Chương trình 3313/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP và Kế hoạch 33-KH/TU thực hiện Kết luận 21-KL/TW về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do tỉnh Lâm Đồng ban hành

Số hiệu 3313/CTr-UBND
Ngày ban hành 13/05/2022
Ngày có hiệu lực 13/05/2022
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Trần Văn Hiệp
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3313/Ctr-UBND

Lâm Đồng, ngày 13 tháng 5 năm 2022

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30/NQ-CP NGÀY 11/3/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 33-KH/TU NGÀY 25/02/2002 CỦA TỈNH ỦY LÂM ĐỒNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN HỘI NGHỊ LẦN THỨ TƯ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XIII) VỀ ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ; KIÊN QUYẾT NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI, XỬ LÝ NGHIÊM CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN SUY THOÁI VỀ TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG, BIỂU HIỆN “TỰ DIỄN BIẾN”, “TỰ CHUYỂN HÓA”

Thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII (sau đây gọi là Kết luận số 21-KL/TW), Kế hoạch số 03-KH/TW ngày 01/12/2021 của Bộ Chính trị (sau đây gọi là Kế hoạch số 03-KH/TW), Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 11/3/2022 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị quyết số 30/NQ-CP) và Kế hoạch số 33-KH/TU ngày 25/02/2002 của Tỉnh ủy Lâm Đồng (sau đây gọi là Kế hoạch số 33-KH/TU) thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.

Trên cơ sở mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp nêu tại Kết luận số 21-KL/TW, Kế hoạch số 03-KH/TW, Nghị quyết số 30/NQ-CP và Kế hoạch số 33-KH/TU; Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng xây dựng, ban hành Chương trình hành động thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, phương pháp tiến hành của các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Kết luận số 21-KL/TW, Kế hoạch số 03-KH/TW, Nghị quyết số 30/NQ-CP và Kế hoạch số 33-KH/TU.

2. Việc thực hiện Kế hoạch hành động này cần gắn kết chặt chẽ với thực hiện các Kế hoạch, Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI nhiệm kỳ 2020-2025 và các nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Trung ương về xây dựng đội ngũ cán bộ và xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, các cơ quan, đơn vị cần tiến hành quyết liệt, toàn diện, đồng bộ, thường xuyên cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức, cán bộ bảo đảm thực chất, hiệu quả; kết hợp chặt chẽ, hài hòa các nhiệm vụ, giải pháp “xây” và “chống” theo chủ trương của Đảng, bảo đảm thực chất, hiệu quả, tuyệt đối không được làm hình thức, chiếu lệ. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện; đề cao vai trò, trách nhiệm tiên phong, gương mẫu, nêu gương của người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị gắn với phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tập trung thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:

1. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, chỉ đạo triển khai thực hiện Kết luận số 21-KL/TW, Kế hoạch số 03-KH/TW, Nghị quyết số 30/NQ-CP và Kế hoạch số 33-KH/TU.

a) Các sở, ban, ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, tổ chức đảng cùng cấp tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt, chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt thực hiện Kết luận số 21-KL/TW, Kế hoạch số 03-KH/TW, Nghị quyết số 30/NQ-CP và Kế hoạch số 33-KH/TU đến toàn thể đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý; tiến hành đồng thời với việc đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW[1] một cách thực chất theo Kết luận số 01-KL/TW[2].

b) Xác định những nội dung, nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể về thực hiện Kết luận số 21-KL/TW, Kế hoạch số 03-KH/TW, Nghị quyết số 30/NQ-CP và Kế hoạch số 33-KH/TU để đưa vào chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan, địa phương, đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, điều kiện thực tiễn và tổ chức thực hiện nghiêm túc.

2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nâng cao chất lượng công tác chính trị tư tưởng, tự phê bình và phê bình.

a) Tăng cường đổi mới nội dung, phương thức và nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý về tầm quan trọng của nghiên cứu, học tập lý luận chính trị, đề cao trách nhiệm tự học tự nghiên cứu của cá nhân; khắc phục tình trạng ngại học, lười học lý luận chính trị trong cán bộ, đảng viên. Cử cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cập nhật kiến thức mới, đặc biệt là tình hình thế giới, trong nước và địa phương; những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng quản lý hành chính; bồi dưỡng theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.

b) Thực hiện tốt việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW, Kết luận số 01-KL/TW và Chỉ thị số 27/CT-TTg[3].

c) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, tham khảo kinh nghiệm của các tỉnh xây dựng cơ sở khoa học vững chắc cho việc hoạch định, thực thi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch.

d) Tăng cường vai trò của cơ quan báo chí, cơ quan quản lý báo chí của tỉnh trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, đấu tranh phòng chống suy thoái, tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tiêu cực, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Chấn chỉnh hoạt động báo chí, xuất bản, internet; chủ động định hướng, cung cấp thông tin cho báo chí kịp thời, đúng quy định. Khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; xử lý nghiêm cá nhân vi phạm quy định về thông tin, báo chí, tuyên truyền.

