UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/CT-CTUBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 24 tháng 7 năm 2013
|
CHỈ THỊ
VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẤP BÁCH NHẰM THỰC HIỆN NÂNG CAO CHỈ SỐ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
Trong những năm qua, tỉnh đã ban hành nhiều cơ
chế, chính sách nhằm tạo môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh thuận lợi.
Tuy nhiên, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Vĩnh Phúc kể từ năm
2010 đến nay đã sụt giảm đáng kể; đặc biệt, chỉ số PCI năm 2012 của tỉnh đã sụt
giảm mạnh, xếp vị trí thứ 43 trong cả nước (so với năm 2011 đã giảm 26 bậc và
7,32 điểm), ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh.
Nguyên nhân chủ quan chủ yếu dẫn đến sự suy giảm
chỉ số PCI của tỉnh trong những năm qua là: nhận thức của các cấp, các ngành
chưa đầy đủ về mục đích, ý nghĩa của việc cải thiện môi trường đầu tư và kinh
doanh; Lãnh đạo một số sở, ban, ngành, đặc biệt là ở cấp huyện và cấp xã chưa
quyết liệt trong công tác chỉ đạo và điều hành; chất lượng, tinh thần trách nhiệm,
sự linh hoạt của đội ngũ cán bộ, công chức còn chưa cao; tính minh bạch thông
tin, công tác cải cách hành chính, đào tạo nghề, hỗ trợ doanh nghiệp,... còn hạn
chế.
Để từng bước lấy lại vị trí cao trong bảng xếp hạng
PCI của cả nước, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện ngay một số nội dung như
sau:
1. Mục tiêu và nhiệm vụ của
các cấp, các ngành trong việc cải thiện chỉ số PCI của tỉnh
2.1. Mục tiêu phấn đấu:
a) Từ năm 2013 - 2014: Phấn đấu cải thiện điểm
các chỉ số thành phần, nâng dần vị trí xếp hạng PCI của tỉnh, mỗi năm tăng ít
nhất 15 - 20 bậc, nằm trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành “tốt”.
b) Từ năm 2015: Xếp trong nhóm 10 địa phương cao
nhất cả nước, nằm trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành “rất tốt”.
2.2. Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc
theo dõi, giám sát, đánh giá và cải thiện thứ hạng từng chỉ số thành phần trong
chỉ số PCI:
a) Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường:
- Mục tiêu: Chỉ số này xếp thứ 21/63 năm 2012, mục
tiêu ở các năm tiếp theo là tiếp tục duy trì điểm số ở mức cao, phấn đấu nằm
trong nhóm 20 tỉnh tốt nhất vào năm 2013, nhóm 15 tỉnh tốt nhất vào năm 2014 và
nhóm 10 tỉnh tốt nhất vào năm 2015.
- Cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi, đánh
giá: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Chỉ số Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử
dụng đất:
- Mục tiêu: Chỉ số này xếp hạng thứ 53/63 năm
2012, mục tiêu trong thời gian tới là cải thiện điểm số mạnh mẽ, phấn đấu nằm
trong nhóm 40 tỉnh tốt nhất vào năm 2013, nhóm 25 tỉnh tốt nhất vào năm 2014 và
nhóm 20 tỉnh tốt nhất vào năm 2015.
- Cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi, đánh
giá: Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Chỉ số Tính minh bạch và tiếp cận thông tin:
- Mục tiêu: Chỉ số này xếp thứ 59/63 năm 2012; mục
tiêu trong những năm tới là cải thiện mạnh mẽ về điểm số, phấn đấu nằm trong
nhóm 30 tỉnh tốt nhất vào năm 2013, nhóm 20 tỉnh tốt nhất vào năm 2014 và nhóm
10 tỉnh tốt nhất vào năm 2015.
- Cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi, đánh
giá: Sở Thông tin và Truyền thông.
d) Chỉ số Chi phí thời gian để thực hiện các quy
định của Nhà nước:
- Mục tiêu: Chỉ số này xếp thứ 23/63 năm 2012; mục
tiêu trong thời gian sắp tới là tiếp tục tăng điểm số, phấn đấu trong nhóm 20 tỉnh
tốt nhất từ năm 2013, nhóm 15 tỉnh tốt nhất từ năm 2014 và nhóm 10 tỉnh tốt nhất
vào năm 2015.
- Cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi, đánh
giá, kiểm tra: Văn phòng UBND tỉnh.
e) Chỉ số Chi phí không chính thức:
- Mục tiêu: Chỉ số này xếp thứ 13/63 năm 2012; mục
tiêu trong thời gian sắp tới là tiếp tục tăng điểm số, phấn đấu trong nhóm 10 tỉnh
tốt nhất từ năm 2013.
- Cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra: Sở Nội vụ.
f) Chỉ số Tính năng động và tiên phong:
- Mục tiêu: Chỉ số này xếp hạng thứ 58/63 năm
2012; mục tiêu trong thời gian tới là thực hiện cải thiện mạnh mẽ, tăng điểm số,
phấn đấu trong nhóm 30 tỉnh tốt nhất vào năm 2013, nhóm 20 tỉnh tốt nhất vào
năm 2014 và nhóm 10 tỉnh tốt nhất vào năm 2015.
- Cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ (phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy).
g) Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp:
- Mục tiêu: Chỉ số này xếp hạng thứ 33/63 năm
2012; mục tiêu trong thời gian tới là cải thiện mạnh mẽ, tăng điểm số, phấn đấu
trong nhóm 30 tỉnh tốt nhất vào năm 2013, nhóm 20 tỉnh tốt nhất vào năm 2014 và
nhóm 15 tỉnh tốt nhất vào năm 2015.
- Cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra: Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư (phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Công thương, Ban Quản lý các khu công nghiệp,...).
h) Chỉ số Đào tạo lao động:
- Mục tiêu: Chỉ số này xếp hạng 44/63 năm 2012;
mục tiêu trong thời gian tới là cải thiện, tăng điểm số, phấn đấu trong nhóm 30
tỉnh tốt nhất vào năm 2013, nhóm 25 tỉnh tốt nhất vào năm 2014 và nhóm 20 tỉnh
tốt nhất vào năm 2015.
- Cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
i) Chỉ số Thiết chế pháp lý:
- Mục tiêu: Chỉ số này xếp hạng 44/63 năm 2012;
mục tiêu trong thời gian tới là cải thiện, tăng điểm số, phấn đấu trong nhóm 30
tỉnh tốt nhất từ năm 2013, nhóm 25 tỉnh tốt nhất từ năm 2014 và nhóm 20 tỉnh tốt
nhất vào năm 2015.
- Cơ quan chịu trách nhiệm chính theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra: Sở Tư pháp.
2. Các nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu
a) Thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh về cải thiện,
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh để tập trung chỉ đạo, thành phần gồm:
Chủ tịch UBND tỉnh là Trưởng ban chỉ đạo; các Phó Chủ tịch UBND tỉnh là Phó
Ban; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch hội doanh
nghiệp tỉnh là thành viên. Thời gian hoàn thành trước ngày 15/8/2013.
b) Nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức các
cấp, các ngành về tầm quan trọng của việc cải thiện môi trường đầu tư và kinh
doanh của tỉnh, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo điều hành. Cấp
ủy, chính quyền các cấp, nhất là ở cấp huyện và cấp xã cần quan tâm và tạo điều
kiện hơn nữa để doanh nghiệp phát triển; chấn chỉnh việc chấp hành kỷ cương, kỷ
luật trong quản lý nhà nước.
c) Các cấp, các ngành trong toàn tỉnh tổ chức họp,
kiểm điểm lại công tác chỉ đạo, điều hành để xác định rõ những việc đã làm được,
những việc còn hạn chế, yếu kém ( cụ thể ở khâu nào, bộ phận nào, cán bộ nào
trong cơ quan mình ) và trách nhiệm của người đứng đầu. Từ đó để chấn chỉnh, cần
thiết có các hình thức xử lý vi phạm hoặc điều động, luân chuyển các cán bộ
nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm, hiệu quả làm việc thấp; đồng thời phát hiện những
cá nhân có tâm, có tầm để bồi dưỡng, đào tạo và đề bạt. Báo cáo kết quả về UBND
tỉnh trong tháng 9 năm 2013.
d) Sở Nội vụ chủ trì khẩn trương hoàn thành việc
xây dựng Đề án tổng thể kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tỉnh
Vĩnh Phúc từ nay đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Xác định đây là giải
pháp then chốt để nâng cao hiệu quả, hiệu lực và kỷ cương quản lý nhà nước,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
e) Phát huy những kết quả đạt được trong việc đối
thoại giữa Lãnh đạo UBND tỉnh và doanh nghiệp trong thời gian qua, thời gian tới
cần tiếp tục tăng cường công tác đối thoại, thăm hỏi và động viên doanh nghiệp
để kịp thời nắm bắt, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, từ đó
xây dựng các cơ chế, chính sách theo thẩm quyền nhằm giúp doanh nghiệp có điều
kiện kinh doanh, đầu tư thuận lợi nhất. Mở rộng thêm các hình thức và kênh đối
thoại khác, hoàn thiện và đưa vào hoạt động ổn định Cổng thông tin đối thoại
doanh nghiệp – chính quyền.
f) Định kỳ một năm hai lần (giữa năm và cuối
năm), tổ chức khảo sát, đánh giá phản hồi của doanh nghiệp đối với các cơ chế,
chính sách của tỉnh, thái độ công tác của các sở, ban, ngành và địa phương,
công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đơn vị nào có cá
nhân bị phản ánh nhiều hoặc phát hiện có những biểu hiện tiêu cực, sách nhiễu,
phiền hà, gây khó khăn cho doanh nghiệp nhằm tư lợi, làm ảnh hưởng đến hình ảnh
của tỉnh thì không chỉ cán bộ đó phải chịu hình thức kỷ luật mà người đứng đầu
cơ quan đó cũng sẽ phải chịu trách nhiệm liên đới.
