Chỉ thị 16/2006/CT-UBND thực hiện Nghị định 135/2003/NĐ-CP và Chỉ thị 32/2005/CT-TTg về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 16/2006/CT-UBND
Ngày ban hành 09/05/2006
Ngày có hiệu lực 19/05/2006
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Thành Tài
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 16/2006/CT-UBND

TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 05 năm 2006 

 

CHỈ THỊ

VỀ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 135/2003/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHỈ THỊ SỐ 32/2005/CT-TTG NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

Ngày 14 tháng 11 năm 2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 135/2003/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật ; ngày 16 tháng 6 năm 2004, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 01/2004/TT-BTP hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 135/2003/NĐ-CP. Để triển khai thực hiện Nghị định số 135/2003/NĐ-CP của Chính phủ trên địa bàn thành phố, ngày 16 tháng 02 năm 2005, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Chỉ thị số 06/2005/CT-UB về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố.

Sau khi có chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật đã bước đầu đạt được những kết quả nhất định, góp phần tích cực trong việc đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của hệ thống pháp luật và nâng cao chất lượng công tác soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố.

Tuy nhiên, công tác này vẫn còn một số hạn chế như : Văn bản quy phạm pháp luật trong một số ngành, một số lĩnh vực chưa được tổ chức kiểm tra, xử lý; còn có hiện tượng ghi số, ký hiệu của nghị quyết cá biệt, quyết định cá biệt, chỉ thị cá biệt vào thể thức của văn bản quy phạm pháp luật và ngược lại, gây nên sự nhầm lẫn về tính chất pháp lý của văn bản; nhiều sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện chưa quan tâm nhiều đến công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, chưa thực hiện tốt việc gửi văn bản quy pháp luật đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.

Để khắc phục tình trạng trên ngày 10 tháng 10 năm 2005, Thủ tướng đã ban hành Chỉ thị số 32/2005/CT-TTg về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 01/2004/TT- BTP của Bộ Tư pháp.

Nhằm tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP và Chỉ thị số 32/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn thành phố; Ủy ban nhân dân thành phố Chỉ thị :

I. CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP DƯỚI BAN HÀNH:

1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận - huyện ban hành :

a) Trực tiếp kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận - huyện ban hành;

b) Thông báo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận - huyện tự kiểm tra, xử lý văn bản nếu qua công tác kiểm tra phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật;

c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đình chỉ việc thi hành và bãi bỏ hoặc hủy bỏ Quyết định, Chỉ thị trái pháp luật do Ủy ban nhân dân quận -huyện ban hành;

d) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đình chỉ việc thi hành và đề nghị Hội đồng nhân dân thành phố bãi bỏ Nghị quyết trái pháp luật do Hội đồng nhân dân quận - huyện ban hành.

2. Trưởng phòng Tư pháp quận - huyện có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện kiểm tra, xử lý văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn ban hành:

a) Trực tiếp kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn ban hành;

b) Thông báo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn tự kiểm tra, xử lý văn bản nếu qua công tác kiểm tra phát hiện có nội dung trái pháp luật;

c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện đình chỉ thi hành và bãi bỏ hoặc hủy bỏ quyết định, Chỉ thị trái pháp luật do Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn ban hành;

d) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện đình chỉ việc thi hành và đề nghị Hội đồng nhân dân quận - huyện bãi bỏ Nghị quyết trái pháp luật do Hội đồng nhân dân phường - xã, thị trấn ban hành.

II. CÔNG TÁC TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT:

1. Lãnh đạo các sở - ngành có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thành phố tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của sở - ngành mình và đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản.

2. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện việc tự kiểm tra văn bản và có nhiệm vụ sau:

a) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, phối hợp với các sở - ngành có liên quan trong việc tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản;

b) Khi phát hiện hoặc khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá nhân về văn bản có nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, Sở Tư pháp thông báo ngay cho cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản theo quy định tại điểm 1, mục II của Chỉ thị này để thực hiện tự kiểm tra văn bản.

3. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện việc tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành theo quy định tại Điều 11, Nghị định số 135/2003/NĐ-CP của Chính phủ.

Trưởng Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân quận - huyện; Trưởng Phòng Tư pháp quận - huyện; Trưởng Ban Tư pháp xã - phường, thị trấn là đầu mối giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.

III. CÔNG BỐ KẾT QUẢ XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT:

1. Đối với kết quả xử lý văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố:

a) Niêm yết kết quả xử lý văn bản trái pháp luật tại trụ sở Văn phòng Tiếp công dân thành phố trong thời gian 03 (ba) ngày, kể từ ngày có kết quả xử lý. Thời gian niêm yết là 30 (ba mươi) ngày;

[...]