Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2013 thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013-2014 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Phước

Số hiệu 14/CT-UBND
Ngày ban hành 22/08/2013
Ngày có hiệu lực 22/08/2013
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Phước
Người ký Nguyễn Huy Phong
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/CT-UBND

Bình Phước, ngày 22 tháng 08 năm 2013

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2013-2014 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BÌNH PHƯỚC

Thực hiện Chỉ thị số 3004/CT-BGDĐT ngày 15/8/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2013-2014; Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phát động phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực";

Trong năm học 2013-2014, dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh ủy và UBND tỉnh, ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Phước tiếp tục đạt được nhiều kết quả, cơ sở vật chất trường, lớp ổn định và tiếp tục được củng cố, cơ bản đáp ứng được yêu cầu, chất lượng giáo dục ổn định và ngày càng nâng cao; tỷ lệ học sinh bỏ học giảm so với năm học trước… Phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" có hiệu quả tích cực, tạo khí thế mới trong phong trào thi đua dạy tốt - học tốt của các trường, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của cả tỉnh;

Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được và thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013-2014, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị:

I. Về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013-2014:

1. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý:

- Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục theo Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng, Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch s125-KH/TU ngày 14/6/2013 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận TW6 (khóa IX) về Đề án đổi mi căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tập trung thực hiện Chương trình hành động của ngành Giáo dục và Đào tạo triển khai Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát các điều kiện đảm bảo chất lượng; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ tại các cơ sở giáo dục, xử lý nghiêm các vi phạm gắn với xem xét trách nhiệm quản lý và danh hiệu thi đua của tập thể, cá nhân thủ trưởng cơ sgiáo dục để xảy ra tiêu cực và công khai trước công luận.

- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị và tổ chức các hoạt động giáo dục. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, tổ chức hội nghị, hội thảo của các cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục.

Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các nhà trường.

2. Về tổ chức hoạt động giáo dục

2.1. Nhiệm vụ chung của các cấp học

- Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với việc thiết thực kỷ niệm 45 năm ngày Bác Hồ gửi bức thư cui cùng cho ngành Giáo dục (15/10/1968-15/10/2013). Đưa nội dung các cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo", "Hai không" và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" thành hoạt động thường xuyên của ngành.

- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiu học và trung học cơ sở, nâng cao chất lượng giáo dục phcập. Thực hiện tốt phân luồng sau trung học cơ sở và liên thông giữa các chương trình giáo dục, cấp học và trình độ đào tạo; đa dạng hóa phương thức học tập đáp ứng nhu cầu nâng cao hiu biết và tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân.

Đặc biệt chú trọng vấn đề chất lượng giáo dục ở các cấp học và đối với giáo dục dân tộc, giáo dục vùng khó khăn. Tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thchất, chăm sóc sức khỏe và giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh.

- Tiếp tục triển khai tự đánh giá và đánh giá ngoài các cơ sở giáo dục, công nhận các cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng.

- Đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, xây dựng các chương trình dạy học dựa theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam để thực hiện có hiệu quả Đán dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020.

- Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi đối với học sinh diện chính sách xã hội, học sinh ở miền núi, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về các hoạt động giáo dục. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng gắn với hiệu quả tổ chức các hoạt động giáo dục.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tổ chức, quản lý dạy thêm, học thêm; tổ chức thanh tra tài chính các trường học nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ngân sách và chống lạm thu trong trường học. Qua thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện các trường vi phạm thì xlý hoặc tham mưu xử lý nghiêm minh và kịp thời nhằm củng cố niềm tin của nhân dân đối với hệ thống giáo dục.

2.2. Giáo dục mầm non

- Củng cố, mở rộng mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, tăng tỷ lệ huy động trẻ đến trường học 2 buổi/ngày. Tăng cường đầu tư xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; tăng cường hiệu quả quản lý các cơ sở giáo dục mm non ngoài công lập.

- Tập trung nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ nhà trẻ và mẫu giáo, chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số, hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở các vùng khó khăn.

- Ưu tiên các nguồn lực thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi đảm bảo cht lượng.

2.3. Giáo dục phổ thông

- Đẩy nhanh việc chuẩn bị các điều kiện cụ thể để triển khai đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học, phương thức thi, kiểm tra, đánh giá nhằm tạo ra sự chuyển biến tích cực, rõ nét về chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục phổ thông.

[...]