Chỉ thị 13/CT-CT năm 2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

Số hiệu 13/CT-CT
Ngày ban hành 26/09/2014
Ngày có hiệu lực 26/09/2014
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Phùng Quang Hùng
Lĩnh vực Đầu tư

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/CT-CT

Vĩnh Phúc, ngày 26 tháng 09 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016 - 2020

Thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 5318/BKHĐT-TH ngày 15/8/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về lập kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm 2016-2020, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, y ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là các sở, ngành, địa phương) triển khai đánh giá tnh hnh thực hiện kế hoạch đầu tư công 5 năm 2011-2015 và lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 như sau:

A. LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016 - 2020

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015.

Căn cứ vào các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, định hướng phát triển trong Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, kế hoạch đầu tư phát triển các năm 2011 - 2015, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện, thành, thị, trên cơ sở tnh hình và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công các năm 2011 - 2013, ước thực hiện năm 2014 và dự kiến kế hoạch năm 2015, các sở, ngành và địa phương đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 của sở, ngành và địa phương quản lý phân theo từng nguồn vốn cụ thể; bao gồm: kế hoạch đầu tư nguồn NSNN; nguồn thu được để lại cho đầu tư theo quy định nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước (nguồn thu xổ số kiến thiết, các khoản thu phí, lệ phí để lại cho đầu tư,...); vốn trái phiếu Chính phủ; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Trong báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công cần báo cáo phân tích sâu các nội dung sau:

1. Tình hình triển khai thực hiện kế hoạch, ngành, lĩnh vực, chương trình dự án theo từng nguồn vốn so với kế hoạch được duyệt, bao gồm: tình hình phân bổ và điều chỉnh kế hoạch vốn hàng năm, triển khai thực hiện, kết quả giải ngân, hoàn trả các khoản vốn ứng trước, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bn,...; số lượng dự án điều chỉnh tổng mức đầu tư so với quyết định đầu tư ban đầu; số lượng dự án thực hiện chậm tiến độ so với quyết đnh đầu tư và kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt; tình hình huy động các nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư công;

2. Cơ cấu đầu tư theo từng ngành, lĩnh vực, chương trình sử dụng các nguồn vốn khác nhau trong giai đoạn 2011 - 2015.

3. Việc quản lý, điều hành và chấp hành các quy định trong quản lý đầu tư công trong giai đoạn 2011 - 2015, trong đó lm rviệc quản lý, điều hành và chấp hành các quy định trong quản lý đầu tư công trước thời điểm Thủ tướng Chính phủ ban hành Chthị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 và sau khi triển khai thực hiện Chthị này.

4. Các kết quả đầu tư công đã đt được, như: năng lực tăng thêm, nâng cao chất lượng dịch vụ công,... và những tác động tới việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 của cả tỉnh và của sở, ngành, địa phương; việc quản lý và sử dụng các dự án đầu tư giai đoạn 2011 - 2015 đã hoàn thành và bàn giao đi vào sử dụng.

5. Các khó khăn, vướng mắc và các tồn tại, hạn chế trong triển khai thực hiện; phân tích sâu sắc các nguyên nhân khách quan và chủ quan; trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân.

6. Các giải pháp, kiến nghị về cơ chế chính sách đến hết kế hoạch 5 năm 2011 - 2015

II. LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016 - 2020

Các sở, ngành và địa phương, tổ chức lập kế hoạch đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 nguồn vốn NSNN; Kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; Kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ; Kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; Kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu chính quyền địa phương; Kế hoạch đầu tư vốn vay khác của ngân sách địa phương và Kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo các quy định dưới đây:

1. Các căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn theo từng nguồn vốn

a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 (bao gồm kế hoạch các năm 2011, 2012, 2013 và kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2014 - 2015) theo từng nguồn vốn quy định tại mục I, phần A nêu trên.

b) Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh, ngành, lĩnh vực và địa phương; mục tiêu ưu tiên đầu tư trong kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 của tnh, ngành, lĩnh vực, địa phương; Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 3/5/2012 của BCH Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đng (khóa XI), về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thnh nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020; Chương trình hành động số 614/CTr-UBND ngày 17/2/2014 về triển khai đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình theo hướng nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020.

c) Các quy hoạch phát triển kinh tế - xhội và quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt.

d) Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư công theo từng nguồn vốn và theo ngành, lĩnh vực, chương trình.

e) Về cân đối nguồn vốn đầu tư công: Dự kiến cân đối các nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 như sau:

- Vốn đầu tư từ NSNN:

Tổng chi đầu tư phát triển nguồn NSNN của cả tỉnh: bảo đảm chi đầu tư phát triển trên tổng chi ngân sách nhà nước ở mức hợp lý; trước mắt trong lập kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm 2016 - 2020, dự kiến như sau:

+ Vốn đầu tư từ NSNN cửa các sở, ngành tương đương so với kế hoạch năm 2014 đã giao (bao gồm cả các chương trình nghị quyết thuộc ngành quản lý).

+ Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách của các huyện, thành, thị (không bao gồm tiền thu sử dụng đất): trong năm đầu thời kỳ ổn định ngân sch nhà nước tương đương năm 2014, trong các năm sau căn cứ vào tình hình và triển vọng phát triển kinh tế xác định cụ thể sau nhưng phấn đấu giữ mức ổn định và tương đương năm 2014.

+ Nguồn thu từ đất các địa phương xác định trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch đấu giá QSD đất, tiến độ nộp tiền sử dụng đất các dự án trên địa bàn và cơ chế phân cấp nguồn thu theo Nghị quyết HĐND tỉnh;

- Đối với vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương: giao Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nguồn thu để lại căn cứ vào tình hình và triển vọng phát triển kinh tế và nguồn thu, để dự kiến cụ thể, phấn đấu tốc độ tăng đạt 12 - 15%/năm so với kế hoạch năm trước.

- Vốn trái phiếu Chính phủ; cân đối trên cơ sở nguồn vốn trái phiếu Chính phủ Thủ tướng Chính phủ đã giao bổ sung cho giai đoạn 2014 - 2016.

- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: dự kiến tốc độ tăng trưởng khoảng 8%/năm so với kế hoạch năm trước.

[...]
6