Chương trình 61/CTr-UBND năm 2013 vì trẻ em tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2013 - 2020

Số hiệu 61/CTr-UBND
Ngày ban hành 09/05/2013
Ngày có hiệu lực 09/05/2013
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Trần Kim Mai
Lĩnh vực Giáo dục,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 61/CTr-UBND

Tiền Giang, ngày 09 tháng 05 năm 2013

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

VÌ TRẺ EM TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

Phát huy kết quả đạt được của Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2001 - 2012, thực hiện Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang xây dựng Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2013 - 2020 với các nội dung sau:

Phần 1.

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2001 - 2012

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU VÌ TRẺ EM

1. Mục tiêu chăm sóc sức khỏe và suy dinh dưỡng

Trong thời gian qua, tỉnh đã tập trung thực hiện công tác củng cố hệ thống y tế cơ sở bằng nhiều hình thức, đến nay đã có 100% xã, phường, thị trấn được tăng cường đưa bác sĩ về công tác tại các trạm y tế và duy trì 100% ấp, khu phố có cán bộ y tế phục vụ.

- Tổ chức nhiều buổi nói chuyện chuyên đề về vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống suy dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống mù lòa do thiếu Vitamin A; tuyên truyền phòng chống các dịch bệnh trẻ em, nhất là sốt xuất huyết, bệnh tiêu chảy, tiêm ngừa viêm não Nhật Bản, tuyên truyền hướng dẫn nấu bữa ăn mẫu, tư vấn nhóm về dinh dưỡng trẻ em. Đồng thời tăng cường hoạt động của y tế cơ sở nhằm nâng cao chất lượng chương trình tiêm chủng mở rộng bảo vệ sức khỏe cho trẻ em.

- Tỷ lệ trẻ chết dưới 1 tuổi có giảm, từ 12‰ năm 2001 đến năm 2012 giảm xuống còn 5,41‰ so với kế hoạch đề ra là 10,4‰. Tỷ lệ trẻ chết dưới 5 tuổi từ 20‰ năm 2001 đến năm 2012 giảm xuống còn 5,9‰ so với kế hoạch đề ra là 11,9‰. Số bà mẹ tử vong có liên quan đến thai sản đến năm 2012 là 29 ca/100.000 trẻ đẻ sống so với kế hoạch là 23 ca/100.000 trẻ đẻ sống (tăng 6 ca). Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng từ 29,8% năm 2001 đến năm 2012 giảm xuống còn 13,9%, so với kế hoạch là 14,5%. Hạn chế đến mức thấp nhất trẻ em suy dinh dưỡng nặng. Giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh cân nặng dưới 2,5 kg còn 3,96% (1.084/27.395 trẻ đẻ sống).

* Đánh giá mục tiêu 1

Trong 10 năm qua, với sự đổi mới kinh tế, xã hội phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện, nhiều chương trình chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ, trẻ em được chính quyền các cấp, các ngành quan tâm, ngân sách đầu tư ngày một tăng. Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe được coi trọng cả nội dung và hình thức, đặc biệt là truyền thông giáo dục từ cộng đồng được tổ chức thường xuyên, đã từng bước làm thay đổi về hành vi, tập quán nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em. Các dịch vụ y tế có chuyển biến tích cực về chất lượng và phương tiện phục vụ.

Tuy nhiên, ở một số địa phương kiến thức của cha mẹ và người chăm sóc về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe còn hạn chế. Nhiều xã có tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn cao. Việc lồng ghép các chương trình mục tiêu liên quan đến chăm sóc sức khỏe trẻ em ở cơ sở, nhất là vùng sâu, vùng xa chưa phát huy được hiệu quả. Mặt khác, một bộ phận nhân dân còn chưa nhận thức đúng về sức khỏe dinh dưỡng trẻ em, nước sạch vệ sinh môi trường,…

2. Kết quả thực hiện mục tiêu giáo dục

Thực hiện Luật phổ cập giáo dục tiểu học, Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo năm 2001 - 2010, các cấp ủy đảng, chính quyền đã quan tâm đầu tư ngân sách cho giáo dục ngày một tăng, các chính sách ưu tiên cho giáo dục vùng sâu, vùng xa, cho trẻ em khó khăn cùng với truyền thống hiếu học của nhân dân ta, trách nhiệm của gia đình… đã tạo điều kiện tốt cho trẻ em được đi học. Với chủ trương xã hội hóa giáo dục, nhiều phong trào như: “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”, “Phổ cập giáo dục tiểu học” và “Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi” được đông đảo quần chúng hưởng ứng.

Trong thời gian qua, chất lượng và hiệu quả giáo dục có chuyển biến tích cực, tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học giảm dần, tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi, học sinh tốt nghiệp, học sinh giỏi ngày càng cao. Toàn ngành đã từng bước củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập trung học cơ sở trong toàn tỉnh. Cụ thể:

- Tỷ lệ trẻ em từ 3 đến 5 tuổi vào mẫu giáo từ 36% năm 2001 đến năm 2012 đạt 64,4%.

- Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi vào mẫu giáo từ 80% năm 2001 đến năm 2012 đạt 99,5%.

- Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi:

+ Tiểu học: từ 91% năm 2001, đến năm 2012 đạt 99,81%.

+ THCS: từ 91% năm 2001, đến năm 2012 đạt 97,27%.

+ THPT: từ 87% năm 2001, đến năm 2012 đạt 96,36%.

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp tiểu học từ 97,5% năm 2001 đến năm 2012 đạt 99,9%.

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS từ 90,9% năm 2001 đến năm 2012 đạt 97,9%.

- Xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về phổ cập trung học cơ sở từ 60% năm 2001 đến năm 2012 đạt 100%.

Công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, thực hành và xã hội hóa giáo dục ngày càng phát triển tốt, đáp ứng được nhu cầu học tập của các em.

* Đánh giá mục tiêu 2

Tỷ lệ trẻ học mẫu giáo trong độ tuổi (3 - 5 tuổi) so với chỉ tiêu chưa đạt vì vẫn còn một số xã vùng sâu chưa có trường mẫu giáo hoặc có nhưng chưa đủ lớp. Số trẻ em 5 tuổi vào mẫu giáo đạt kết quả tốt. Toàn tỉnh đã đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi thời điểm tháng 12/2004 và duy trì đạt chuẩn đến năm 2012.

[...]