ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/CT-UBND
|
Hải Phòng, ngày
04 tháng 09 năm 2018
|
CHỈ THỊ
VỀ
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM HỌC 2018 - 2019 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC HẢI PHÒNG
Thực hiện Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018 - 2019 của
ngành Giáo dục; để đẩy mạnh phát triển giáo dục và đào tạo thành phố theo các nội
dung Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XII, Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của
Quốc hội khóa XIII, Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội
khóa XIV và Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đổi
mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, tiếp tục triển khai Quyết
định số 2541/QĐ-UBND ngày 09/11/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban
hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 04/02/2015 của
Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo thành phố. Trong năm học 2018 - 2019, các cấp,
các ngành, các cơ sở giáo dục trong thành phố tập trung thực hiện tốt những nhiệm
vụ chủ yếu sau đây:
I. Phương hướng
1. Phương hướng chung
Đảm bảo ổn định và hoàn thiện những đổi mới của
ngành; thực hiện nghiêm kỷ cương, nề nếp trong hoạt động giáo dục; xây dựng môi
trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường
và thực hiện tốt vệ sinh trường học tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông
và giáo dục chuyên nghiệp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, trong đó
giáo dục phổ thông chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức
trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng; giáo dục mầm non chú trọng
việc chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm. Giáo dục phổ thông tập trung đổi mới phương thức dạy học; chú trọng việc học
đi đôi với hành, giáo dục nhà trường gắn với giáo dục gia đình và cộng đồng.
Giáo dục thường xuyên thực hiện đa dạng hóa nội dung, chương trình đào tạo, bồi
dưỡng đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân, góp phần xây dựng xã hội
học tập. Hoàn thành tốt các chỉ tiêu công tác của Bộ Giáo dục và Đào tạo, giữ vững
vị trí tốp đầu của ngành giáo dục và đào tạo trong cả nước.
2. Phương hướng của các cấp học
và trình độ đào tạo
2.1. Giáo dục mầm non
Rà soát, điều chỉnh và tăng cường các điều kiện để
nâng cao chất lượng giáo dục mầm non; tiếp tục đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo
dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; tăng cường hoạt động vui
chơi và các hoạt động trải nghiệm, khám phá của trẻ, chú trọng giáo dục hình
thành các thói quen phù hợp với độ tuổi của trẻ gắn với truyền thống văn hóa tốt
đẹp của địa phương, dân tộc và yêu cầu của xã hội hiện đại; bồi dưỡng kiến thức
và phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình, cộng đồng. Quan tâm đến trẻ
có hoàn cảnh khó khăn, giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập. Đẩy mạnh các giải
pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, kiên quyết chống
hành vi bạo hành trẻ.
Tập trung ưu tiên, huy động 100% trẻ 5 tuổi đi học
mẫu giáo. Tỷ lệ huy động trẻ độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo tăng từ 1% đến 2%; củng
cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Tăng cường thực hiện các giải
pháp phát triển trường lớp mầm non để giải quyết vấn đề trường lớp mầm non ở
các khu công nghiệp, khu đông dân cư. Phấn đấu có thêm 10 trường đạt chuẩn quốc
gia Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 4%. Có 100% trường thực hiện chương trình
giáo dục mầm non mới tổ chức học 2 buổi/ngày. 98% trường hoàn thành công tác tự
đánh giá chất lượng và 60% số trường mầm non được đánh giá ngoài vào năm 2019.
2.2. Giáo dục phổ thông
Giáo dục tiểu học:
Rà soát, quy hoạch mạng lưới trường lớp, đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục tiểu học đáp ứng yêu cầu thực hiện chương
trình, sách giáo khoa mới, nhất là đối với lớp 1. Tiếp tục chỉ đạo việc quản
lý, tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh; điều
chỉnh nội dung dạy học phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý học sinh tiểu học;
tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống, hoạt động trải nghiệm sáng
tạo; áp dụng mô hình trường học mới phù hợp với điều kiện của từng đơn vị.
