ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/CTr-UBND
|
Nghệ
An, ngày 26 tháng 01
năm 2022
|
CHƯƠNG TRÌNH
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2022
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; chỉ đạo của Bộ
Tư pháp tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc triển khai công tác tư pháp năm 2022;
xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 87/TTr-STP ngày 21/01/2022; UBND tỉnh
ban hành Chương trình thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2022 với
các nội dung cụ thể sau đây:
I. MỤC ĐÍCH
1. Thực hiện hiệu quả, đầy đủ các nhiệm
vụ của ngành Tư pháp và các nhiệm vụ liên quan đến cải cách tư pháp, cải cách
hành chính, phục vụ đắc lực cho việc thực hiện nhiệm vụ của Ngành, địa phương.
2. Tiếp tục phát huy, nâng cao vai
trò trách nhiệm của cơ quan Tư pháp từ tỉnh đến cơ sở trong công tác tham mưu
quản lý Nhà nước về lĩnh vực tư pháp.
3. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa
các cấp, các ngành trong triển khai công tác tư pháp.
4. Đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi ngày
càng cao của yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế trên địa
bàn tỉnh.
II. YÊU CẦU
1. Bám sát các nhiệm vụ đã được giao
trong Báo cáo Tổng kết công tác tư pháp năm 2021 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
công tác năm 2022, ý kiến chỉ đạo tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác tư
pháp năm 2022.
2. Tiếp tục tạo chuyển biến rõ nét về
chất lượng, hiệu quả công tác tổ chức và hoạt động của ngành Tư pháp. Nâng cao
vai trò, trách nhiệm của cơ quan Tư pháp từ tỉnh đến cơ sở, của đội ngũ pháp chế
các sở, ngành trong công tác tham mưu, chỉ đạo, điều hành, quản lý Nhà nước
trên các lĩnh vực công tác tư pháp; tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các cấp,
các ngành trong triển khai công tác tư pháp.
3. Việc triển khai các Chương trình,
Kế hoạch phải đảm bảo kịp thời, chất lượng, hiệu quả, đáp ứng tốt yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của tỉnh; phù hợp với các điều kiện
nguồn lực được giao. Các giải pháp phải đồng bộ, hiệu quả nhằm nâng cao hiệu lực
công tác quản lý Nhà nước về tư pháp năm 2022 trên địa bàn toàn tỉnh.
II. NỘI DUNG CỤ
THỂ
1. Công tác chỉ đạo
điều hành
a) Tiếp tục tập trung quán triệt và
triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, các Kết luận của Bộ Chính trị, Ban
Bí thư liên quan đến các lĩnh vực công tác của ngành Tư pháp. Tham mưu triển
khai hiệu quả Nghị quyết về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 sau khi được
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII ban hành.
b) Nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo,
điều hành; tiếp tục đổi mới, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính. Thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm Chương trình công tác Tư pháp năm
2022. Tăng cường công tác phối hợp giữa Sở Tư pháp với các Sở, ban, ngành, cấp ủy,
chính quyền các cấp trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp từ tỉnh đến cơ sở;
kịp thời có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong hoạt động của ngành
Tư pháp, đặc biệt là công tác Tư pháp ở cơ sở. Ban hành và chỉ đạo triển khai
thực hiện có hiệu quả các chương trình, công tác năm 2022.
2. Công tác xây dựng,
thẩm định, kiểm tra, rà soát văn bản QPPL
a) Tiếp tục triển khai thi hành hiệu
quả Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung
năm 2020), Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL (được sửa đổi,
bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020), nhất là quy trình lập
đề nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND, góp ý kiến đối với dự thảo văn bản QPPL.
Thực hiện quyết liệt các giải pháp để
triển khai hiệu quả Kết luận số 83-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về tổng
kết việc thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW, Kết luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị
và Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất
lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả
thi hành pháp luật.
