Chỉ thị 15-GDĐT về nhiệm vụ năm học 1997-1998: giáo dục mần non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành

Số hiệu 15-GDĐT
Ngày ban hành 09/08/1997
Ngày có hiệu lực 24/08/1997
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo
Người ký Trần Hồng Quân
Lĩnh vực Giáo dục

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 15-GDĐT

Hà Nội, ngày 09 tháng 8 năm 1997

 

CHỈ THỊ

VỀ NHIỆM VỤ NĂM HỌC 1997-1998: GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ THÔNG, GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN, GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP

Năm học 1996-1997 là năm học đầu tiên toàn ngành thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VIII và Nghị quyết Trung ương 2, tuy còn nhiều khó khăn và yếu kém, song giáo dục - đào tạo đã thật sự phát triển: mở rộng qui mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả, bước đầu khắc phục những tiêu cực yếu kèm thiếu kỷ cương trong giáo dục và đào tạo.

Năm học 1997-1998 là năm học tiếp tục quán triệt triển khai Nghị quyết TW 2 về giáo dục và đào tạo, các cấp quản lý Ngành và giáo viên phải phấn đấu thực hiện có hiệu quả cao nhất các nhiệm vụ sau:

I- NHIỆM VỤ CHUNG CỦA NĂM HỌC 1997-1998 LÀ:

Phát huy những tiến bộ đã đạt được trong năm qua, củng cố và tăng cường công tác quản lý, tích cực xây dựng môi trường sư phạm và nền nếp kỷ cương trong nhà trường, đẩy mạnh việc kết hợp nhà trường với gia định và xã hội, xây dựng đội ngũ giáo viên, cải thiện cơ sở vật chất, phấn đấu nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển qui mô giáo dục - đạo tạo, tạo tiền đề cho sự phát triển các năm tiếp theo và phát triển mạnh vào đầu thế kỷ 21:

1. Các cấp quản lý Ngành phải quán triệt sâu sắc Nghị quyết TW2, tiếp tục làm tham mưu và soạn thảo các văn bản: Tham gia xây dựng và tổ chức thảo luận góp ý cho dự thảo chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo, Luật Giáo dục, và một số văn bản pháp quy khác. Các cơ quan của Bộ cần thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật theo quyết định 355/TTg ngày 28/5/1997 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Trước hết tập trung giải quyết một số vấn đề sau:

2.1. Khắc phục tình trạng dạy thêm tràn lan trong nhà trường và ngoài xã hội. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm quản lý chỉ đạo của địa phương, Sở Giáo dục - Đạo tạo, Phòng Giáo dục - Đào tạo và Hiệu trưởng nhà trường.

2.2. Chấm dứt tình trạng các trường thu tiền của học sinh không đúng quy định của Nhà nước. Mỗi địa phương cần có quy định cụ thể mức thu các khoản thích hợp với địa phương mình và chỉ đạo thực hiện chặt chẽ.

2.3. Tiếp tục tổ chức thi tốt nghiệp tiểu học, THCS, PTTH. Chọn cách thi tuyển hoặc xét kết quả thi tốt nghiệp tiểu học và trung học cơ sở để tuyển sinh vào lớp 6, lớp 10 do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định, báo cáo về Bộ Giáo dục và đào tạo và thông báo cho toàn thể học sinh địa phương mình biết ngay từ đầu năm học 1997-1998.

Nghiên cứu mở rộng dần việc sử dụng kết quả của quá trình học tập và thi tốt nghiệp PTTH để tuyển thẳng vào các trường THCN, Cao đẳng và Đại học. Tổ chức thi lần thứ hai cho học sinh chưa đậu tốt nghiệp của các trường PTTH và BT Trung học.

Tiến hành thi học sinh giỏi toàn diện bậc tiểu học, THCS cấp quốc gia. Riêng PTTH thực hiện như cũ.

2.4. Không tổ chức lớp chọn ỏ tất cả các trường học phổ thông. Không tổ chức trường chuyên ở tiểu học và THCS. Xây dựng và phát triển trường đạt chuẩn, học đủ và học đều các môn theo chương trình phổ thông với chất lượng cao.

2.5. Tiếp tục củng cố các trường THCB hiện có và sẽ triển khai mở rộng sau khi có quyết định của Chính phủ. Chú ý đến việc tổ chức dạy và học có chất lượng ở ban Khoa học Tự nhiên - Kỹ thuật.

2.6. Chỉ đạo Hội đồng đánh giá về chương trình thực nghiệm công nghệ giáo dục để có kết luận rõ về việc sử dụng các kết quả thực nghiệm này.

Tiến hành thực nghiệm chương trình tiểu học sau năm 2000 ở một số trường quy định trong 7 địa bàn.

2.7. Đẩy mạnh công tác dạy nghề:

- Xây dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn để phát triển đào tạo nghề. Trước mắt tiến hành sắp xếp, củng cố hệ thống trường, lớp, trung tâm dạy nghề hiện có.

- Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý chỉ đạo.

2.8. Rà soát và đổi mới một bước nội dung sách giáo khoa trên cơ sở bảo đảm sự ổn định tương đối về nội dung, chỉ đạo việc xây dựng thư viện trường học, tủ sách lớp học ở tiểu học. Khuyến khích xây dựng tủ sách giáo khoa dùng chung nhiều năm để học sinh nghèo đỡ tốn tiền mua sách. Tăng cường thiết bị thí nghiệm trường học, quản lý chặt chẽ việc phát hành sách giáo khoa và các tài liệu khác tới trường học.

2.9. Hoàn thiện và nâng cao năng lực của hệ thống thanh tra giáo dục, tăng cường cán bộ thanh tra, tập trung vào thanh tra chuyên môn.

2.10. Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục pháp luật, giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng, coi trọng các môn khoa học xã hội và nhân văn, giáo dục hướng nghiệp phân luồng học sinh. Đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao trong trường học.

2.11. Tăng cường công tác vệ sinh, trồng cây trong khuôn viên nhà trường theo nội dung Chỉ thị số 08/GD-ĐT ngày 12/5/1997.

2.12. Tăng cường phòng chống HIV/AIDS, hạn chế và đẩy lùi các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường trước hết là nạn nghiện hút ma tuý.

3. Tiếp tục ưu tiên đầu tư xây dựng các trường sư phạm, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý các cấp.

- Từng tỉnh phải có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng giáo viên nhằm giải quyết tình trạng thiếu giáo viên hiện nay và đáp ứng kịp thời phát triển các ngành học, bậc học trong những năm tới. Xây dựng chỉ tiêu đào tạo theo địa chỉ cụ thể (đến quận huyện cho giáo viên PTTH; đến phường, xã cho giáo viên THCS, tiểu học) và tạo nguồn tại chỗ.

- Trên cơ sở đó, Bộ tổng hợp lại, xây dựng kế hoạch chung và giao chỉ tiêu cho các trường sư phạm và các trường khác được giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên. Việc tuyển sinh với đối tượng này phải có quy chế riêng. Triển khai thực hiện văn bản số 2587/GV ngày 10/4/1997 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về thành lập các khoa sư phạm kỹ thuật ở 5 trường đại học. Thí điểm đào tạo giáo viên quốc phòng dạy PTTH ở trường ĐHSP Vinh. Xem xét đề nghị nâng cấp một số trường THSP kể cả sư phạm kỹ thuật thành trường CĐSP.

[...]