Chỉ thị 135-TTg năm 1997 về xây dựng Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát ở các tổng công ty Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà nước có thành lập Hội đồng quản trị do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành

Số hiệu 135-TTg
Ngày ban hành 04/03/1997
Ngày có hiệu lực 04/03/1997
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Trần Đức Lương
Lĩnh vực Doanh nghiệp

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 135-TTg

Hà Nội, ngày 04 tháng 3 năm 1997

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ BAN KIỂM SOÁT Ở CÁC TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚCVÀ CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CÓ THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Nhằm từng bước hoàn thiện mô hình tổ chức Tổng công ty Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước có thành lập Hội đồng quản trị, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:

1. Tất cả các Tổng công ty Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước có thành lập Hội đồng quản trị (dưới đây gọi chung là Tổng công ty) đều phải xây dựng quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát để xác định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ giữa các bộ phận và giữa các thành viên liên quan trong việc quản lý và điều hành các hoạt động trong tổng công ty.

2. Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị phải tuân thủ các quy định của luật pháp, bảo đảm tính thống nhất và tăng cường hợp tác vì sự nghiệp phát triển lâu dài của toàn tổng công ty. Tập thể Hội đồng quản trị trong đó có Tổng giám đốc hoặc giám đốc (dưới đây gọi chung là tổng giám đốc) là tổ chức quản lý, lãnh đạo tổng công ty theo nguyên tắc "tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách". Từng thành viên Hội đồng quản trị được Chủ tịch Hội đồng quản trị phân công nhiệm vụ cụ thể phù hợp với Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị đã được Chủ tịch Hội đồng quản trị ký ban hành.

Khi vận dụng những quy định trong Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của tổng công ty, ban hành kèm theo Nghị định số 39/CP của Chính phủ ngày 27 tháng 6 năm 1995 cần lưu ý một số điểm sau đây:

a. Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý bằng hình thức ban hành các nghị quyết, quyết định đã được tập thể Hội đồng quản trị thông qua. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước người bổ nhiệm mình và trước pháp luật về những quyết định trong quá trình điều hành. Tuỳ theo đặc điểm của từng tổng công ty, phải xác định cụ thể:

- Những loại công việc thuộc quyền chủ động quyết định của Tổng giám đốc để đáp ứng kịp thời những yêu cầu cấp bách trong sản xuất kinh doanh, nhưng không trái với Điều lệ mẫu, ban hành kèm theo Nghị định 39/CP.

- Những loại công việc phải chuẩn bị đúng quy trình và được tập thể Hội đồng quản trị thông qua trước khi Tổng giám đốc quyết định thực hiện. Đặc biệt là những loại công việc về tổ chức, cán bộ ở một số vị trí quan trọng như trưởng phòng, ban của tổng công ty, giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng các đơn vị thành viên, trưởng đại diện của tổng công ty ở nước ngoài; chủ trương đầu tư phát triển, góp vốn liên doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế tương đối lớn...

- Những loại công việc do Chủ tịch Hội đồng quản trị ký trình lên cấp trên hoặc ký ban hành.

b. Trong thời kỳ đầu mới thành lập, để sớm đưa các hoạt động của tổng công ty vào nề nếp, việc họp thường kỳ của Hội đồng quản trị có thể nhiều hơn số lần đã quy định tại khoản a, điểm 8 điều 13 của Điều lệ mẫu, ban hành kèm theo Nghị định 39/CP.

c. Giữa các lần họp thường kỳ của Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị phân công các thành viên Hội đồng quản trị tham gia với các bộ phận liên quan trong Tổng công ty phối hợp chuẩn bị các đề án theo chương trình công tác dã được Hội đồng quản trị phê duyệt, đảm bảo cho các quyết định của Hội đồng quản trị được đúng đắn, kịp thời.

d. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm Tổng giám đốc phải gửi báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh của tổng công ty cho Hội đồng quản trị (chậm nhất là sau 15 ngày hết tháng hoặc quý), và phương hướng thực hiện trong kỳ tới. Hội đồng quản trị có trách nhiệm làm báo cáo (tháng, quý và cả năm) về sản xuất kinh doanh của tổng công ty, gửi cho Thủ trưởng cơ quan ra quyết định thành lập tổng công ty, trong báo cáo phải nêu rõ những kết quả đạt được, những khó khăn, thuận lợi, phương hướng trong kỳ tới và những kiến nghị (nếu có). Đối với tổng công ty 91 ngoài gửi báo cáo cho Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng quản trị tổng công ty phải gửi cho cả Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

e. Nhóm chuyên viên giúp việc Hội đồng quản trị là bộ phận đầu mối trong quan hệ giữa Hội đồng quản trị và các bộ phận trong và ngoài tổng công ty. Hệ thống tổ chức của tổng công ty có trách nhiệm phục vụ chung cho toàn tổng công ty trong quá trình nghiên cứu chuẩn bị các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, tổ chức thực hiện và kiểm tra kết quả thực hiện.

g. Ban kiểm soát là tổ chức giúp Hội đồng quản trị thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát các hoạt động của tổng công ty theo Điều lệ về tổ chức và hoạt động của tổng công ty và các quy chế do Hội đồng quản trị ban hành. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật và Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp không giới thiệu được người tham gia Ban kiểm soát thì Hội đồng quản trị chủ động lựa chọn cán bộ phù hợp với tiêu chuẩn quy định tại điểm 3 Điều 16 của Điều lệ mẫu, ban hành kèm theo Nghị định 39/CP để bổ nhiệm và triển khai công việc.

h. Ban kiểm soát làm việc theo chế độ tập thể kết hợp với chế độ trách nhiệm của từng kiểm soát viên. Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát cần quy định rõ những giới hạn cho phép kiểm soát, các kiểm soát viên được chủ động kiểm tra và xin ý kiến chỉ đạo kịp thời của Trưởng Ban kiểm soát.

3. Hội đồng quản trị các tổng công ty căn cứ vào chỉ thị này, cùng với các quy định liên quan của Chính phủ, Điều lệ về tổ chức và hoạt động của tổng công ty đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, khẩn trương xây dựng Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát cho phù hợp với đặc điểm từng tổng công ty và báo cáo cơ quan quyết định thành lập tổng công ty. Tất cả các tổng công ty, doanh nghiệp Nhà nước có thành lập Hội đồng quản trị phải hoàn thành việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát trước ngày 30 tháng 6 năm 1997.

Hướng dẫn xây dựng Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát tổng công ty

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG CÔNG TY (DOANH NGHIỆP)....

(Ban hành kèm theo Quyết định số /HĐQT ngày tháng năm 1997của Hội đồng quản trị)

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị quy định cụ thể chế độ phân công, phân cấp trách nhiệm, quy trình làm việc và các mối quan hệ công tác của Hội đồng quản trị để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị được quy định trong điều lệ về tổ chức và hoạt động của tổng công ty.

Điều 2.- Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý và kiểm tra, giám sát hoạt động của tổng công ty, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tổng giám đốc tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 19 Điều lệ mẫu, ban hành kèm theo Nghị định 39/CP.

Điều 3.- Hội đồng quản trị làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Tất cả các thành viên Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về phần việc của mình và cùng chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập và trước pháp luật về nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị đối với sự phát triển của tổng công ty theo nhiệm vụ nhà nước giao.

Điều 4. - Tổng giám đốc là người tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị và chủ động điều hành sản xuất kinh doanh theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của tổng công ty và theo quy định phân cấp của Hội đồng quản trị.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ.

Điều 4.- Tổ chức bộ máy của Hội đồng quản trị:

[...]