Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của ngành Giáo dục Hải Phòng

Số hiệu 20/CT-UBND
Ngày ban hành 04/09/2018
Ngày có hiệu lực 04/09/2018
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Lê Khắc Nam
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/CT-UBND

Hải Phòng, ngày 04 tháng 09 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM HỌC 2018 - 2019 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC HẢI PHÒNG

Thực hiện Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018 - 2019 của ngành Giáo dục; để đẩy mạnh phát triển giáo dục và đào tạo thành phố theo các nội dung Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội khóa XIII, Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội khóa XIV và Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, tiếp tục triển khai Quyết định số 2541/QĐ-UBND ngày 09/11/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 04/02/2015 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo thành phố. Trong năm học 2018 - 2019, các cấp, các ngành, các cơ sở giáo dục trong thành phố tập trung thực hiện tốt những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

I. Phương hướng

1. Phương hướng chung

Đảm bảo ổn định và hoàn thiện những đổi mới của ngành; thực hiện nghiêm kỷ cương, nề nếp trong hoạt động giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường và thực hiện tốt vệ sinh trường học tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, trong đó giáo dục phổ thông chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng; giáo dục mầm non chú trọng việc chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Giáo dục phổ thông tập trung đổi mới phương thức dạy học; chú trọng việc học đi đôi với hành, giáo dục nhà trường gắn với giáo dục gia đình và cộng đồng. Giáo dục thường xuyên thực hiện đa dạng hóa nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân, góp phần xây dựng xã hội học tập. Hoàn thành tốt các chỉ tiêu công tác của Bộ Giáo dục và Đào tạo, giữ vững vị trí tốp đầu của ngành giáo dục và đào tạo trong cả nước.

2. Phương hướng của các cấp học và trình độ đào tạo

2.1. Giáo dục mầm non

Rà soát, điều chỉnh và tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng giáo dục mầm non; tiếp tục đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; tăng cường hoạt động vui chơi và các hoạt động trải nghiệm, khám phá của trẻ, chú trọng giáo dục hình thành các thói quen phù hợp với độ tuổi của trẻ gắn với truyền thống văn hóa tốt đẹp của địa phương, dân tộc và yêu cầu của xã hội hiện đại; bồi dưỡng kiến thức và phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình, cộng đồng. Quan tâm đến trẻ có hoàn cảnh khó khăn, giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập. Đẩy mạnh các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, kiên quyết chống hành vi bạo hành trẻ.

Tập trung ưu tiên, huy động 100% trẻ 5 tuổi đi học mẫu giáo. Tỷ lệ huy động trẻ độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo tăng từ 1% đến 2%; củng cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Tăng cường thực hiện các giải pháp phát triển trường lớp mầm non để giải quyết vấn đề trường lớp mầm non ở các khu công nghiệp, khu đông dân cư. Phấn đấu có thêm 10 trường đạt chuẩn quốc gia Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 4%. Có 100% trường thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới tổ chức học 2 buổi/ngày. 98% trường hoàn thành công tác tự đánh giá chất lượng và 60% số trường mầm non được đánh giá ngoài vào năm 2019.

2.2. Giáo dục phổ thông

Giáo dục tiểu học:

Rà soát, quy hoạch mạng lưới trường lớp, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục tiểu học đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới, nhất là đối với lớp 1. Tiếp tục chỉ đạo việc quản lý, tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý học sinh tiểu học; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống, hoạt động trải nghiệm sáng tạo; áp dụng mô hình trường học mới phù hợp với điều kiện của từng đơn vị.

Huy động 100% số trẻ trong độ tuổi đi học tiểu học, tích cực vận động trẻ em khuyết tật học hòa nhập, duy trì sĩ số học sinh, giảm tỷ lệ lưu ban, không có học sinh bỏ học, củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1, phấn đấu có quận, huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2 để tiến tới toàn thành phố đạt chuẩn mức độ 2 trước năm 2020; 85% trường tiểu học có tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, tỷ lệ học sinh bán trú trên 70%, tỷ lệ học sinh được học ngoại ngữ đạt 99,7%. Duy trì và nâng cao tỷ lệ học sinh học tin học. Có thêm 10 trường đạt chuẩn quốc gia và tích cực triển khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục.