Huy động 100% số trẻ trong độ tuổi đi học tiểu học,
tích cực vận động trẻ em khuyết tật học hòa nhập, duy trì sĩ số học sinh, giảm
tỷ lệ lưu ban, không có học sinh bỏ học, củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1, phấn đấu có quận, huyện đạt chuẩn phổ cập
giáo dục tiểu học mức độ 2 để tiến tới toàn thành phố đạt chuẩn mức độ 2 trước
năm 2020; 85% trường tiểu học có tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, tỷ lệ học sinh
bán trú trên 70%, tỷ lệ học sinh được học ngoại ngữ đạt 99,7%. Duy trì và nâng
cao tỷ lệ học sinh học tin học. Có thêm 10 trường đạt chuẩn quốc gia và tích cực
triển khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục.
Giáo dục trung học:
Tiếp tục thực hiện giảm tải chương trình giáo dục
phổ thông bằng việc giao quyền chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục
cho các trường học; thực hiện thường xuyên hiệu quả các phương pháp, hình thức
và kỹ thuật dạy học tích cực; đổi mới nội dung phương pháp đánh giá học sinh
phù hợp với phương pháp dạy học tích cực; tăng cường kỹ năng thực hành vận dụng
kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Huy động 100% học sinh đã hoàn thành chương trình
tiểu học vào lớp 6. Nâng cao chất lượng các tiêu chí phổ cập giáo dục trung học
cơ sở. Giảm tỷ lệ học sinh bỏ học trung học cơ sở xuống dưới 0,1%. Tỷ lệ học
sinh trung học cơ sở được lên lớp đạt 99,9%, tỷ lệ học sinh được công nhận tốt
nghiệp trung học cơ sở đạt 99,8%, phấn đấu có thêm 10 trường trung học cơ sở đạt
chuẩn quốc gia.
Duy trì và ổn định quy mô trường lớp, nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học trung học phổ thông xuống
dưới 0,1 %; tỷ lệ học sinh được lên lớp đạt 99 %, giữ vững tỷ lệ tốt nghiệp
trung học phổ thông. Phấn đấu nâng tỷ lệ học sinh có điểm sàn vào đại học, cao
đẳng đạt 60% trở lên, có nhiều học sinh đỗ thủ khoa.
Tăng cường công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh
giỏi, phấn đấu trong tốp 3 toàn quốc về học sinh giỏi quốc gia; có học sinh
tham gia thi và đoạt giải khu vực, quốc tế. Nâng cao chất lượng phổ cập trung học
phổ thông và nghề tại các quận, huyện, phấn đấu có 07 trường trung học phổ
thông đạt chuẩn quốc gia.
2.3. Giáo dục thường xuyên
Thực hiện có hiệu quả đề án “Xây dựng xã hội học tập
giai đoạn 2012 - 2020”, đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020”, nâng cao chất lượng hiệu
quả hoạt động của các trung tâm dạy nghề và giáo dục thường xuyên, trung tâm học
tập cộng đồng; tiếp tục làm tốt công tác phổ cập giáo dục các cấp, tích cực
liên kết trong việc dạy nghề. Tăng cường công tác quản lý, đẩy mạnh các hoạt động
chuyên môn tạo sự chuyển biến rõ nét về chất lượng giáo dục thường xuyên. Nâng
cao thứ hạng và tỷ lệ kết quả tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông. Tiếp tục đổi
mới hoạt động của thư viện trường học, xây dựng tủ sách lớp học, phát triển văn
hóa đọc tại các đơn vị giáo dục. Quản lý tốt các trung tâm ngoại ngữ, tin học,
kỹ năng sống, giáo dục không chính quy theo đúng các văn bản hướng dẫn.
2.4. Giáo dục chuyên nghiệp
Tập trung đổi mới chương trình đào tạo, phương pháp
đào tạo, đánh giá kết quả học tập của người học gắn với chuẩn năng lực phù hợp
với Khung trình độ quốc gia, thúc đẩy hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp.