Theo dõi, đôn đốc, kiểm soát chặt chẽ
tình hình xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết của HĐND, UBND, bảo đảm
có hiệu lực cùng thời điểm với văn bản Trung ương. Tiếp tục cập nhật văn bản
QPPL của tỉnh lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
b) Nâng cao chất lượng thẩm định đề
nghị xây dựng và dự thảo văn bản QPPL; chú trọng tính dự báo, tính khả thi của
chính sách, quy định để pháp luật thực sự đi vào cuộc sống.
c) Nâng cao chất lượng công tác kiểm
tra VBQPPL và chú trọng việc xử lý văn bản sau khi có kết luận kiểm tra. Thực
hiện các biện pháp đẩy mạnh hiệu quả xử lý dứt điểm văn bản trái pháp luật; báo
cáo, kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý đối với những trường hợp cần
thiết liên quan đến việc ban hành văn bản trái pháp luật.
d) Tiếp tục rà soát các quy định pháp
luật không còn phù hợp, chồng chéo hoặc chưa đầy đủ, gây vướng mắc, cản trở hoạt
động đầu tư, kinh doanh và đời sống xã hội, việc thực hiện các quyền, lợi ích hợp
pháp của người dân, tổ chức.
Ưu tiên sửa đổi, hoàn thiện bổ sung,
hoàn thiện các quy định pháp luật không còn phù hợp, chồng chéo hoặc chưa đầy đủ,
còn vướng mắc, bất cập đã được rà soát, phát hiện; bảo đảm tiến độ, chất lượng
sửa đổi, bổ sung các VBQPPL theo Danh mục tại Nghị quyết số 43/NQ-HĐND ngày
13/8/2021 về kết quả rà soát các Nghị quyết QPPL do HĐND tỉnh ban hành từ
31/12/2020 trở về trước.
3. Công tác pháp
chế và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
a) Xây dựng, ban hành Kế hoạch pháp chế
năm 2021 và tổ chức thực hiện; chú trọng việc tập huấn, nâng cao năng lực
chuyên môn cho cán bộ làm công tác pháp chế và kiểm tra việc thực hiện tại một
số đơn vị.
b) Xây dựng, ban hành kế hoạch hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp năm 2021 và tổ chức thực hiện. Trình HĐND tỉnh ban
hành Nghị quyết quy định mức chi phục vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
Tiếp tục triển khai đồng bộ các hoạt
động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, trong đó tập trung hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; thực
hiện hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
giai đoạn 2021- 2025, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo,
doanh nghiệp chịu tác động nặng nề của dịch Covid-19.
4. Công tác quản
lý xử lý vi phạm hành chính; theo dõi thi hành pháp luật
a) Tổ chức thi hành tốt Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật. Chú trọng đẩy mạnh công tác kiểm tra, tập huấn,
hướng dẫn thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, kiểm tra tình hình
thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, tài
nguyên và môi trường, hôn nhân và gia đình tại một số đơn vị cấp huyện và Sở,
Ngành trên địa bàn tỉnh.
b) Tiếp tục triển khai có trọng tâm,
hiệu quả Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012, Nghị định 32/2020/NĐ-CP
ngày 05/3/2020 của Chính phủ, Thông tư 04/2021/TT-BTP của Bộ Tư pháp về theo
dõi thi hành pháp luật. Tiến hành theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong
lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2022 theo kế hoạch của Bộ Tư pháp.
Tổ chức kiểm tra tình hình thi hành
pháp luật lĩnh vực trọng tâm tại một số đơn vị cấp huyện và Sở, Ngành trên địa
bàn tỉnh.
c) Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ tại
“Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật” giai đoạn
năm 2018-2022 và các nhiệm vụ về tuân thủ pháp luật, góp phần cải thiện điểm số,
duy trì thứ hạng chỉ số B1.
