Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2020 về nhiệm vụ giải pháp chủ yếu năm học 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu 21/CT-UBND
Ngày ban hành 02/10/2020
Ngày có hiệu lực 02/10/2020
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Lê Văn Bình
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/CT-UBND

Ninh Thuận, ngày 02 tháng 10 năm 2020

 

CHỈ THỊ

VỀ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM HỌC 2020 – 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

Năm học 2020-2021, ngành Giáo dục tiếp tục tập trung thực hiện Chương trình hành động số 235-CT/TU ngày 20/01/2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (khóa XI), Kế hoạch số 200-KH/TU ngày 17/10/2019 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Kế hoạch số 183-KH/TU ngày 05/7/2019 của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; triển khai Luật Giáo dục năm 2019; chuẩn bị các điều kiện, tập trung nguồn lực triển khai Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng lộ trình;

Căn cứ Chỉ thị số 666/CT-BGDĐT ngày 24/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020-2021 của ngành Giáo dục và tình hình thực tiễn tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị toàn ngành Giáo dục, các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung phối hợp, tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện đạt hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong năm học 2020-2021 như sau:

I. CÁC NHÓM NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo

a) Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 41-CT/TU ngày 30/8/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thông báo số 258-TB/TU ngày 30/8/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chương trình số 181-CTr/TU ngày 21/02/2018 của Tỉnh ủy hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Quyết định số 1940/QĐ-UBND ngày 10/10/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp học và đội ngũ giáo viên theo các đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; và nội dung Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày 24/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bảo đảm nguyên tắc tạo thuận lợi cho việc học tập của học sinh gắn với các điều kiện bảo đảm chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; tổ chức sơ kết, đánh giá công tác rà soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp học trên địa bàn tỉnh; tiếp tục triển khai Đề án sáp nhập Trường Cao đẳng sư phạm Ninh Thuận vào Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, tiến tới hình thành Trường Đại học Ninh Thuận khi có đủ điều kiện.

b) Rà soát các cơ sở giáo dục mầm non độc lập, đảm bảo thực hiện đúng các quy định về tổ chức hoạt động và tiêu chuẩn đội ngũ, cơ sở vật chất tối thiểu để bảo đảm chất lượng; tiếp tục khuyến khích phát triển hệ thống các cơ sở giáo dục ngoài công lập ở những nơi có điều kiện.

2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp

a) Tham mưu triển khai kịp thời các chính sách và công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Giáo dục năm 2019; tham mưu xây dựng chính sách, cơ chế đặc thù của tỉnh để phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục tại địa phương.

b) Tổ chức quản lý, đánh giá đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành1, bảo đảm thực chất, gắn với đổi mới công tác thi đua, khen thưởng để tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo gắn bó với nghề; rà soát và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp giáo viên của từng cấp học theo Luật Giáo dục năm 2019; tăng cường công tác quản lý biên chế, tuyển dụng giáo viên; bảo đảm số lượng và chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu thực tiễn; thực hiện tốt giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục theo Nghị quyết 102/NQ-CP ngày 03/7/2020 của Chính phủ; thực hiện tốt chế độ, chính sách cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

c) Thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng chuẩn nghề nghiệp và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng.

d) Tham mưu kế hoạch triển khai lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo Kế hoạch số 681/KH-BGDĐT ngày 28/8/2020; tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 1907/QĐ-UBND ngày 04/10/2017 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025 theo Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 151/QĐ-UBND ngày 02/5/2019 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2019-2025 ban hành theo Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; đổi mới quản lý và nâng cao hiệu quả của giáo dục thường xuyên, giáo dục dân tộc; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, bảo đảm an toàn trường học; công tác giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên

a) Tổng kết, đánh giá triển khai thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2016-2020”, phát triển chương trình giáo dục nhà trường phù hợp với văn hóa, điều kiện thực tế của mỗi địa phương, của nhà trường và khả năng, nhu cầu của trẻ; hướng tới việc phát triển các phẩm chất, năng lực và liên thông với giáo dục tiểu học; hướng dẫn thực hiện chương trình mầm non đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non độc lập và đầy mạnh công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình về chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em. Tham mưu triển khai thực hiện tốt chính sách phát triển giáo dục mầm non tại địa phương theo Luật Giáo dục năm 20192; quan tâm hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non, nhất là khu vực miền núi, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, địa bàn có khu công nghiệp; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non. Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, chuẩn bị sẵn sàng cho trẻ 5 tuổi vào học lớp 1; tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; quản lý chặt chẽ việc cấp phép, tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động đối với giáo dục mầm non.

