Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý về bảo vệ môi trường trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành

Số hiệu 15/CT-UBND
Ngày ban hành 17/10/2016
Ngày có hiệu lực 17/10/2016
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Đặng Xuân Phong
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 15/CT-UBND

Lào Cai, ngày 17 tháng 10 năm 2016

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Trong thời gian qua công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đã có chuyển biến tích cực; các chỉ tiêu môi trường được xác định là một trong những yếu tố quan trọng để xem xét, đánh giá các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Các khu, cụm công nghiệp từng bước được đầu tư xây dựng và hoàn thiện về cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng về bảo vệ môi trường được tăng cường và phát huy hiệu quả. Công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm được đẩy mạnh nhất là các khu vực có điểm "nóng" về môi trường. Phần lớn các doanh nghiệp có ý thức chấp hành các quy định pháp luật về môi trường, quan tâm đầu tư cho xử lý ô nhiễm môi trường. Các cấp, các ngành, UBND cấp huyện đã thể hiện được vai trò, trách nhiệm trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo phân cấp.

Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được công tác quản lý, bảo vệ môi trường vẫn còn hạn chế. Việc triển khai nhiệm vụ quản lý, bảo vệ môi trường chưa theo kịp yêu cầu thực tế và của Luật Bảo vệ môi trường 2014. Việc đầu tư cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải tại các đô thị, khu công nghiệp chưa đồng bộ và chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển. Chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại phát sinh trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp chưa được xử lý, quản lý chặt chẽ. Một số doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm cho bảo vệ môi trường: đầu tư cho xử lý môi trường, thay đổi công nghệ, duy trì vận hành công trình xử lý,... dẫn đến tình trạng xảy ra sự cố môi trường, làm rò rỉ khí thải, nước thải gây ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của cộng đồng dân cư.

Hiện nay, Luật Bảo vệ môi trường 2014 và các văn bản dưới Luật được ban hành với nhiều quy định mới nhằm thắt chặt công tác quản lý, bảo vệ môi trường. Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường, để triển khai có hiệu quả các quy định của Luật, phát huy hơn nữa vai trò trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước cũng như trách nhiệm, nghĩa vụ các doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị:

I. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh:

1. Yêu cầu chung:

- Thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung trong Quyết định và báo cáo ĐTM được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phải lập hồ sơ thiết kế và đầu tư xây dựng hệ thống các công trình xử lý môi trường; lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình xử lý môi trường trước khi đi vào hoạt động. Trong quá trình sản xuất phải thường xuyên duy trì vận hành các công trình xử lý môi trường (khí thải, nước thải, chất thải rắn); thực hiện quan trắc giám sát định kỳ về môi trường để đánh giá chất lượng môi trường, có kế hoạch đầu tư, nâng cấp công trình BVMT và biện pháp xử lý đối với các thông số vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép. Đối với các dự án, nếu trong quá trình hoạt động có thay đổi về phương pháp xử lý chất thải và hệ thống xử lý môi trường so với báo cáo ĐTM đã được phê duyệt thì phải điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

- Có lộ trình đổi mới, thay thế để sử dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thân thiện với môi trường để tăng hiệu quả sản xuất, giảm thiểu nguy cơ xảy ra các sự cố gây ô nhiễm môi trường. Bố trí cán bộ có chuyên môn về môi trường để tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp thực hiện tốt công tác quản lý môi trường tại cơ sở.

- Đầu tư, lắp đặt thiết bị quan trắc khí thải tự động liên tục và truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại khoản 1, Điều 47 và phụ lục của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu.

- Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh có quy mô xả nước thải từ 1000 m3/ngày đêm trở lên phải đầu tư lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục và truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã đi vào hoạt động có phát sinh lượng chất thải lớn, nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường theo khoản 1, Điều 25 và Danh mục tại phụ lục II, Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Bảo vệ môi trường phải thực hiện đăng ký xác nhận hệ thống quản lý môi trường.