Giao Hội doanh nghiệp tỉnh chủ trì phối hợp với
các cơ quan có liên quan tiến hành xây dựng hệ thống các câu hỏi khảo sát, biểu
mẫu, cách thức và quy trình thực hiện để doanh nghiệp nêu cao tinh thần trách
nhiệm trước cộng đồng và có những phản hồi khách quan, thực chất, đúng người,
đúng việc.
g) Hệ thống các cơ quan thông tin, tuyên truyền
của tỉnh tập trung tuyên truyền sâu, rộng, thường xuyên về cơ chế, chính sách,
môi trường đầu tư của tỉnh; những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp để hệ thống
chính trị, nhân dân có sự chia sẻ với lực lượng xung kích trong mặt trận phát
triển kinh tế của tỉnh. Có những hình thức biểu dương những cơ quan, đơn vị có
nhiều cố gắng và phản ánh, phê phán kịp thời các cơ quan, đơn vị, nhất là cá
nhân của người đứng đầu không hoàn thành nhiệm vụ, ảnh hưởng đến môi trường đầu
tư của tỉnh.
h) Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính với trọng
tâm là thực hiện tốt một cửa liên thông. Thực hiện nghiêm túc việc minh bạch
thông tin, nhất là các thông tin về quy hoạch, kế hoạch; công khai thông tin
cho các doanh nghiệp, nhất là hệ thống biểu mẫu, quy trình hướng dẫn thực hiện
thủ tục hành chính để đăng tải công khai, hoàn thành việc xây dựng cổng thông tin
điện tử cho các sở ngành liên quan nhiều đến doanh nghiệp trong năm 2013. Tăng
cường đào tạo nghề theo hướng cung cấp lao động phù hợp với nhu cầu tuyển dụng
của doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm, sàn giao dịch
giới thiệu việc làm. Chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra theo hướng tập
trung, lập đoàn liên ngành để tránh chồng chéo, giảm thiểu số cuộc thanh tra,
kiểm tra.
i) Các sở, ban, ngành khẩn trương tổ chức rà
soát, kiến nghị UBND tỉnh điều chỉnh, loại bỏ các cơ chế chính sách của tỉnh
không còn phù hợp, thiếu tính khả thi, làm cản trở hoạt động, sự phát triển của
doanh nghiệp; ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện các quy định mới
của Trung ương, các nội dung còn vướng mắc, có nhiều cách hiểu khác nhau để thống
nhất áp dụng chung trên địa bàn, hạn chế việc giải quyết theo từng trường hợp cụ
thể hoặc trông chờ, ỷ lại vào hướng dẫn của Trung ương. Tăng cường công tác đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức
đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn.
k) Phối hợp với VCCI triển khai thỏa thuận hợp
tác đã ký để tranh thủ kinh nghiệm và thực hiện đồng loạt các giải pháp cải thiện
môi trường đầu tư và kinh doanh. Gắn việc cải thiện, nâng cao chỉ số PCI với việc
nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI). Thường
xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Đề án.
3. Tổ chức thực hiện:
3.1. Từng sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã,
thành phố xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động nhằm cải thiện môi trường đầu
tư và kinh doanh trong lĩnh vực, địa bàn quản lý, xác định rõ từng mục tiêu,
nhiệm vụ, biện pháp thực hiện cụ thể và phân công người chịu trách nhiệm từng
phần việc; thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
3.2. Các cơ quan, đơn vị từ tỉnh xuống xã có trách
nhiệm quán triệt, phổ biến Chỉ thị này và Đề án đến toàn bộ cán bộ, công chức
trong cơ quan mình trong tháng 8 năm 2013.
3.3. Hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nghiệp trẻ
tỉnh, Hội Nữ doanh nhân tỉnh phổ biến Chỉ thị này và Đề án tới hội viên và cộng
đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3.4. Ban chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra các sở, ban,
ngành, các địa phương thực hiện Đề án; tổ chức kiểm tra theo định kỳ và đột xuất
để đảm bảo việc thực hiện được nghiêm túc, đồng bộ trên toàn địa bàn tỉnh.
3.5. Các sở, ban, ngành, địa phương phải thực hiện
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của
UBND tỉnh, Ban chỉ đạo. Đối với báo cáo quý gửi vào ngày 25 của tháng cuối quý,
báo cáo 6 tháng gửi vào ngày 25 của tháng 6, báo cáo năm gửi vào ngày 20 tháng
12. Hàng năm, các cấp, ngành phải có báo cáo đánh giá về trách nhiệm của ngành
mình, cấp mình, của người đứng đầu đối với các chỉ số năng lực cạnh tranh được
công bố, nhất là các chỉ số sụt giảm.
3.6. Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi và đôn đốc việc thực hiện; kịp thời tổng hợp,
báo cáo những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để UBND tỉnh và Ban
chỉ đạo xem xét, chỉ đạo
Việc thực hiện các giải pháp khắc phục những tồn
tại, hạn chế để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh là một nhiệm vụ
quan trọng của tỉnh trong năm 2013 và những năm tiếp theo, Chủ tịch UBND tỉnh
yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp xã nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị này./.
|
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|