5. Công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết
định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Kết luận
số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW
ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
của cán bộ, nhân dân.
b) Tổ chức tổng kết 10 năm thi hành
Luật Phổ biến giáo dục pháp luật và tổng kết 10 năm thực hiện Ngày Pháp luật Việt
Nam theo hình thức phù hợp. Xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình
phổ biến giáo dục pháp luật giai đoạn 2022-2027. Phổ biến kịp thời và đầy đủ
các luật mới được thông qua đến cán bộ, công chức và Nhân dân; chú trọng đổi mới
hình thức tuyên truyền và lựa chọn nội dung tuyên truyền phù hợp với từng nhóm
đối tượng, địa bàn, lĩnh vực và nhu cầu xã hội, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm,
thiết thực, chất lượng, hiệu quả, hướng về cơ sở; tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, tiếp tục nghiên cứu, triển khai chuyển đổi số trong công tác phổ biến
giáo dục pháp luật.
c) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội
đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật các cấp; chú trọng công tác phối hợp
giữa các cấp, các ngành trong phổ biến giáo dục pháp luật; nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, cán bộ
làm công tác quản lý nhà nước về phổ biến giáo dục pháp luật.
d) Đổi mới, nâng cao chất lượng Bản
tin Pháp luật và Đời sống của Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh;
xây dựng các chuyên mục, chuyên trang điện tử; bám sát các sự kiện chính trị-
pháp lý của địa phương, các nhiệm vụ quan trọng của ngành. Thông tin kịp thời,
chính xác về các hoạt động của Sở, ngành; chủ động nắm bắt thông tin qua phản
ánh của các cá nhân, tổ chức và thông tin phản ánh từ báo chí để chỉ đạo giải
quyết kịp thời.
đ) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật
Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành. Rà soát, củng cố, xây dựng
đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, chú trọng thu hút lực lượng công an, bộ đội biên
phòng, cán bộ công chức đã công tác trong lĩnh vực pháp luật tham gia công tác
hòa giải ở cơ sở. Phối hợp với cơ quan dân vận các cấp trong việc đẩy mạnh thực
hiện công tác hòa giải ở cơ sở gắn với phong trào thi đua “dân vận khéo”.
e) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định số
25/2021/QĐ-TTg ngày 22/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường,
thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
6. Công tác hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký biện pháp bảo đảm,
bồi thường nhà nước
a) Tiếp tục triển khai thực hiện Luật
Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành, Chương trình hành động quốc
gia về đăng ký và thống kê hộ tịch; Kế hoạch của Chính phủ triển khai Thỏa thuận
toàn cầu về di cư bất hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc (GCM). Thực
hiện có hiệu quả Quyết định số 1811/QĐ-UBND ngày 09/6/2020 của UBND tỉnh về việc
thực hiện số hóa dữ liệu hộ tịch điện tử lịch sử trên địa bàn tỉnh Nghệ An, tạo
điều kiện để đẩy mạnh giải quyết các thủ tục đăng ký hộ tịch trên môi trường điện
tử, kết nối chia sẻ dữ liệu hộ tịch cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các
cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
b) Giải quyết kịp thời, đúng quy định
pháp luật việc cho nhập, cho thôi, cho trở lại quốc tịch Việt Nam theo đúng quy
định, thuận lợi, an toàn cho người dân; tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu về quốc
tịch Việt Nam để sớm kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Tiếp tục
rà soát việc đăng ký hộ tịch cho người dân sau khi được nhập quốc tịch Việt Nam
tại các huyện biên giới giáp Lào.
c) Thực hiện tốt Nghị định số 23/2015/NĐ-CP
ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch và các văn bản hướng
dẫn thi hành. Triển khai hiệu quả việc chứng thực điện tử theo quy định tại Nghị
định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà
nước và thực hiện nghiệp vụ chứng thực, tập trung nâng cao nghiệp vụ chứng thực
cho đội ngũ công chức làm công tác chứng thực tại địa phương; đẩy mạnh cải cách
TTHC theo hướng hiện đại, giảm tải áp lực cho các cơ quan nhà nước, tạo thuận lợi
cho người dân và tránh lãng phí xã hội trong công tác này.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện đồng
bộ, hiệu quả Luật Nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành; Công ước La
Hay số 33; các nhiệm vụ có liên quan đến công tác nuôi con nuôi được xác định tại
Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030; Chương trình
công tác xã hội giai đoạn 2021-2030. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực nuôi con nuôi.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Trung ương về con nuôi quốc tế.