2. Yêu cầu riêng một số cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp Tằng Loỏng, hoạt động trong lĩnh vực thủy điện, khai thác và chế biến khoáng sản.

2.1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh trong Khu công nghiệp Tằng Loỏng: Thực hiện nghiêm túc các nội dung theo văn bản số 4831/UBND-TNMT ngày 05/10/2016 của UBND tỉnh Lào Cai về việc tăng cường công tác quản lý về BVMT tại khu công nghiệp Tằng Loỏng.

2.2. Cơ sở sản xuất hoạt động khai thác khoáng sản:

- Trong quá trình khai thác phải khai thác theo đúng thiết kế đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; bố trí các bãi thải đảm bảo xử lý toàn bộ đất đá thải phát sinh trong quá trình khai thác, yêu cầu bãi thải thiết kế theo đúng quy định, trong đó cần phải được gia cố, đầm chặt, phân tầng; xây dựng hệ thống thu gom nước chảy tràn bề mặt nhằm giảm thiểu nguy cơ sạt lở, gây ảnh hưởng đến môi trường.

- Thực hiện nghiêm túc việc cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo phương án cải tạo phục hồi môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời tuân thủ nghiêm túc công tác bảo vệ môi trường trong quá trình cải tạo, phục hồi môi trường.

- Các cơ sở sản xuất lớn như: Khai thác quặng đồng, sắt, apatit; vàng... có biện pháp gia cố, kè chắn, lót đáy đối với các hồ chứa trong quá trình tuyển. Xây dựng phương án phòng, chống lụt bão nhằm giảm thiểu nguy cơ vỡ đập ảnh hưởng đến môi trường.

2- Các cơ sở sản xuất đi vào hoạt động nhưng chưa được xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án khẩn trương lập hồ sơ báo cáo gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước 15/11/2016 để tổ chức kiểm tra, xác nhận theo đúng quy định. Nếu đơn vị nào cố tình không thực hiện UBND tỉnh yêu cầu tạm ngừng hoạt động của dự án để khắc phục các tồn tại.

2.3. Cơ sở sản xuất hoạt động trong lĩnh vực thủy điện:

- Trong quá trình thi công xây dựng phải đổ đất đá thải đúng vị trí bãi thải đã được thiết kế và phê duyệt; nghiêm cấm việc đổ đất đá thải xuống lòng sông, suối làm ảnh hưởng đến môi trường, hệ sinh thái.

- Xây dựng phương án chi tiết đầu tư trồng rừng mới thay thế diện tích rừng đã chuyển mục đích sử dụng sang xây dựng các dự án thủy điện theo quy định.

- Lập, phê duyệt và thực hiện kế hoạch thu dọn vệ sinh lòng hồ trước khi tích nước gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có thẩm quyền để tổ chức kiểm tra và chỉ được tích nước, vận hành khi được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra và chấp thuận bằng văn bản.

- Đối với dự án đã đi vào phát điện yêu cầu thường xuyên theo dõi an toàn đập, đặc biệt là mùa mưa bão. Thực hiện vận hành hồ chứa theo đúng quy trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Đảm bảo duy trình dòng chảy tối thiểu sau đập theo đúng quy định để tránh ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các hộ dân sống khu vực hạ lưu.

II. Trách nhiệm các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố.

1. Yêu cầu chung:

- Thực hiện nghiêm túc ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn bản số: 4618/UBND-TNMT ngày 22 tháng 9 năm 2016 về thực hiện Chỉ thị số 25/CTTTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Thông báo số 268a/TB-VPCP ngày 31/8/2016 của Văn phòng Chính phủ và văn bản số 770-TB/TU ngày 12/9/2016 của Tỉnh ủy Lào Cai; văn bản số 4831/UBND-TNMT ngày 05/10/2016 về việc tăng cường công tác quản lý về BVMT tại khu công nghiệp Tằng Loỏng.

[...]