NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
******
|
VIỆT
NAM
DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
14-NH/CT
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 07 năm 1975
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC CHO VAY DỰ TRỮ VẬT TƯ HÀNG HÓA VÀ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG ĐỊNH MỨC VỐN LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁC XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP THUỘC
KHU VỰC KINH TẾ QUỐC DOANH.([1])
Thi hành quyết định số 54-TTg ngày
19-2-1959 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc cấp vốn lưu động đối với các xí
nghiệp quốc doanh công nghiệp, lâm nghiệp, nôn gnghiệp, giao thông vận tải và
bưu điện. Ngân hàng Nhà nước Việt-nam đã ra nghị định số 31-VP/NgĐ ngày
26-2-1959 ban hành biện pháp tạm thời cho vay trong định mức vốn lưu động đối với
các xí nghiệp quốc doanh và sau đó có thêm nhiều văn bản bổ sung sửa đổi biện
pháp cho vay đó.
Để thống nhất việc hướng dẫn cho
vay, đồng thời hợp lý hóa thêm một bước phương pháp cho vay theo hướng đơn giản,
phù hợp với tính chất tham gia, theo phần của tín dụng Ngân hàng vào việc cấu
thành vốn lưu động định mức của xí nghiệp, Ngân hàng trung ương ra chỉ thị này
nhằm hệ thống hóa có bổ sung về cho vay trong định mức vốn lưu động để thi hành
trong các xí nghiệp.
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phù hợp với những
nguyên tắc cấp phát vốn lưu động định mức đối với xí nghiệp quốc doanh nêu
trong quyết định số 54-TTg ngày 19-2-1959 của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước Việt-nam cho xí nghiệp vay trong định mức vốn lưu động nhằm mục đích
đáp ứng nhu cầu dự trữ vật tư và chi phí sản xuất của xí nghiệp; đồng thời qua
công tác cho vay giúp xí nghiệp tiết kiệm và tăng nhanh luân chuyển vốn, thúc đẩy
xí nghiệp sử dụng hợp lý vật tư, tăng cường chế độ hạch toán kinh tế, hoàn
thành tốt kế hoạch Nhà nước.
2. Những nhu cầu chi trả
vật tư và chi phí sản xuất được Ngân hàng Nhà nước cho vay là những nhu cầu đã
hoặc đang phát sinh phù hợp với mức độ thực hiện kế hoạch sản xuất của xí nghiệp
và trong phạm vi phần vốn tín dụng tham gia theo tỷ lệ vào vốn lưu động định mức
của xí nghiệp.
3. Để được vay trong định
mức vốn lưu động xí nghiệp phải có những điều kiện sau đây:
a) Phải là một đơn vị hạch toán
kinh tế độc lập (có tư cách pháp nhân; có kế hoạch sản xuất – kỹ thuật tài vụ
được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt đúng chế độ; được ngân sách Nhà nước cấp
phát đủ vốn lưu động tự có, có tổ chức kế toán và bảng tổng kế tài sản hoặc bảng
cân đối tài khoản riêng; được phép mở tài khoản thanh toán và vay vốn trong định
mức tại Ngân hàng Nhà nước)
b) Sử dụng vốn lưu động hợp lý,
không thể thiếu hụt, mất mát vốn lưu động một cách có hệ thống.
c) Kinh doanh phải có lãi (trường
hợp lỗ phải có kế hoạch lỗ được cấp trên duyệt và bù lỗ đầy đủ theo kế hoạch
tháng, hay quý). Nếu lỗ vốn vượt kế hoạch hoặc lỗ không có kế hoạch, xí nghiệp
phải quyết toán kịp thời được cấp trên xác nhận và bù lỗ đầy đủ.
d) Bảo đảm kế toán và báo cáo đầy
đủ, kịp thời; gửi đúng hạn đến Nhà nước Nhà nước các bản tổng kết tài sản, kế
hoạch sản xuất – tài chính cũng như các báo cáo thực hiện kế hoạch đó.
4. Đối tượng cho vay
trong định mức vốn lưu động là các vật tư và chi phí được định mức vốn lưu động
thể hiện ở các yếu tố sau đây:
- Nguyên vật liệu chính
- Vật liệu phụ,
- Nhiên liệu,
- Bao bì đóng gói,
- Phụ tùng thay thế sửa chữa,
- Vật rẻ tiền mau hỏng,
- Sản phẩm đang chế tạo và bán
thành phẩm tự chế,
- Phí tổn đợi phân bổ,
- Thành phẩm,
- Hàng hóa mua ngoài.