Giáo dục trung học:

Tiếp tục thực hiện giảm tải chương trình giáo dục phổ thông bằng việc giao quyền chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục cho các trường học; thực hiện thường xuyên hiệu quả các phương pháp, hình thức và kỹ thuật dạy học tích cực; đổi mới nội dung phương pháp đánh giá học sinh phù hợp với phương pháp dạy học tích cực; tăng cường kỹ năng thực hành vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.

Huy động 100% học sinh đã hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6. Nâng cao chất lượng các tiêu chí phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Giảm tỷ lệ học sinh bỏ học trung học cơ sở xuống dưới 0,1%. Tỷ lệ học sinh trung học cơ sở được lên lớp đạt 99,9%, tỷ lệ học sinh được công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 99,8%, phấn đấu có thêm 10 trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.

Duy trì và ổn định quy mô trường lớp, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học trung học phổ thông xuống dưới 0,1 %; tỷ lệ học sinh được lên lớp đạt 99 %, giữ vững tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông. Phấn đấu nâng tỷ lệ học sinh có điểm sàn vào đại học, cao đẳng đạt 60% trở lên, có nhiều học sinh đỗ thủ khoa.

Tăng cường công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, phấn đấu trong tốp 3 toàn quốc về học sinh giỏi quốc gia; có học sinh tham gia thi và đoạt giải khu vực, quốc tế. Nâng cao chất lượng phổ cập trung học phổ thông và nghề tại các quận, huyện, phấn đấu có 07 trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.

2.3. Giáo dục thường xuyên

Thực hiện có hiệu quả đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”, đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020”, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của các trung tâm dạy nghề và giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng; tiếp tục làm tốt công tác phổ cập giáo dục các cấp, tích cực liên kết trong việc dạy nghề. Tăng cường công tác quản lý, đẩy mạnh các hoạt động chuyên môn tạo sự chuyển biến rõ nét về chất lượng giáo dục thường xuyên. Nâng cao thứ hạng và tỷ lệ kết quả tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông. Tiếp tục đổi mới hoạt động của thư viện trường học, xây dựng tủ sách lớp học, phát triển văn hóa đọc tại các đơn vị giáo dục. Quản lý tốt các trung tâm ngoại ngữ, tin học, kỹ năng sống, giáo dục không chính quy theo đúng các văn bản hướng dẫn.

2.4. Giáo dục chuyên nghiệp

Tập trung đổi mới chương trình đào tạo, phương pháp đào tạo, đánh giá kết quả học tập của người học gắn với chuẩn năng lực phù hợp với Khung trình độ quốc gia, thúc đẩy hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp. Đảm bảo tuyển sinh đủ chỉ tiêu Ủy ban nhân dân thành phố giao đối với hệ chính quy và các hệ đào tạo khác trong trường, khoa sư phạm. Phối kết hợp với các đơn vị có chức năng đào tạo nghề trên địa bàn thành phố để đào tạo nghề cho người lao động và thực hiện mục tiêu phân luồng sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông.

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM HỌC 2018 - 2019

1. Thực hiện rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục trong toàn thành phố

Thực hiện rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục trong toàn thành phố theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và Quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông và mầm non thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 591/QĐ-UBND ngày 22/3/2018; chú trọng phát triển trường, lớp mầm non ở khu công nghiệp, khu đông dân cư.

2. Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp

Tổ chức quán triệt trong đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các chủ trương của Đảng, Chính phủ, thành phố Hải Phòng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để mỗi nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có nhận thức đúng và hành động thiết thực triển khai hoạt động đổi mới của ngành tại đơn vị.

[...]