Đảm bảo tuyển sinh đủ chỉ tiêu Ủy ban nhân dân thành phố giao đối với hệ chính
quy và các hệ đào tạo khác trong trường, khoa sư phạm. Phối kết hợp với các đơn
vị có chức năng đào tạo nghề trên địa bàn thành phố để đào tạo nghề cho người
lao động và thực hiện mục tiêu phân luồng sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trung
học phổ thông.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM HỌC
2018 - 2019
1. Thực hiện rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ
sở giáo dục trong toàn thành phố
Thực hiện rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở
giáo dục trong toàn thành phố theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập và Quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông và mầm non thành phố
Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt tại Quyết định số 591/QĐ-UBND ngày 22/3/2018; chú trọng phát triển trường,
lớp mầm non ở khu công nghiệp, khu đông dân cư.
2. Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
Tổ chức quán triệt trong đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục các chủ trương của Đảng, Chính phủ, thành phố Hải Phòng về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để mỗi nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục có nhận thức đúng và hành động thiết thực triển khai hoạt động đổi mới
của ngành tại đơn vị.
Thực hiện rà soát, điều chỉnh định mức số lượng người
làm việc theo vị trí việc làm ở các đơn vị giáo dục theo chủ trương tinh giản
biên chế của Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Trung ương và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.
Bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý thực hiện
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, ưu tiên bồi dưỡng đối với
đội ngũ giáo viên dạy lớp 1; triển khai hệ thống đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
qua mạng trên phạm vi toàn thành phố. Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên
kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở
và trung học phổ thông.
Hướng dẫn các địa phương, các cơ sở đào tạo thực hiện
bổ nhiệm, thi, xét thăng hạng và xếp lương theo hạng tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp đúng quy định; thực hiện đánh giá nghiêm túc đối với giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục theo các chuẩn đã được ban hành; thực hiện tốt công tác tôn
vinh, khen thưởng và các chế độ, chính sách tạo động lực, điều kiện để đội ngũ
nhà giáo chuyên tâm với nghề nghiệp.
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/2018/NQ-HĐND
ngày 12/7/2018 của Hội đồng nhân dân thành phố về cơ chế chính sách trong phát
hiện, đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi; tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ đội ngũ
giáo viên giỏi trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, quốc tế
thành phố Hải Phòng; Nghị quyết số 11/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 của Hội đồng
nhân dân thành phố về chế độ chi hỗ trợ đối với lao động hợp đồng vị trí nấu ăn
trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
3. Đổi mới chương trình giáo dục mầm non, phổ
thông; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông
Tăng cường các điều kiện bảo đảm thực hiện hiệu quả
Chương trình giáo dục mầm non; thực hiện chương trình hỗ trợ cha mẹ trẻ về kiến
thức, kỹ năng chăm sóc giáo dục trẻ; xây dựng, triển khai các mô hình phối hợp
gia đình - nhà trường - cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ; tiếp tục thực
hiện hỗ trợ chuyên môn cho giáo viên ở các nhóm lớp mầm non độc lập tư thục.
Các cơ sở giáo dục phổ thông chủ động chuẩn bị tốt
các điều kiện để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.
Tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ
năng sống, văn hóa ứng xử trong nhà trường; thực hiện tốt hoạt động chào cờ,
hát quốc ca trong các cơ sở giáo dục; chú trọng giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc;
xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực
học đường hiệu quả; bố trí học sinh trực tiếp tham gia hoạt động vệ sinh và ý
thức bảo quản nhà vệ sinh, đảm bảo trường lớp sạch, đẹp; củng cố, kiện toàn,
nâng cao hiệu quả, đổi mới công tác y tế trường học, bảo đảm chăm sóc sức khỏe
cho học sinh.
Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức về công
tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh ở trong và ngoài nhà trường. Cung cấp rộng
rãi thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và đất nước,
nhu cầu của thị trường lao động, nhằm hướng các hoạt động giáo dục hướng nghiệp
đáp ứng thị trường lao động, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Triển khai các hoạt động giáo dục theo hướng nhà
trường gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh của địa phương; tăng cường huy động
các nguồn lực tài chính và các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm
bảo cho việc tổ chức các hoạt động dạy học/giáo dục trong nhà trường theo hướng
thực học, lý thuyết gắn với thực hành và thực tiễn, đảm bảo giáo dục cơ bản ở
trung học cơ sở, phục vụ cho giáo dục hướng nghiệp và phân luồng đạt hiệu quả.