II. CÁCH CHO
VAY VÀ THU NỢ
5. Ngân hàng Nhà nước cho
vay trong định mức vốn lưu động theo tài khoản cho vay đặc biệt.
Xí nghiệp lập và gửi đơn xin vay
đến chi điểm Ngân hàng Nhà nước giữ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình. Đơn
xin vay lập theo mẫu đã ban hành khi vay theo tài khoản cho vay đặc biệt dùng
cho suốt thời gian vay vốn trong định mức.
6. Mỗi lần vay, xí nghiệp
lập bảng kê chứng từ (xem mẫu ở phụ lục số 1), trong đó nêu rõ đối tượng vay vốn,
hướng dẫn sử dụng tiền vay.
Từ tài khoản cho vay đặc biệt
Ngân hàng cho vay để hoàn lại tiền mua vật tư, hàng hóa mà xí nghiệp đã trả trước
đây, hoặc để trang trải các chi phí đang thực hiện (trả tiền mua vật tư, trả
lương, v.v…)
Hàng quý xí nghiệp không phải lập
và gửi Ngân hàng kế hoạch vay trong định mức vốn lưu động.
Khi cho vay, Chi điểm Ngân hàng
Nhà nước căn cứ thông báo chỉ tiêu cho vay trong định mức vốn lưu động do Ngân
hàng Nhà nước trung ương (đối với xí nghiệp trung ương) hoặc Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố (đối với xí nghiệp địa phương) gửi để khống chế dư nợ trong định
mức.
Không hạn chế việc cho vay trong
phạm vi tỷ lệ, tham gia vào từng đối tượng, yếu tố vật tư, chi phí hoặc vào từng
giai đoạn. Xí nghiệp có thể vay vượt mức tham gia theo phần của tín dụng ở đối
tương, yếu tố, giai đoạn này mà không vay đủ mức đó – thậm chí không vay – ở đối
tượng, yếu tố, giai đoạn khác, miễn là tổng số dư nợ trong định mức của xí nghiệp
không vượt quá số vốn tín dụng tham gia theo tỷ lệ vào vốn lưu động định mức của
xí nghiệp.
7. Khi xét để cho vay, nếu
thấy vốn của xí nghiệp thể hiện ở số dư tài khoản tiền gửi thanh toán còn nhiều
ngân hàng bàn với xí nghiệp huy động số vốn đó để dự trữ và chi phí trước đã,
còn thiếu sẽ vay ngân hàng.
Trường hợp số dư tài khoản tiền
gửi thanh toán còn nhiều nhưng xí nghiệp dành vào những nhu cầu chi trả cần thiết
hợp lý sắp tới như để trả lương, nộp khấu hao và các khoản khác vào ngân hàng,
v.v... thì ngân hàng giải quyết cho vay trong định mức theo đề nghị của xí nghiệp.
8. Tùy theo đặc điểm của
từng khoản chi trả khi vay vốn, xí nghiệp xuất trình ngân hàng các loại chứng từ
khác nhau:
a) Nếu vay trong định mức để
hoàn lại tiền đã mua vật tư hàng hóa hoặc để trả giấy tờ đòi tiền về vật tư cho
bên bán thì xí nghiệp phải xuất trình chứng từ, hóa đơn mua hàng. Loại chứng từ
này có giá trị xin vay trong phạm vi 30 ngày tính từ ngày ghi trên chứng từ đến
ngày xin vay.
Cán bộ tín dụng phải chú ý theo
dõi để tránh tình trạng cho vay trùng lắp nhiều lần về một khoản vật tư hàng
hóa.
b) Nếu vay trong định mức về sản
phẩm dở dang hoặc thành phẩm thì xí nghiệp lập bảng kê chi phí sản xuất theo
khoản mức giá thành.
