Chỉ thị 10/CT-BGTVT năm 2020 về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa trong hoạt động giao thông vận tải do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu | 10/CT-BGTVT |
Ngày ban hành | 07/10/2020 |
Ngày có hiệu lực | 07/10/2020 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Người ký | Lê Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/CT-BGTVT |
Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2020 |
Ô nhiễm nhựa đang trở thành một trong những thách thức lớn nhất mà các quốc gia phải đối mặt. Việc lạm dụng sử dụng sản phẩm nhựa, nhất là túi ni-lông khó phân hủy, sản phẩm nhựa dùng một lần đã và đang để lại những hậu quả nghiêm trọng đối với môi trường; ô nhiễm nhựa, đặc biệt là ô nhiễm nhựa đại dương là vấn đề đáng báo động, đã, đang và sẽ gây thiệt hại to lớn cho môi trường sinh thái ở nước ta.
Nhận thức được vai trò trong giải quyết cuộc khủng hoảng chất thải nhựa toàn cầu, Việt Nam đã cam kết hành động mạnh mẽ thực hiện giảm thiểu chất thải nhựa để bảo vệ môi trường sinh thái thông qua các hoạt động cụ thể như: gia nhập danh sách 127 quốc gia thông qua Nghị quyết của Hội đồng Môi trường Liên hợp quốc về chất thải nhựa và vi nhựa đại dương; cam kết hành động cũng như kêu gọi hợp tác toàn cầu trong việc giải quyết vấn đề rác thải nhựa trên biển, đồng thời phát động phong trào chống chất thải nhựa trên toàn quốc.
Nhằm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020 về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa và Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 04/12/2019 ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải yêu cầu các cơ quan, đơn vị triển khai như sau:
1. Gương mẫu, tích cực và đi đầu trong việc giảm thiểu chất thải nhựa; hạn chế tối đa việc sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần (bao gồm túi ni-Iông khó phân hủy, chai lọ nhựa, ống hút, hộp xốp đựng thực phẩm, cốc và bộ đồ ăn, ...); không sử dụng băng rôn, khẩu hiệu, chai, cốc, ống hút, bát, đũa nhựa, ... dùng một lần tại công sở và trong các hội nghị, hội thảo, cuộc họp và ngày lễ, ngày kỷ niệm và các sự kiện khác; ưu tiên lựa chọn các sản phẩm tái chế, thân thiện với môi trường.
2. Tiên phong, gương mẫu thực hiện phân loại rác thải tại nguồn ngay tại công sở, bố trí thùng rác để phân loại rác thải tại các cơ quan, đơn vị; chất thải nhựa và các chất thải khác có thể tái chế không được để lẫn với chất thải hữu cơ; khuyến khích xây dựng và thực hiện các mô hình kiểu mẫu để làm cơ sở nhân rộng cho các cơ quan, đơn vị trong lĩnh vực và địa bàn quản lý.
3. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cho công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị về phân loại, thu gom, giảm thiểu chất thải nhựa; phối hợp các tổ chức, cá nhân có liên quan vận động người dân hạn chế hoặc không sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần để bảo vệ môi trường.
a) Phổ biến tới các chủ tàu biển, doanh nghiệp kinh doanh khai thác cảng biển yêu cầu về kiểm soát rác thải nhựa và quy định về thu gom, xử lý chất thải từ tàu thuyền tại Thông tư số 41/2017/TT-BGTVT ngày 14/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển.
b) Xây dựng và thực hiện các chuyên đề về thu gom, xử lý rác thải nhựa gắn với việc tổ chức Ngày Đại dương Thế giới, Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam.
c) Chỉ đạo các Cảng vụ hàng hải kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về thu gom và xử lý chất thải tử tàu thuyền theo quy định tại Thông tư số 41/2017/TT-BGTVT ngày 14/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển và quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do rác thải tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu (QCVN 26:2018/BGTVT); tăng cường xử lý thường xuyên và đột xuất các trường hợp tàu thuyền vi phạm về xả thải chất thải trên biển theo thẩm quyền.
d) Chỉ đạo Văn phòng IMO Việt Nam theo dõi, cập nhật và kịp thời phổ biến các quy định về quản lý rác thải nhựa và vi nhựa đại dương của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) tới các cơ quan, đơn vị liên quan để nghiên cứu, tổ chức triển khai; xúc tiến hợp tác nghiên cứu, đào tạo nâng cao năng lực và chia sẻ thông tin, dữ liệu với IMO và các quốc gia thành viên IMO về quản lý rác thải nhựa và vi nhựa đại dương trong hoạt động hàng hải.
2. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
Chỉ đạo các Cảng vụ đường thủy nội địa phổ biến tới chủ cảng, bến thủy nội địa và chủ phương tiện thủy nội địa yêu cầu về kiểm soát rác thải nhựa và quy định về thu gom, chuyển giao chất thải từ phương tiện thủy nội địa tại Thông tư liên lịch số 21/2013/TTLT-BGTVT-BTNMT ngày 22/08/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về quản lý và bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông đường thủy nội địa; tăng cường tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
a) Chỉ đạo các đơn vị đăng kiểm kiểm tra chặt chẽ việc tuân thủ quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do rác đối với tàu biển, phương tiện thủy nội địa, tàu VR-SB; kết hợp tuyên truyền, phổ biến yêu cầu kiểm soát rác thải nhựa cho đội ngũ thuyền viên trong quá trình kiểm tra phương tiện.
b) Chủ động theo dõi, đề xuất bổ sung quy định kỹ thuật về ngăn ngừa ô nhiễm do rác thải nhựa từ hoạt động của tàu biển, phương tiện thủy nội địa, tàu VR-SB và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
4. Các doanh nghiệp kinh doanh khai thác cảng biển: cảng, bến thủy nội địa
a) Thực hiện nghiêm quy định về thu gom, chuyển giao, xử lý chất thải từ hoạt động khai thác cảng, bến và từ tàu biển, phương tiện thủy nội địa ra, vào, neo đậu tại cảng, bến.
b) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý rác thải nhựa tại cảng theo quy định; bố trí thiết bị lưu chứa và điểm tập kết rác thải nhựa phù hợp, an toàn, thuận lợi; chủ động thực hiện phân loại rác thải nhựa tại nguồn.
5. Các chủ tàu biển, chủ phương tiện thủy nội địa
a) Bảo đảm trang thiết bị và tổ chức quản lý rác thải phát sinh trong hoạt động của tàu biển phù hợp với quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu (QCVN 26:2018/BGTVT).
b) Bảo đảm trang thiết bị và tổ chức quản lý rác thải phát sinh trong hoạt động của phương tiện thủy nội địa phù hợp với quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thủy nội địa (Sửa đổi lần 2:2016 QCVN 17:2011/BGTVT).
c) Chỉ đạo, kiểm tra việc thuyền trưởng, thuyền viên tổ chức thực hiện quy định về thu gom, chuyển giao xử lý rác thải phát sinh trong hoạt động của tàu biển, phương tiện thủy nội địa.
d) Chủ động áp dụng các biện pháp quản lý, giảm thiểu, tái sử dụng rác thải nhựa trong khai thác vận hành tàu biển, phương tiện thủy nội địa thuộc phạm vi sở hữu hoặc quản lý.