Triển khai thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày
14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông
4. Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ,
đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo
Tham mưu với thành phố triển khai thí điểm dạy song
ngữ tại một số trường đối với bậc học phổ thông. Tiếp tục bồi dưỡng, chuẩn hóa
đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình ngoại ngữ 10 năm đối
với giáo viên phổ thông và học ngoại ngữ tăng cường đối với các trường, khoa sư
phạm.
Các đơn vị giáo dục chủ động mở rộng, phát triển
quan hệ hợp tác với các tổ chức giáo dục quốc tế, các cơ sở giáo dục nước
ngoài, tranh thủ tối đa hỗ trợ quốc tế trong lĩnh vực bồi dưỡng nâng cao năng lực
của đội ngũ giáo viên ngoại ngữ, đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại
ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngoại ngữ...
Thực hiện đa dạng hóa các chương trình, sách giáo
khoa, học liệu và hình thức đào tạo, bồi dưỡng nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo và
nhu cầu học tập ngoại ngữ của học sinh; quan tâm xây dựng phát triển môi trường
thực hành ngoại ngữ thông qua phát triển các cộng đồng học tập ngoại ngữ; tăng
cường quản lý nâng cao chất lượng dạy học của các trung tâm ngoại ngữ.
5. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy, học và quản lý giáo dục
Triển khai thực hiện Quyết định 1604/QĐ-UBND ngày
22/6/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai
thực hiện Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ
các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”.
Phát triển hạ tầng và thiết bị công nghệ thông tin
toàn ngành theo hướng đồng bộ hiện đại. Tăng cường công tác và các biện pháp đảm
bảo an toàn an ninh thông tin; tiếp tục phối hợp với Viễn thông Hải Phòng nâng
cấp hệ thống đường truyền internet tốc độ cao đảm bảo đường truyền tối thiểu là
25Mb.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, chỉ đạo điều hành và từng bước triển khai “Chính phủ điện tử” theo hướng đồng
bộ, kết nối liên thông từ Sở đến các đơn vị giáo dục, các cơ quan, đơn vị khác
và ngược lại; hình thành cơ sở dữ liệu toàn ngành phục vụ thông tin cho công
tác hoạch định chính sách và quản lý trong toàn ngành; tăng cường triển khai việc
quản lý quy trình xử lý công việc trên hệ thống Văn phòng điện tử S-office; thường
xuyên cập nhật tin bài trên hệ thống cổng thông tin, website tại các đơn vị;
hoàn thành việc triển khai chữ ký số để giúp việc kê khai thuế, bảo hiểm xã hội
trực tuyến và xác thực văn bản điện tử... Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và kết nối trường
học một cách sáng tạo, thiết thực và hiệu quả; tăng cường sử dụng sổ điện tử
trong nhà trường; xây dựng kho bài giảng e-Learning trực tuyến và hệ thống
phòng họp trực tuyến Vmeeting để đáp ứng nhu cầu tự học và học tập suốt đời của
người học, thu hẹp khoảng cách tiếp cận các dịch vụ giáo dục và đào tạo có chất
lượng của người học giữa các địa phương là công cụ để hội nhập quốc tế về
chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn ngành theo hướng chuẩn
hóa, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin một cách chuyên nghiệp
và hiệu quả.
6. Tiếp tục đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo
Thực hiện xây dựng đề án chuyển đổi trường công lập
ở một số cấp học, ngành học sang trường chất lượng cao tự chủ về tài chính,
nhân lực, hoạt động theo mô hình cung ứng dịch vụ của cơ chế thị trường. Trước
hết, nghiên cứu, lựa chọn và thực hiện thí điểm đối với một số trường công lập
thuộc các cấp học ở địa bàn có điều kiện.
Tăng cường tự chủ trong việc xây dựng kế hoạch phát
triển chương trình giáo dục nhà trường; đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường
học gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục. Tiếp tục thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo hướng tinh giảm các nội dung bất
hợp lý hoặc không cần thiết gắn với đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra,
thi,... tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới. Đẩy mạnh thực hiện dân chủ
trong trường học gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục.