Ngân hàng cho vay chi phí về sản
phẩm dở dang theo giá thành công xưởng thực tế, (không vượt quá giá thành kế hoạch);
cho vay thành phẩm theo giá thành công xưởng kế hoạch.
c) Nếu vay trong định mức riêng
về tiền lương, xí nghiệp nộp ngân hàng bản kê tiền lương đến kỳ phải trả sau
khi đã được cán bộ ngân hàng phụ trách việc kiểm saót chỉ tiêu quỹ tiền lương của
xí nghiệp chấp thuận.
d) Nếu vay trong định mức bằng
tiền mặt để mua nguyên vật liệu từ khu vực cá thể hoặc tổ hợp tác không có tài
khoản ở ngân hàng, xí nghiệp lập bảng kế hoạch mua hàng ngắn ngày (không quá 15
ngày) để ngân hàng làm căn cứ cho vay trước rồi kiểm tra sau. Giá cả cho vay là
giá được các cấp có thẩm quyền quy định.
9. Tiền vay sử dụng như
sau:
a) Nếu vay để trả tiền mua vật
tư – hàng hóa cho bên bán thì tiền vay chuyển trả trực tiếp cho bên bán theo từng
giấy đòi tiền.
b) Nếu vay để bù đắp lại chi phí
đã tiến hành thì tiền vay, sau khi đã trả nợ quá hạn và đến hạn, chuyển sang
tài khoản tiền gửi thanh toán của xí nghiệp.
c) Nếu vay để trả lương thì tiền
vay chuyển từ tài khoản cho vay đặc biệt sang tài khoản tiền gửi thanh toán để
xí nghiệp rút tiền mặt chi lương.
d) Nếu vay để mua nguyên vật liệu
từ khu vực cá thể hoặc tổ hợp tác rải rác nhiều lần thì tiền vay chuyển vào tài
khoản tiền gửi thanh toán để xí nghiệp rút chi dần.
10. Mỗi lần nhận tiền vay
trong định mức vốn lưu động xí nghiệp không phải lập khế ước và giấy kỳ hạn nợ.
Việc thu nợ sẽ tiến hành mỗi khi
xí nghiệp thu được tiền bán hành.
11. Để thu nợ đúng mức,
ngân hàng cùng xí nghiệp tính tỷ lệ thu nợ cố định trên tiền bán
hàng căn cứ giá thành, giá bán hàng hóa tiêu thụ theo kế hoạch năm và tỷ lệ
giam gia của tín dụng vào vốn lưu động định mức.
Tiền bán hàng theo giá bán nhân
với tỷ lệ thu nợ cố định sẽ là tiền trả nợ vay trong định mức vốn lưu động.
Ví dụ cách tính toán thu nợ xem ở
phụ lục số 2
12. Nếu xí nghiệp đòi tiền
bên mua về hàng đã xuất theo hình thức chấp nhận được ngân hàng cho vay giấy tờ
thanh toán trên đường đi thì ngân hàng thu nợ trong định mức từ tiền vay về giấy
tờ thanh toán trên đường đi.
Chú ý: a) tiền thu nợ
trong định mức tính theo tỷ lệ thu cố định như đã nêu ở điều II nếu căn cứ để
tính là tiền vay về giấy tờ thanh toán trên đường đi theo giá bán.
b) Thu nợ theo tỷ lệ tham gia của
tín dụng ngân hàng nếu căn cứ để tính là tiền vay về giấy tờ thanh toán trên đường
đi theo giá thành kế hoạch của thành phẩm.
13. Để đơn giản một cách
hợp lý việc thu nợ trong định mức khi xí nghiệp thu tiền bán hàng nhiều món
trong một ngày, ngân hàng tiến hành thu nợ trong định mức mỗi ngày một lần, căn
cứ tổng số tiền thu bán hàng và tiền vay về giấy tờ thanh toán trên đường đi của
xí nghiệp trong ngày.
Khi tập hợp tiền bán hàng để thu
nợ cần phân biệt cơ sở tính toán như đã nói ở điều 11 và 12 để định số tiền trả
nợ vay trong định mức được hợp lý.
Ví dụ cách tính toán thu nợ khi
có nhiều khoản bán hàng trong một ngày xem ở phụ lục số 3.
14. Trường hợp xí nghiệp
phải tiến hành những khoản chi trả khác, hay trả nợ đến hạn và quá hạn vay ngân
hàng, nên chỉ thu được một phần nợ trong định mức, thậm chí không thu được nợ
trong định mức thì ở những ngày tiếp ngân hàng không truy thu.
15. Ngoài những trường hợp
quy định ở điều 14, cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi quá trình thu nợ
trong định mức nhằm không để xảy ra tình trạng xí nghiệp có đủ tiền mà vẫn
không thu đủ nợ vay trong định mức phù hợp với tiền bán hàng của xí nghiệp
trong ngày.
