Chương trình 08/CTr-UBND năm 2016 về hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII

Số hiệu 08/CTr-UBND
Ngày ban hành 20/05/2016
Ngày có hiệu lực 20/05/2016
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Đặng Xuân Phong
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/CTr-UBND

Lào Cai, ngày 20 tháng 05 năm 2016

 

CHƯƠNG TRÌNH

HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH LÀO CAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG TOÀN QUỐC LẦN THỨ XII

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Xây dựng các nội dung, nhiệm vụ cần tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai để thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.

- Chương trình hành động là căn cứ để các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.

2. Yêu cầu

Cụ thể hóa được các nội dung của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII thành các đề án, chương trình, giải pháp, nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, đơn vị, địa phương và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ

1. Triển khai thực hiện 4 chương trình, 19 đề án trọng tâm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XV nhiệm kỳ 2015-2020

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện 19 đề án trọng tâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn; các cơ quan chủ trì xây dựng đề án rà soát, đề xuất kịp thời các cơ chế, chính sách thực hiện 19 đề án trọng tâm của BCH Đảng bộ tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu lồng ghép, cân đối nguồn lực thực hiện để đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của các đề án.

2. Rà soát các quy hoạch, cơ chế, chính sách phù hợp với thực tế:

- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức rà soát, thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các huyện, thành phố; quy hoạch ngành, lĩnh vực; quy hoạch xây dựng; quy hoạch nông thôn mới; quy hoạch về trung tâm kinh tế, trục và tuyến động lực phát triển kinh tế, quy hoạch và phát triển đô thị, quy hoạch không gian phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế và xu hướng phát triển.

- Các sở, ban, ngành được giao quản lý các ngành, lĩnh vực rà soát, bổ sung các cơ chế chính sách nhằm khuyến khích phát triển tất cả các lĩnh vực, trong đó tập trung vào các nhóm cơ chế, chính sách về khuyến khích phát triển sản xuất, phát triển nguồn nhân lực, huy động vốn đầu tư, đảm bảo an sinh xã hội.

3. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu đy mạnh việc huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, xây dựng chương trình vận động vốn ODA, vận động tài trợ phi chính phủ nước ngoài; tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các quy định của Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước,...

- Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng thiết yếu tại Cửa khẩu quốc tế Lào Cai và các cửa khẩu phụ, Khu thương mại - công nghiệp Kim Thành, hạ tầng kỹ thuật và xử lý nước thải, chất thải tại các khu, cụm công nghiệp, đặc biệt là Khu công nghiệp Tằng Loỏng. Tăng cường đầu tư hạ tầng thiết yếu đô thị du lịch Sa Pa và các đô thị huyện Bảo Thắng, Bắc Hà... tạo nên hệ thống đô thị miền núi. Đầu tư xây dựng các công trình, dự án trọng điểm, chương trình giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là kết cấu hạ tầng vùng cao, vùng nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn, hằng năm tiếp tục dành 65-70% tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đầu tư cho vùng cao, vùng nông thôn (ưu tiên đầu tư cho giáo dục, y tế, giao thông nông thôn) để góp phần giảm nghèo đa chiều.

- Đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực xã hội, như: giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, chỉnh trang đô thị,... Thực hiện tốt phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Khuyến khích việc thành lập các tổ chức kinh tế và các hộ sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Tổ chức tốt việc thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, quan tâm hỗ trợ hộ kinh doanh cá thể phát triển thành doanh nghiệp.

- Các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo đy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch được giao hằng năm. UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn chú trọng công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển khai các công trình, dự án, đặc biệt là đối với các công trình trọng điểm của tỉnh.

- Tăng cường công tác kim tra, giám sát; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.

4. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị:

- Tập trung đầu tư nâng cấp thành phố Lào Cai đạt tiêu chí đô thị loại I và sớm trở thành trung tâm kinh tế, đô thị hiện đại, xanh, đẹp, thân thiện, là địa bàn quan trọng về hợp tác, giao lưu kinh tế của Vùng. Nâng cấp Sa Pa lên đô thị loại III; một số đô thị lên đô thị loại IV (Phố Lu, Bắc Hà), loại V (Bát Xát, Mường Khương, Khánh Yên, Phố Ràng, Si Ma Cai, Bảo Hà).

- Sở Giao thông Vận tải, các ngành có liên quan tích cực phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai giai đoạn 2, sân bay Lào Cai, các tuyến đường kết nối đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai đi Sa Pa, Văn Bàn, Lai Châu; đường tránh quốc lộ 4D đoạn qua thị trấn Sa Pa, nâng cấp và kết nối tuyến đường sắt Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai với Hà Khẩu (Trung Quốc). Nâng cấp 70% số km đường quốc lộ trên địa bàn đạt tiêu chuẩn cấp IV; 40% số km đường tỉnh lộ đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi, 90% đường tới trung tâm các xã đạt tiêu chuẩn cấp V trở lên. Tập trung xây dựng hệ thống đường giao thông nông thôn theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới của 144 xã trong tỉnh; đến năm 2020 xây dựng hoàn thành tiêu chí giao thông mới của 72 xã, đạt 02 nghìn km đường giao thông nông thôn.

- Tiếp tục đầu tư hạ tầng cơ sở về thông tin, cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, chất thải rắn ở các khu công nghiệp, bệnh viện; trọng tâm cấp điện, cấp nước sinh hoạt cho các thôn, bản...

5. Phát triển nông nghiệp, nông thôn:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành tiếp tục đy mạnh công tác tuyên truyền và tổ chức thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo các lĩnh vực; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở ưu tiên đầu tư cho các loại cây, con có hiệu quả kinh tế cao. Triển khai hiệu quả hợp tác với tỉnh Lâm Đồng, với các Viện, Trung tâm nghiên cứu chuyên đề về nông nghiệp, gắn với mời gọi các doanh nghiệp để hình thành vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tiếp tục đẩy mạnh thâm canh, sử dụng giống mới, bố trí cơ cấu giống, thời vụ hợp lý đảm bảo diện tích. Phát triển mạnh các loại cây trồng sản xuất hàng hóa. Khai thác các điều kiện thuận lợi về đất đai, khí hậu để đẩy mạnh sản xuất lúa chất lượng cao, rau chuyên canh trái vụ vùng cao, hoa, cây ăn quả ôn đới; các loại cây trồng sản xuất hàng hóa có khối lượng lớn và chất lượng cao như chè, dứa, chuối... để tăng mạnh giá trị sản xuất trong nông nghiệp.

- Thực hiện tái cơ cấu đàn vật nuôi theo lợi thế so sánh và thị trường; chuyển dần từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi tập trung theo mô hình trang trại, gia trại, duy trì hình thức chăn nuôi nông hộ nhưng theo hình thức công nghiệp và ứng dụng công nghệ cao an toàn dịch bệnh; khuyến khích sản xuất khép kín trong chuỗi giá trị để giảm chi phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng. Phát triển thủy sản trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh của địa phương để phát triển nghề nuôi cá nước lạnh.

- Tổ chức quản lý tốt cơ cấu 3 loại rừng. Bảo vệ n định toàn bộ diện tích rừng hiện có của tỉnh. Phát triển mạnh rừng sản xuất. Cải tạo diện tích rừng tự nhiên sản xuất, thuộc quản lý của các doanh nghiệp, các nhà máy chế biến để nâng cao năng suất, chất lượng rừng, nâng cao hiệu quả đầu tư.

[...]