Kiện toàn Hội đồng trường, đảm bảo các điều kiện để
Hội đồng trường thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
7. Tiếp tục tăng cường hội nhập quốc tế trong
giáo dục và đào tạo
Triển khai thực hiện Nghị định số 86/2018/NĐ-CP của
Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục.
Tiếp tục triển khai Đề án hội nhập quốc tế về giáo
dục và dạy nghề đến năm 2020, thực hiện tốt Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 07/7/2015
của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục triển khai Nghị quyết 22 của Bộ Chính trị về Hội
nhập quốc tế.
Chủ động liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục
trong nước và nước ngoài về giáo dục với trọng tâm tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao; học tập, chuyển giao công nghệ giáo dục - đào tạo về quản lý, phương pháp,
chương trình, giáo trình của các cơ sở giáo dục nước ngoài đã được kiểm định
phù hợp với giáo dục - đào tạo thành phố. Đẩy mạnh nghiên cứu, đề xuất chương
trình, kế hoạch trao đổi giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên với các quốc
gia có trình độ giáo dục - đào tạo tiên tiến, có mối quan hệ kinh tế - xã hội với
thành phố đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hợp tác quốc
tế, liên kết đào tạo với nước ngoài và các hoạt động dịch vụ tư vấn du học.
8. Tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất
lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo
Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục,
sử dụng và quản lý có hiệu quả các nguồn đầu tư cho giáo dục. Triển khai Kế hoạch
số 1084/KH-UBND ngày 11/7/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Kết luận
số 29-KL/TU ngày 12/03/2015 của Ban Thường vụ Thành ủy về việc thực hiện Nghị
quyết số 30-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển giáo dục mầm non đến
năm 2015 định hướng đến năm 2020 và Kế hoạch số 2649/KH-UBND ngày 14/11/2016 của
Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện các giải pháp giải quyết vấn đề trường,
lớp mầm non ở các khu công nghiệp, khu chế xuất.
Tiếp tục triển khai Đề án “'Nhiệm vụ, giải pháp, cơ
chế chính sách xã hội hóa giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể
thao trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013-2016, định hướng đến năm 2020” nhằm
tăng cường huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục. Đẩy mạnh công tác xã
hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục, nhất là
lĩnh vực giáo dục mầm non ở các địa phương có điều kiện kinh tế khó khăn.
Khảo sát, đánh giá để tham mưu với thành phố xây dựng
các chính sách, giải pháp, hướng dẫn huy động các nguồn lực; đầu tư, nâng cấp
cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học; mở rộng
quy mô lớp học để giảm sĩ số học sinh ở khu vực thành thị.
Rà soát, kiểm tra, tham mưu với Ủy ban nhân dân
thành phố chỉ đạo để các trường học có đủ nhà vệ sinh và công trình nước sạch;
không đưa vào sử dụng các công trình trường, lớp học, nhà vệ sinh chưa đảm bảo
an toàn theo quy định.
9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao
Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy từ cung cấp
kiến thức sang hỗ trợ phát triển năng lực và phẩm chất của người học, gắn lý
thuyết với thực nghiệm, gắn nhà trường với nghiên cứu ứng dụng.
Tổ chức đánh giá, xếp loại cán bộ, giáo viên theo
chuẩn đã ban hành từ đó xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, đào tạo lại. Đầu
tư cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm hiện đại giúp cho học sinh có điều kiện học
tập và nghiên cứu.
Đối với học sinh, sinh viên yêu cầu về khả năng tin
học và ngoại ngữ phải đáp ứng theo chuẩn đầu ra ngay trong quá trình và kết quả
từng giai đoạn giáo dục, đào tạo.
Tạo điều kiện nhằm thu hút các nhà khoa học người
Việt Nam ở nước ngoài, các chuyên gia quốc tế tham gia giảng dạy và nghiên cứu
khoa học tại các đơn vị giáo dục.
