Thứ 6, Ngày 15/11/2024

Chỉ thị 10/2005/CT-UB xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ và doanh nghiệp nhà nước

Số hiệu 10/2005/CT-UB
Ngày ban hành 15/03/2005
Ngày có hiệu lực 30/03/2005
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Võ Thanh Tòng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số 10/2005/CT-UB

TP. Cần Thơ, ngày 15 tháng 3 năm 2005

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG, CỦNG CỐ TỔ CHỨC PHÁP CHẾ Ở CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Trong những năm qua, công tác xây dựng, rà soát, kiểm tra văn bản và tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật ngày càng được đẩy mạnh; qua đó, phát huy được hiệu quả công tác quản lý Nhà nước trên nhiều lĩnh vực. Song, việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật, nhất là soạn thảo các văn bản thi hành văn bản của Trung ương còn chậm, nội dung các văn bản còn có những điểm chồng chéo, mâu thuẫn, thậm chí không sát với thực tiễn cuộc sống; hoạt động kiểm tra và phổ biến văn bản quy phạm pháp luật đôi lúc còn chậm, ảnh hưởng đến điều hành của cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn.

Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, là do công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, doanh nghiệp Nhà nước chưa được quan tâm đúng mức, nhất là khâu tổ chức, cán bộ, công chức thiếu và chưa được bồi dưỡng kiến thức pháp luật; vì vậy, chưa làm tốt công tác tham mưu cho lãnh đạo trong việc soạn thảo, rà soát, kiểm tra và phổ biến kịp thời văn bản quy phạm pháp luật.

Nhằm tăng cường lực lượng pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và các doanh nghiệp Nhà nước, bảo đảm lực lượng này thực sự đủ sức tham mưu cho lãnh đạo, giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước; căn cứ Nghị định 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp Nhà nước, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị:

1. Giao Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân thành phố (sau đây gọi chung là các cơ quan chuyên môn) căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và yêu cầu công tác pháp chế của cơ quan, đơn vị thành lập Tổ pháp chế thuộc Văn phòng các cơ quan chuyên môn. Tổ pháp chế có từ 01 đến 03 đồng chí làm công tác pháp chế, trong đó có 01 đồng chí làm công tác pháp chế là chính (nhưng phải kiêm nhiệm công việc khác của cơ quan) còn 02 cán bộ khác là không chuyên trách, được cơ cấu từ các Phòng nghiệp vụ và Thanh tra của đơn vị thuộc biên chế Ủy ban nhân dân thành phố giao.

Việc thành lập Tổ pháp chế ở cơ quan chuyên môn do Giám đốc Sở, Thủ trưởng đơn vị, ngành quyết định theo đề nghị của Chánh Văn phòng cơ quan chuyên môn, sau khi thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp. Tổ pháp chế ở cơ quan chuyên môn chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Giám đốc Sở Tư pháp.

- Đối với các doanh nghiệp Nhà nước thì Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước căn cứ vào yêu cầu công tác pháp chế thành lập tổ chức pháp chế phù hợp, bố trí cán bộ pháp chế chuyên trách hoặc thuê cố vấn pháp luật.

2. Công chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố phải là công chức ngạch chuyên viên trở lên, có trình độ cử nhân luật hoặc cử nhân chuyên ngành, có kiến thức pháp lý, bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Trong trường hợp công chức pháp chế đã có bằng cử nhân luật, có thực tiễn soạn thảo văn bản nhưng chưa có kiến thức chuyên ngành thì các Sở, ngành có kế hoạch tiếp tục đào tạo để đạt yêu cầu kiến thức về chuyên ngành.

Trong trường hợp công chức pháp chế đã có bằng cử nhân chuyên ngành, có kinh nghiệm chuyên môn, đã tham gia soạn thảo văn bản, nhưng chưa có kiến thức pháp luật thì các Sở, ngành cần phối hợp với Sở Tư pháp lập kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kiến thức pháp luật.

Hằng năm, Giám đốc Sở Tư pháp có kế hoạch tổ chức các lớp bồi dưỡng về kỹ thuật soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; nghiệp vụ rà soát, tự kiểm tra văn bản và phổ biến giáo dục pháp luật cho đội ngũ công chức pháp chế.

3. Tổ pháp chế các cơ quan chuyên môn có chức năng giúp Thủ trưởng thực hiện việc quản lý Nhà nước bằng pháp luật trong ngành, lĩnh vực được giao; tổ chức thực hiện công tác xây dựng pháp luật, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; kiểm tra việc thực hiện pháp luật và thực hiện những công tác khác được giao.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ pháp chế cơ quan chuyên môn thực hiện theo qui định tại Điều 5 Nghị định 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ, cụ thể như sau:

3.1. Trong công tác xây dựng pháp luật:

a) Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan chuyên môn trong việc đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để quản lý lĩnh vực chuyên ngành ở địa phương;

b) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật trình Thủ trưởng cơ quan;

c) Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị khác soạn thảo trước khi trình Thủ trưởng cơ quan;

d) Giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chuẩn bị văn bản góp ý vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác gửi lấy ý kiến;

đ) Giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chuẩn bị các kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc ban hành, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành ở địa phương.

3.2. Tổ chức rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành của cơ quan chuyên môn và đề xuất phương án xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật.

3.3. Trong công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:

a) Giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn trong việc phối hợp với Sở Tư pháp kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật;

b) Chuẩn bị báo cáo kết quả kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật để Thủ trưởng cơ quan chuyên môn báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và gửi Giám đốc Sở Tư pháp.

3.4. Trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật:

a) Chủ trì hoặc tham gia với các đơn vị liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật;

b) Phối hợp với Thanh tra cơ quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan; đồng thời, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan;

c) Tham gia ý kiến về việc xử lý các vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan.

[...]