đ) Tăng cường xây dựng, hoàn thiện cơ
sở dữ liệu lý lịch tư pháp, bảo đảm thông tin lý lịch tư pháp luôn được cập nhật
đầy đủ, kịp thời; tiếp tục triển khai giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu LLTP và quy trình tiếp nhận, tra cứu,
xác minh và cấp phiếu LLTP; thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đăng ký
biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn
tỉnh, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin để đáp ứng tốt hơn nữa việc đăng
ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm.
e) Tiếp tục tổ chức triển khai thi
hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017. Thực hiện có hiệu quả
hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành
chính, tố tụng và thi hành án; tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra để nắm thực
chất tình hình yêu cầu bồi thường và giải quyết bồi thường; chú trọng công tác
hướng dẫn nghiệp vụ, hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi
thường, bảo đảm việc yêu cầu bồi thường, giải quyết bồi thường theo đúng quy định
của pháp luật.
7. Công tác bổ trợ
tư pháp
a) Tăng cường các biện pháp để triển
khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày 02/11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu giá tài sản.
Kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai Luật
Đấu giá tài sản và các văn bản hướng dẫn thi hành; thực hiện giám sát một số cuộc
đấu đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện hiệu quả Kết luận số
69-KL/TW ngày 24/02/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
33-CT/TW ngày 30/03/2009 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và
hoạt động của luật sư. Phối hợp với Đoàn luật sư trong công tác đào tạo, bồi dưỡng,
xây dựng và phát triển đội ngũ luật sư có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức
nghề nghiệp trong sáng, am hiểu pháp luật, giỏi về kỹ năng hành nghề và ngoại
ngữ, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.
c) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề
công chứng, tập trung số hóa hoạt động công chứng; nâng cao chất lượng của đội
ngũ công chứng viên; Luật giám định tư pháp sửa đổi, bổ sung năm 2020 và Đề án
tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp.
d) Giải quyết các thủ tục hành chính
lĩnh vực bổ trợ tư pháp như luật sư, công chứng, đấu giá tài sản, giám định tư
pháp, thừa phát lại đảm bảo thời gian, đúng quy định pháp luật.
đ) Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra chuyên
ngành, kịp thời xử lý nghiêm các vi phạm và đề xuất các giải pháp phòng ngừa, hạn
chế hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhạy cảm, phức tạp (luật
sư, công chứng, đấu giá tài sản và thừa phát lại);
e) Nâng cao chất lượng hiệu quả các dịch
vụ công trong lĩnh vực đấu giá, công chứng nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn đặt
ra đối với Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản tỉnh và Phòng Công chứng số 1,
Phòng Công chứng số II.
8. Công tác Trợ
giúp pháp lý
a) Tiếp tục tổ chức thi hành hiệu quả
Luật Trợ giúp pháp lý (TGPL) và các văn bản hướng dẫn thi hành, Đề án đổi mới
công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh; Triển khai các
hoạt động TGPL theo chương trình, kế hoạch mà Bộ Tư pháp xây dựng.
b) Tăng cường công tác phối hợp TGPL
trong hoạt động tố tụng nhằm nâng cao số người được thụ hưởng dịch vụ TGPL
trong các vụ việc tố tụng. Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ TGPL
và năng lực cho đội ngũ người thực hiện TGPL để góp phần bảo đảm an sinh xã hội.
Hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện chính sách TGPL cho người nghèo, đồng bào
dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Đẩy
mạnh và nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về TGPL và ứng dụng mạnh mẽ
công nghệ thông tin trong công tác TGPL
9. Công tác thanh
tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham
nhũng trong ngành Tư pháp
a) Tiếp tục triển khai và tổ chức thực
hiện hiệu quả Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp;
hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
b) Chú trọng thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm, nhất là công tác thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, hộ tịch, chứng thực, đăng ký biện pháp bảo đảm. Thực hiện tốt công tác
phòng, chống tham nhũng, tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo của công dân.
