Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2015 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 13/CT-UBND
Ngày ban hành 13/07/2015
Ngày có hiệu lực 13/07/2015
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Lê Hoàng Quân
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/CT-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 07 năm 2015

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - VĂN HÓA - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016

Năm 2016 là năm có ý nghĩa rất quan trọng, năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ X, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 của Thành phố được xây dựng trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới có xu hướng hồi phục, kinh tế trong nước tiếp tục được mở rộng, có dấu hiệu khởi sắc, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nhưng vẫn còn tiềm ẩn nhiều vấn đề khó khăn, thách thức.

Để nghiêm túc thực hiện Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 sát hợp với tình hình thực tiễn của Thành phố; Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ thị Thủ trưởng các sở - ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc, Giám đốc các Tổng Công ty, Công ty nhà nước thuộc Thành phố tập trung triển khai các nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016:

1. Mục tiêu tổng quát:

Tập trung mọi nguồn lực đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế gắn với việc hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu, tái cấu trúc, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Thành phố theo hướng đi vào chiều sâu, chất lượng và hiệu quả, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng gắn với chỉnh trang đô thị, cung cấp nước sạch, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm phát triển bền vững; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao chất lượng sống của nhân dân; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải cách hành chính; mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.

2. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội Thành phố năm 2016:

2.1. Về phát triển kinh tế ổn định, tăng trưởng bền vững:

Triển khai hiệu quả các giải pháp, chính sách của Trung ương, đồng thời đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn với tái cấu trúc kinh tế thành phố, tập trung nguồn lực phát triển nhanh các ngành, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng khoa học - công nghệ cao, giá trị gia tăng cao, phát triển công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái. Phấn đấu, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GRDP) tăng 7,5% - 8%; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.

Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia giai đoạn 2015 - 2016 và Quyết định số 3301/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 19/NQ-CP; tạo điều kiện, môi trường thuận lợi, bình đẳng để phát triển các thành phần kinh tế và thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.

Tích cực, chủ động khai thác mở rộng thị trường, tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư; đổi mới cách thức tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại theo hướng chú trọng vào khâu tổ chức và cung cấp thông tin thị trường, chú ý các thị trường truyền thống, thị trường tiềm năng chưa khai thác hết, thâm nhập mở rộng vào các thị trường mới, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, nhập khẩu nhằm không để phụ thuộc vào một số ít thị trường, đồng thời kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu với những mặt hàng không khuyến khích. Tập trung phát triển 9 nhóm ngành dịch vụ chủ yếu có tiềm năng và là thế mạnh của thành phố, phấn đấu trở thành trung tâm dịch vụ tầm cỡ khu vực Đông Nam Á. Đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước, phát triển nhanh mạng lưới phân phối, bán buôn và bán lẻ, hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm.

Tiếp tục thực hiện Chương trình chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, tập trung phát triển 4 ngành công nghiệp trọng yếu có hàm lượng khoa học - công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp sạch ít gây ô nhiễm môi trường, tiết kiệm năng lượng, năng suất lao động cao, giá trị gia tăng lớn, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố đến năm 2020, trong đó tập trung xây dựng, triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút và hỗ trợ đầu tư cho phát triển công nghiệp hỗ trợ nhằm giảm nhập khẩu, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm gia công, lắp ráp. Tổ chức thực hiện công khai hóa các cam kết của nhà đầu tư nước ngoài về tỷ lệ nội hóa sản xuất sản phẩm nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước nắm bắt thông tin, nhu cầu của nhà đầu tư nước ngoài và tham gia vào chuỗi cung ứng.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về Chương trình nông thôn mới, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được; thực hiện chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị hiện đại, hiệu quả, bền vững; chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản theo hướng nông nghiệp sạch, không gây ô nhiễm môi trường, tăng cường ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học. Phát triển nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học để sản xuất giống cây, giống con chất lượng và năng suất cao, từng bước hình thành trung tâm giống cây, giống con của khu vực. Tiếp tục tổ chức nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư về vốn với sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế trong quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nông thôn.

Triển khai thực hiện các chính sách tiền tệ, tài khóa của Trung ương. Kiểm soát chặt chẽ và minh bạch thu, chi ngân sách nhà nước, đầu tư công, nhất là đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ và đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhà nước; đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển kinh tế ở tất cả các ngành, lĩnh vực, đưa ra các giải pháp phù hợp để thu hút mạnh các nguồn lực ngoài Nhà nước cho đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng công tác lập dự toán ngân sách nhà nước.

Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường. Bảo đảm cung cầu và bình ổn giá những hàng hóa thiết yếu.

Tiếp tục đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước theo hướng công khai, minh bạch; tiếp tục tăng cường công tác quản lý, giám sát chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước và thực hiện Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu suất, hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.

2.2. Về phát triển đô thị bền vững, xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu:

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, tổ chức giám sát, kiểm tra, thanh tra, thực hiện quy hoạch và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy hoạch. Hoàn thành và phê duyệt quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết.

Tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, tiếp tục triển khai bố trí vốn hiệu quả và tiết kiệm; tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư để đảm bảo thực hiện đầu tư đúng quy hoạch, kế hoạch được duyệt. Tranh thủ tối đa các nguồn vốn ODA để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quy mô lớn. Tập trung rà soát, đề xuất bổ sung điều chỉnh các cơ chế chính sách phù hợp, thông thoáng để khuyến khích nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng các hình thức như: PPP, BOT, BTO, BT..., tập trung vào các lĩnh vực giao thông, cung cấp nước sạch, giảm ngập nước...

Tiếp tục rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường để phù hợp với thực tiễn. Ngăn chặn việc khai thác trái phép, khai thác lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tập trung nghiên cứu và đề ra các giải pháp nâng cao khả năng phòng tránh nhằm giảm thiểu tác động xấu của biến đổi khí hậu, mực nước biển dâng; ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả xấu do thiên tai gây ra.

2.3. Về phát triển giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ, văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội:

a) Từng bước phát triển giáo dục, đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế đến năm 2020. Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của các bậc học; đồng đều chất lượng giáo dục nội thành và ngoại thành, giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông. Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, đảm bảo cung cấp đầy đủ giáo viên các cấp học, ngành học (nhất là giáo viên mầm non và tiểu học); nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất của nhà trường; củng cố và mở rộng mạng lưới trường lớp, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân; đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục, tăng cường huy động các nguồn lực phát triển giáo dục. Từng bước nâng cao tỷ lệ lao động đã qua đào tạo, đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao của các ngành, lĩnh vực trọng yếu và đào tạo nghề cho nhân dân các vùng đô thị hóa.

b) Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) và Chiến lược về phát triển khoa học và công nghệ; tập trung thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ cao, nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học - công nghệ. Thực hiện đồng bộ 3 nhiệm vụ chủ yếu về gắn kết hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ với thực tiễn; nâng cao năng lực quản lý, xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách thích hợp nhằm phát huy tiềm năng khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ bảo đảm phát triển bền vững và hội nhập kinh tế thế giới, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng sống của người dân.

c) Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh nhằm chăm sóc tốt sức khỏe cho nhân dân. Phát triển hệ thống y tế dự phòng để chủ động phòng, chống các dịch bệnh nguy hiểm đối với người. Đổi mới cơ chế giá dịch vụ khám chữa bệnh đồng bộ với đổi mới về cơ chế đối với các dịch vụ công cho y tế; đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với các lĩnh vực y tế, giảm quá tải các bệnh viện, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng và giá thuốc. Tăng cường công tác quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm; xây dựng các mô hình cung cấp thực phẩm an toàn.

d) Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa; phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực thông tin, văn hóa, thể thao. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, hiện đại, văn minh, nghĩa tình, đậm đà bản sắc dân tộc, tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục thể thao. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực của xã hội đầu tư vào các lĩnh vực văn hóa - xã hội. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao; hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội. Tích cực đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội, nhất là ma túy, mại dâm.

đ) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh và phúc lợi xã hội, đặc biệt là công tác giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, chăm lo cho các đối tượng chính sách và người có công. Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, đa dạng hóa các kênh giới thiệu và giải quyết việc làm, chú trọng tạo việc làm ổn định, cải thiện môi trường và điều kiện lao động, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người lao động. Đa dạng hóa các nguồn lực và phương án thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững theo hướng phát huy nội lực, kết hợp sự trợ giúp của cộng đồng quốc tế, nhằm tăng khả năng tiếp cận của người nghèo đối với các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở,...), từng bước thu hẹp khoảng cách giàu nghèo. Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình bình ổn thị trường góp phần bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn.

Thực hiện tốt các chính sách dân tộc và tôn giáo; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em. Thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam.

[...]