Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Chỉ thị 14-NH/CT năm 1975 về cho vay dự trữ vật tư hàng hóa và chi phí sản xuất trong định mức vốn lưu động đối với các xí nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc khu vực kinh tế quốc doanh do Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 14-NH/CT
Ngày ban hành 14/07/1975
Ngày có hiệu lực 01/08/1975
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Vũ Duy Hiệu
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 14-NH/CT

Hà Nội, ngày 14 tháng 07 năm 1975 

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC CHO VAY DỰ TRỮ VẬT TƯ HÀNG HÓA VÀ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG ĐỊNH MỨC VỐN LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁC XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP THUỘC KHU VỰC KINH TẾ QUỐC DOANH.([1])

Thi hành quyết định số 54-TTg ngày 19-2-1959 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc cấp vốn lưu động đối với các xí nghiệp quốc doanh công nghiệp, lâm nghiệp, nôn gnghiệp, giao thông vận tải và bưu điện. Ngân hàng Nhà nước Việt-nam đã ra nghị định số 31-VP/NgĐ ngày 26-2-1959 ban hành biện pháp tạm thời cho vay trong định mức vốn lưu động đối với các xí nghiệp quốc doanh và sau đó có thêm nhiều văn bản bổ sung sửa đổi biện pháp cho vay đó.

Để thống nhất việc hướng dẫn cho vay, đồng thời hợp lý hóa thêm một bước phương pháp cho vay theo hướng đơn giản, phù hợp với tính chất tham gia, theo phần của tín dụng Ngân hàng vào việc cấu thành vốn lưu động định mức của xí nghiệp, Ngân hàng trung ương ra chỉ thị này nhằm hệ thống hóa có bổ sung về cho vay trong định mức vốn lưu động để thi hành trong các xí nghiệp.

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phù hợp với những nguyên tắc cấp phát vốn lưu động định mức đối với xí nghiệp quốc doanh nêu trong quyết định số 54-TTg ngày 19-2-1959 của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt-nam cho xí nghiệp vay trong định mức vốn lưu động nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu dự trữ vật tư và chi phí sản xuất của xí nghiệp; đồng thời qua công tác cho vay giúp xí nghiệp tiết kiệm và tăng nhanh luân chuyển vốn, thúc đẩy xí nghiệp sử dụng hợp lý vật tư, tăng cường chế độ hạch toán kinh tế, hoàn thành tốt kế hoạch Nhà nước.

2. Những nhu cầu chi trả vật tư và chi phí sản xuất được Ngân hàng Nhà nước cho vay là những nhu cầu đã hoặc đang phát sinh phù hợp với mức độ thực hiện kế hoạch sản xuất của xí nghiệp và trong phạm vi phần vốn tín dụng tham gia theo tỷ lệ vào vốn lưu động định mức của xí nghiệp.

3. Để được vay trong định mức vốn lưu động xí nghiệp phải có những điều kiện sau đây:

a) Phải là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập (có tư cách pháp nhân; có kế hoạch sản xuất – kỹ thuật tài vụ được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt đúng chế độ; được ngân sách Nhà nước cấp phát đủ vốn lưu động tự có, có tổ chức kế toán và bảng tổng kế tài sản hoặc bảng cân đối tài khoản riêng; được phép mở tài khoản thanh toán và vay vốn trong định mức tại Ngân hàng Nhà nước)

b) Sử dụng vốn lưu động hợp lý, không thể thiếu hụt, mất mát vốn lưu động một cách có hệ thống.

c) Kinh doanh phải có lãi (trường hợp lỗ phải có kế hoạch lỗ được cấp trên duyệt và bù lỗ đầy đủ theo kế hoạch tháng, hay quý). Nếu lỗ vốn vượt kế hoạch hoặc lỗ không có kế hoạch, xí nghiệp phải quyết toán kịp thời được cấp trên xác nhận và bù lỗ đầy đủ.

d) Bảo đảm kế toán và báo cáo đầy đủ, kịp thời; gửi đúng hạn đến Nhà nước Nhà nước các bản tổng kết tài sản, kế hoạch sản xuất – tài chính cũng như các báo cáo thực hiện kế hoạch đó.

4. Đối tượng cho vay trong định mức vốn lưu động là các vật tư và chi phí được định mức vốn lưu động thể hiện ở các yếu tố sau đây:

- Nguyên vật liệu chính

- Vật liệu phụ,

- Nhiên liệu,

- Bao bì đóng gói,

- Phụ tùng thay thế sửa chữa,

- Vật rẻ tiền mau hỏng,

- Sản phẩm đang chế tạo và bán thành phẩm tự chế,

- Phí tổn đợi phân bổ,

- Thành phẩm,

- Hàng hóa mua ngoài.

II. CÁCH CHO VAY VÀ THU NỢ

5. Ngân hàng Nhà nước cho vay trong định mức vốn lưu động theo tài khoản cho vay đặc biệt.

Xí nghiệp lập và gửi đơn xin vay đến chi điểm Ngân hàng Nhà nước giữ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình. Đơn xin vay lập theo mẫu đã ban hành khi vay theo tài khoản cho vay đặc biệt dùng cho suốt thời gian vay vốn trong định mức.

6. Mỗi lần vay, xí nghiệp lập bảng kê chứng từ (xem mẫu ở phụ lục số 1), trong đó nêu rõ đối tượng vay vốn, hướng dẫn sử dụng tiền vay.

Từ tài khoản cho vay đặc biệt Ngân hàng cho vay để hoàn lại tiền mua vật tư, hàng hóa mà xí nghiệp đã trả trước đây, hoặc để trang trải các chi phí đang thực hiện (trả tiền mua vật tư, trả lương, v.v…)

[...]