Triển khai thực hiện Đề án của Thủ tướng Chính phủ
về hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp; hình thành đội ngũ cán bộ làm công
tác tư vấn, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp.
III. Các giải pháp cơ bản
1. Hoàn thiện thể chế, tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra về giáo dục và đào tạo
Thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực giáo dục nhằm phát hiện các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng
chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với thực tế, không đáp ứng yêu cầu đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế.
Triển khai thực hiện Quyết định số 2541/QĐ-UBND
ngày 09/11/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 04/02/2015 của Ban Thường vụ Thành ủy
thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo thành phố và các đề án, dự án, kế hoạch, chỉ thị, quyết định của Ủy ban
nhân dân thành phố đã được phê duyệt. Tiếp tục triển khai thực hiện “ba công
khai” theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về
giáo dục và đào tạo; định kỳ 6 tháng rà soát, bổ sung các thủ tục hành chính
thuộc quyền quản lý của các cấp để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt; triển khai hệ thống phần mềm một cửa điện tử liên thông; hệ thống Văn
phòng điện tử S-office; xây dựng quy trình xử lý công việc áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng ISO 9001: 2015 tại cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo. Nâng mức độ
hành chính công trực tuyến lên mức độ 3 và 4 để phục vụ các tổ chức, đơn vị và
nhân dân trên địa bàn thành phố.
Các đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin,
báo cáo; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các sai phạm.
2. Tăng cường nâng cao năng lực lãnh đạo của cán
bộ quản lý giáo dục các cấp
Các đơn vị giáo dục thực hiện rà soát, sắp xếp nhân
sự phù hợp với năng lực chuyên môn và vị trí việc làm. Đối với những nhân sự
không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của vị trí việc làm thì điều động, bố trí
công việc khác hoặc thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Triển khai Đề án bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ cán
bộ, giáo viên, nhân viên ngành Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng đáp ứng yêu cầu của
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo thành phố.
Bổ sung, hoàn thiện các quy trình đánh giá, xếp loại,
quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục
theo hướng thực chất, hiệu quả. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành
chính và đạo đức công vụ của cán bộ quản lý giáo dục.
Tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao phẩm chất,
năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và nhà giáo.
3. Tiếp tục tăng cường các nguồn lực đầu tư cho
giáo dục
Tham mưu với các cấp chính quyền và phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan triển khai Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học
theo Quyết định số 1625/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; rà soát, hoàn thiện các
chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo cho các đơn vị khó khăn, nhất là các đối
tượng chính sách.
Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục,
sử dụng và quản lý có hiệu quả các nguồn đầu tư cho giáo dục. Tiếp tục thực hiện
Đề án xã hội hóa giáo dục và đào tạo nhằm tăng cường huy động các nguồn lực cho
phát triển giáo dục và thực hiện Đề án “Giáo dục gia đình đáp ứng yêu cầu của đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo thành phố”.
Tăng cường các giải pháp đẩy mạnh thu hút các nguồn
tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào giáo dục. Ưu
tiên cho các tổ chức, cá nhân thành lập các trường tư thục đối với bậc học mầm
non và tiểu học, đặc biệt là thành lập các trường đa cấp theo tiêu chuẩn quốc tế.
Thực hiện công tác xã hội hóa theo đúng quy định của
pháp luật, các khoản tài trợ, đóng góp tự nguyện phải bảo đảm đúng tính chất tự
nguyện của cá nhân, tổ chức tài trợ, đóng góp.
Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục
trên địa bàn thực hiện các khoản thu, đóng góp theo đúng quy định.
4. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất
lượng giáo dục
Chú trọng đổi mới quy trình, tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác khảo thí, thực hiện việc đánh giá đúng năng
lực của người học, đảm bảo chính xác, công bằng, khách quan, minh bạch, tạo thuận
lợi tối đa cho giáo viên và học sinh.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng các
đơn vị giáo dục, gắn kết quả của Kiểm định chất lượng với cải cách hành chính tại
các đơn vị giáo dục. Các đơn vị tăng cường công tác tự đánh giá, cải tiến nâng
cao chất lượng đào tạo; khuyến khích tổ chức đánh giá đồng cấp để chuẩn bị cho
công tác đánh giá ngoài và đăng ký kiểm định chất lượng các đơn vị giáo dục.