b) Đẩy mạnh triển khai chương trình sách giáo khoa, giáo dục phổ thông mới: Triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 1 từ năm học 2020-2021; lựa chọn và bố trí đủ giáo viên có kinh nghiệm triển khai chương trình sách giáo khoa, giáo dục phổ thông mới để dạy lớp 1 trong năm học 2020-2021. Tiếp tục rà soát, bổ sung, bảo đảm sách giáo khoa, trang thiết bị dạy học; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; hướng dẫn, kiểm tra công tác chuẩn bị triển khai chương trình, giáo dục phổ thông mới đối với lớp 2, lớp 6.

c) Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; tích hợp, lồng ghép, tinh giản nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; đẩy mạnh giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông; đổi mới kiểm tra, đánh giá gắn với lộ trình thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục tiểu học; thực hiện giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc theo quy định của Luật Giáo dục năm 2019.

d) Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 183-KH/TU ngày 05/7/2019 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 1960/KH-UBND ngày 02/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Quyết định số 489/QĐ-TTg ngày 08/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Kết luận số 49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý, quản trị các cơ sở giáo dục thường xuyên; nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng; nâng cao hiệu quả công tác xóa mù chữ cho đồng bào dân tộc thiểu số.

đ) Đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 3981/KH-UBND ngày 18/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ; xây dựng mô hình thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông theo hướng mở, tăng cường xã hội hóa các nguồn lực; nâng cao chất lượng tư vấn nghề, thực hiện kết hợp dạy văn hóa phổ thông với dạy nghề.

e) Đầu tư các nguồn lực và thực hiện cơ chế, chính sách ưu tiên phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số, miền núi; rà soát các chính sách đối với người dạy, người học ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi để đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; tăng cường công tác giáo dục dân tộc, giáo dục miền núi, tổ chức đánh giá thực trạng và xây dựng phương án quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, các cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu số, miền núi. Tiếp tục triển khai quyết liệt, có hiệu quả Chỉ thị số 27/CT-UBND ngày 30/11/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường huy động học sinh đến trường và hạn chế tình trạng học sinh bỏ học trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nhằm duy trì tỷ lệ học sinh ra lớp ở mức cao nhất, đồng thời giảm tỷ lệ học sinh bỏ học ở mức thấp nhất.

g) Tăng cường hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên thông qua các hoạt động giáo dục và trải nghiệm; thực hiện hiệu quả công tác tư vấn tâm lý, công tác xã hội cho học sinh phổ thông; rà soát, tích hợp nội dung giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên vào các môn học chính khóa; tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 134/KH- UBND ngày 17/01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Chỉ thị số 31/CT- TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh sinh viên; tiếp tục tăng cường xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học theo Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025” tại Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 03/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 440/KH-UBND ngày 31/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và địa phương trong quản lý, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; tăng cường các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn trường học phòng, chống bạo lực học đường trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ và Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 04/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

h) Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao, công tác y tế trường học trong các cơ sở giáo dục; xây dựng cơ sở dữ liệu về giáo dục thể chất, y tế trường học; nâng cao nhận thức và hướng dẫn kỹ năng an toàn trong hoạt động giáo dục thể chất, chủ động phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước cho học sinh, sinh viên; tổ chức hiệu quả các câu lạc bộ thể thao trong trường học; tăng cường các biện pháp phòng ngừa, ứng phó dịch, bệnh, đặc biệt là dịch Covid-19.

4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ

a) Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ và năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ngoại ngữ theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học; bảo đảm cơ cấu, số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ, đặc biệt là đội ngũ giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu và tiến độ triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới; bảo đảm 100% học sinh lớp 3 được học ngoại ngữ vào năm học 2022-2023.

b) Khuyến khích triển khai cho trẻ mẫu giáo làm quen với ngoại ngữ (tiếng Anh) và triển khai dạy tiếng Anh tự chọn cho học sinh lớp 1, lớp 2 ở nơi có đủ điều kiện thực hiện và gia đình, người học có nhu cầu; tiếp tục khuyến khích mở rộng đối tượng học sinh học chương trình môn Tiếng Anh hệ 10 năm từ năm học 2020-2021 để sẵn sàng thực hiện chương trình môn Tiếng Anh mới theo lộ trình.

c) Tiếp tục đổi mới phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh, sinh viên, bảo đảm việc đánh giá được thực hiện chính xác, công bằng, tin cậy; tăng cường rà soát, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ quốc gia bảo đảm minh bạch, khách quan, trung thực.

d) Bổ sung trang thiết bị thiết yếu, học liệu cơ bản đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ngoại ngữ; tiếp tục xây dựng và triển khai thí điểm hệ thống hỗ trợ dạy học tiếng Anh trực tuyến và trên máy tính cho cấp học phổ thông.

đ) Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 1598/KH-UBND ngày 19/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo theo mục tiêu và lộ trình thực hiện của đề án. Phát động phong trào học tiếng Anh, xây dựng và phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ tại các trường phổ thông.

[...]