10. Công tác xây
dựng ngành; cải cách hành chính; thi đua khen thưởng
a) Ban hành Quyết định thay thế Quyết
định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 03/06/2015 ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Nghệ An; số 18/2018/QĐ-UBND
ngày 12/4/2018 sửa đổi Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 03/06/2015 ban hành
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh
Nghệ An theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả Quyết định số 2069/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục
dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc ngành Tư pháp và Quyết định số
2070/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của ngành Tư pháp
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Triển khai hiệu quả đề án vị trí việc
làm, khung năng lực vị trí việc làm, góp phần quan trọng vào việc thực hiện cải
cách các chính sách công vụ, chính sách tiền lương.
c) Tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp, nhất là đội ngũ
cán bộ tư pháp cơ sở. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực thực hiện nhiệm vụ và đạo đức công vụ cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong toàn Ngành, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
d) Nâng cấp, mở rộng, phát triển, triển
khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng; triển khai mở
rộng hệ thống nền tảng, kết nối chia sẻ dùng chung của ngành Tư pháp. Hiện đại
hóa hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ điện
tử hướng tới phát triển Chính phủ số.
đ) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn
thông tin mạng trong hoạt động của ngành Tư pháp giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch
chuyển đổi số ngành Tư pháp giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030; nâng
cấp và thực hiện có hiệu quả việc kết nối, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến
ngành Tư pháp mức độ 3, 4 trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và của các địa
phương.
e) Tổ chức có hiệu quả, thiết thực
phong trào thi đua ngành Tư pháp “Đoàn kết, trách nhiệm, chủ động, sáng tạo,
vượt khó, thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị được giao”
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giải pháp thực hiện
Để nâng cao hiệu quả công tác tư pháp
năm 2022, trong thời gian tới, UBND tỉnh tập trung chỉ đạo ngành Tư pháp thực
hiện các giải pháp sau:
a) Tăng cường công tác chỉ đạo, điều
hành; tiếp tục đổi mới tư duy, lề lối làm việc, trong đó chú trọng xây dựng các
chương trình, kế hoạch công tác cụ thể, có tính khả thi cao, bám sát Chương
trình công tác của Bộ Tư pháp, các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, của tỉnh.
b) Ưu tiên nguồn lực hoàn thiện thể
chế của tỉnh liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ngành. Rà soát, luân chuyển,
sắp xếp hợp lý nhằm phát huy tốt nhất năng lực, sở trường công tác của đội ngũ
công chức, viên chức trong ngành. Quan tâm đến việc đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là đối với đội ngũ cán bộ
tư pháp ở cơ sở.
c) Chủ động báo cáo, thông tin, phối
hợp và tranh thủ sự ủng hộ của Bộ Tư pháp và cấp ủy, chính quyền các cấp trong
công tác tư pháp, pháp chế. Kịp thời phát hiện, xử lý hoặc báo cáo, xin ý kiến
chỉ đạo của cấp trên để có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong công
tác.
d) Ứng dụng mạnh mẽ, tận dụng lợi thế
của công nghệ thông tin, công nghệ số vào công tác của ngành, nhất là trong
công tác chỉ đạo, điều hành, chế độ thông tin, thống kê, báo cáo, gửi/nhận văn
bản điện tử và cung cấp dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp.
đ) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương công
tác; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực,
các vi phạm trong quá trình giải quyết yêu cầu của người dân, doanh nghiệp, nhất
là trong lĩnh vực công chứng, đấu giá tài sản, hộ tịch, lý lịch tư pháp.
e) Tăng cường trao đổi học tập kinh
nghiệm; đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
2. Trách nhiệm thực hiện và chế độ
báo cáo
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể có
liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình công tác này, trong đó cần xác định
rõ nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được
giao; kết quả thực hiện gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
theo quy định.
b) Sở Tư pháp chủ trì theo dõi, chỉ đạo
việc triển khai thực hiện Chương trình công tác tư pháp năm 2022; định kỳ tổng
hợp, báo cáo và kiến nghị với Bộ Tư pháp, Chủ tịch UBND tỉnh về các biện pháp cần
thiết để bảo đảm Chương trình công tác được triển khai thực hiện hiệu quả.
c) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan lựa chọn, đề xuất UBND tỉnh biểu dương, khen thưởng các
cơ quan, đơn vị và cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình triển khai
công tác tư pháp năm 2022.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp
có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Tư pháp để được
hướng dẫn, giải quyết; trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Tư pháp tổng hợp, báo
cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT TT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- PVP TH UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (Hn).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Vinh
|