5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và
đào tạo
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW
ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với việc thực hiện cuộc vận động "Mỗi
thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo".
Chú trọng công tác truyền thông giáo dục để xã hội
hiểu và chia sẻ về việc thực hiện các chủ trương đổi mới của ngành. Chủ động
cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí để định hướng dư luận, tạo
niềm tin của xã hội.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn, báo
chí, đài phát thanh và truyền hình trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong việc
đưa tin về các hoạt động của ngành, nhất là các gương người tốt, việc tốt, các
điển hình tiên tiến để lan tỏa, khích lệ các thầy giáo, cô giáo, các em học
sinh, sinh viên phấn đấu, vươn lên.
Tổ chức các lớp tập huấn về công tác truyền thông
cho cán bộ, công chức, viên chức và Thủ trưởng các đơn vị giáo dục.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ động xây dựng
kế hoạch và chỉ đạo các đơn vị giáo dục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị này; định
kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả thực hiện, các khó khăn, vướng
mắc và đề xuất các giải pháp để thực hiện.
2. Các Sở, ngành thành phố có trách nhiệm phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và
Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng, Báo An ninh Hải Phòng đưa tin, tuyên truyền
về các chủ trương, chính sách và hoạt động của ngành giáo dục và đào tạo; triển
khai các chương trình, đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục
và đào tạo; chấn chỉnh hoạt động của các cửa hàng Game Online ở gần các trường
học.
- Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ thực
hiện việc giao kế hoạch chỉ tiêu biên chế, cân đối ngân sách và nguồn lực đảm bảo
các điều kiện cần thiết để ngành giáo dục và đào tạo, các địa phương hoàn thành
tốt các nhiệm vụ năm học.
- Các sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường quan
tâm tạo điều kiện về quỹ đất dành cho các cơ sở giáo dục.
- Sở Y tế triển khai các hoạt động y tế trường học
và phòng chống các dịch bệnh trong học đường.
- Sở Văn hóa và Thể thao triển khai các cuộc thi
văn nghệ, thể thao.
- Sở Khoa học và Công nghệ triển khai, thẩm định
các đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo.
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội chỉ đạo để các
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên hoạt động có hiệu quả.
- Công an thành phố chỉ đạo ngăn chặn các tệ nạn xã
hội xâm nhập vào trường học, tuyên truyền, giáo dục và tổ chức thực hiện Luật
An toàn giao thông trong các trường học; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho
thầy và trò.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện
tập trung chỉ đạo các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
thực hiện tốt Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo và Chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố; tăng cường trách nhiệm và
đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục và đào tạo tại địa phương, phấn đấu hoàn thành tốt
nhiệm vụ năm học 2018 - 2019.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thành phố, các ban, ngành, đoàn thể thành phố theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị
tăng cường các hoạt động phối hợp thực hiện nhiệm vụ năm học và tạo điều kiện để
sự nghiệp giáo dục và đào tạo của thành phố tiếp tục phát triển.
Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các cấp, các
ngành, các địa phương, đơn vị trường học, cơ sở đào tạo, theo nhiệm vụ chức
năng của mình xây dựng kế hoạch và có biện pháp cụ thể thực hiện tốt Chỉ thị
này./.
Nơi nhận:
- Bộ GD&ĐT;
- TTTU, TTHĐNDTP;
- Trường ĐH HP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Ban Tuyên giáo TU;
- Ủy ban MTTQVN TP và các đoàn thể;
- Văn phòng: TU, Đoàn ĐBQH, HĐND TP;
- Các Sở, ban, ngành thành phố;
- UBND các quận, huyện;
- Đài PTTH HP Báo HP, Báo ANHP;
- Cổng Thông tin điện tử thành phố;
- Trường ĐH HP;
- Các trường chuyên nghiệp TP;
- CPVP;
- Phòng KTGSTĐKT;
- CV: GD, LĐ;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|