III. KIỂM TRA
ĐẢM BẢO NỢ VAY TRONG ĐỊNH MỨC VỐN LƯU ĐỘNG
16. Hàng tháng căn cứ số
liệu ở bảng tổng kết tài sản của xí nghiệp, ngân hàng tiến hành kiểm tra đảm bảo
nợ vay trong định mức vốn lưu động, không chậm quá ngày 15 của tháng sau.
Đối với xí nghiệp được vay cả
trên định mức vốn lưu động, việc kiểm tra đảm bảo nợ vay trong định mức được tiến
hành sau khi kiểm tra đảm bảo nợ vay trên định mức vốn lưu động và sau khi nhận
được bảng tổng kết tài sản của xí nghiệp.
17. Nội dung kiểm tra đảm
bảo nợ trong định mức vốn lưu động bao gồm:
a) Tính toán giá trị vật tư hàng
hóa theo tổng số các khoản mục định mức có phân ra các giai đoạn dự trữ, sản xuất,
thành phẩm đến cuối tháng trước.
b) Tổng hợp vật tư được tính làm
đảm bảo nợ vay trên định mức đã qua kiểm tra, xử lý có phân ra các giai đoạn đến
cuối tháng trước.
c) Đối chiếu giá trị vật tư dùng
làm đảm bảo nợ với dư nợ vay trong định mức vốn lưu động; xử lý kết quả kiểm
tra đảm bảo nợ.
Cách tính toán kiểm tra đảm bảo
nợ vay trong định mức vốn lưu động xem ở phụ lục số 4.
18. Giá trị vật tư phần
làm đảm bảo là những vật tư đã trả tiền thực tế có trong kho, trên dây chuyền sản
xuất, vật tư đang trên đường đi đã trả tiền, vật tư xuất cho bên mua nhưng
không hoặc chưa vay về giấy tờ thanh toán trên đường đi (vẫn còn trong thời hạn
quy định của thủ tục thanh toán)
Ngân hàng loại ra khỏi bảo đảm vật
tư mất, kém phẩm chất, không tiêu thụ được, không đủ bộ phận, thừa, dự trữ trái
với quy định của Nhà nước; đã được cấp trên (hoặc ngân sách) cấp vốn đặc biệt,
khoản nhận ứng trước của khách hàng (nếu có)
Vật tư nhận làm đảm bảo tính
theo giá quy định ở điều 8.
19. Việc tính toán cũng
như xử lý kết quả kiểm tra đảm bảo nợ vay trong định mức tiến hành theo toàn bộ
3 giai đoạn, không theo từng yếu tố vật tư hoặc từng giai đoạn.
Trong tính toán có phân ra giai
đoạn cũng chỉ nhằm mục đích theo dõi biến động vật tư ở các giai đoạn và xác định
nguyên nhân thừa, thiếu đảm bảo được chính xác mà thôi.
20. Khi vật tư dùng làm đảm
bảo nợ vay trong định mức thấp hơn dư nợ vay trong định mức thì số thiếu đảm bảo
nợ vay phải thu hồi từ tài khoản tiền gửi thanh toán của xí nghiệp hoặc chuyển
sang nợ quá hạn nếu tài khoản đó không đủ tiền.
21. Khi vật tư dùng làm đảm
bảo nợ vay cao hơn dư nợ trong định mức thì số thừa đảm bảo, nếu xí nghiệp đề
nghị ngân hàng sẽ cho vay xem như khoản cho vay mới trong phạm vi mức dư nợ
trong định mức còn lại. Việc cho vay tiến hành phù hợp với những quy định nêu ở
các điều 6 và 9.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 1 tháng 8 năm 1975 và thay thế tất cả những văn bản về cho vay trong
định mức vốn lưu động các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh do Ngân hàng Nhà nước
Việt-nam ban hành từ trước đến nay.
|
K.T.
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT-NAM
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Vũ Duy Hiệu
|
[1]Trong chỉ thị sẽ ghi
tắt:
- Cho vay dự trữ vật tư
hàng hóa và chi phí sản xuất trong định mức vốn lưu động là cho vay trong dịnh
mức vốn lưu động.
- Xí nghiệp sản xuất công
nghiệp thuộc khu vực kinh tế quốc doanh là xí nghiệp.
- Hiện nay chỉ thị này
chưa áp dụng đối với xí nghiệp công nghiệp quốc doanh địa phương.