đ) Chủ động nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng, diễn biến tư tưởng của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị đcó giải pháp xử lý kịp thời. Tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức, trách nhiệm công vụ, rèn luyện phong cách làm việc dân chủ, khoa học, cụ thể, sâu sát cơ sở và gần dân, khắc phục ngay tình trạng quan liêu, xa dân, vô cảm trước những khó khăn, bức xúc của nhân dân. Kiên quyết chống biểu hiện bè phái, cục bộ địa phương, “lợi ích nhóm”.

e) Thực hiện nghiêm công tác tự phê bình và phê bình đối với tập thể, cá nhân theo quy định. Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nghiêm việc xây dựng cam kết với lãnh đạo cơ quan, đơn vị về việc giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, không suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, không “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Mỗi cán bộ, công chức, viên chức phải đề ra kế hoạch khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị căn cứ bản đăng ký và kế hoạch của cá nhân tiến hành theo dõi, kiểm tra việc thực hiện hằng tháng, hằng quý để đề ra các giải pháp phù hợp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, bảo đảm nghiêm túc, thẳng thắn, “tự soi”, “tự sửa”. Nâng cao vai trò, trách nhiệm, tính tự giác, nêu gương của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện Nghị quyết, trong kiểm điểm tự phê bình và phê bình để cấp dưới làm theo. Có hình thức xử lý phù hợp với từng trường hợp vi phạm và kịp thời biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có cách làm sáng tạo, tự điều chỉnh, khắc phục, sửa chữa khuyết điểm có hiệu quả trong quá trình thực hiện.

3. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược và người đứng đầu gắn với đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

a) Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 132/NQ-CP[4], đề cao trách nhiệm nêu gương, ý thức tự giác tu dưỡng, rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các cấp.

b) Kịp thời sơ kết, tổng kết, rà soát, sửa đổi các văn bản của tỉnh liên quan đến công tác cán bộ, tổ chức bộ máy; công tác cải cách hành chính, kiểm soát quyền lực và phòng, chống tiêu cực trong công tác cán bộ; tập trung khắc phục hạn chế, yếu kém chỉ ra qua sơ kết, tổng kết.

c) Cụ thể hóa quy định về tăng thẩm quyền và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; hoàn thiện thể chế quản lý cán bộ, công chức, viên chức; khắc phục những bất hợp lý trong công tác cán bộ, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức; cụ thể hóa triển khai thực hiện tốt Kết luận số 14-KL/TW ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung. Tiếp tục thực hiện chủ trương bố trí chức danh lãnh đạo chủ chốt không phải là người địa phương. Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học, cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước.

d) Thực hiện nghiêm quy định của Trung ương về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo thống nhất, đồng bộ giữa kỷ luật của Đảng với kỷ luật hành chính của Nhà nước.

đ) Tổ chức tổng kết việc thực hiện Đề án số 01-ĐA/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thí điểm thi tuyển, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp sở, phòng bằng hình thức phù hợp. Kịp thời rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức không còn phù hợp; sửa đổi, bổ sung, cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý đảm bảo công khai, minh bạch. Quan tâm, chú trọng công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ sau quy hoạch.

e) Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo hướng xuyên suốt, liên tục, đa chiều, có tiêu chí và thông qua sản phẩm cụ thể; gắn đánh giá cá nhân với tập thể, với kết quả thực hiện nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị; rà soát, xử lý, miễn nhiệm, thay thế, cho từ chức những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức làm việc kém hiệu quả, không hoàn thành nhiệm vụ, yếu về năng lực, kém về phẩm chất đạo đức, tín nhiệm thấp, có những biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” không chờ hết nhiệm kỳ, hết thời gian bổ nhiệm, hết tuổi công tác, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu các cấp.

g) Thực hiện có hiệu quả việc tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và các kế hoạch, chỉ đạo của Chính phủ, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về tinh giản biên chế. Thực hiện có hiệu quả kế hoạch tinh giản số lượng người làm việc và chỉ tiêu hợp đồng lao động theo quy định. Phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2025, toàn tỉnh thực hiện tinh giản số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đạt tỷ lệ 10% tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được giao năm 2021.

[...]