Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Chỉ thị 09/2001/CT-TCBĐ thực hiện Quyết định 158/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển bưu chính, viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng dến năm 2020 do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ban hành

Số hiệu 09/2001/CT-TCBĐ
Ngày ban hành 30/11/2001
Ngày có hiệu lực 30/11/2001
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tổng cục Bưu điện
Người ký Mai Liêm Trực
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 09/2001/CT-TCBĐ

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2001

 

CHỈ THỊ

VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 158/2001/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH- VIỄN THÔNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

Ngày 18 tháng 10 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 158/2001/QĐ-TTg phê duyệt "Chiến lược phát triển bưu chính, viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020". Chiến lược đã xác định những quan điểm, mục tiêu, định hướng và giải pháp cơ bả để phát triển Bưu chính, viễn thông và Internet Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại và hội nhập kinh tế quốc tế.

Mục tiêu cơ bản của Chiến lược là phải phát triển nhanh để đến năm 2010 cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia có công nghệ hiện đại, có độ bao phủ rộng khắp trên cả nước với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao; mức độ phổ cập dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet của Việt Nam đạt mức trung bình của các nước trong khu vực; xã hội, người tiêu dùng được cung cấp các dịch vụ hiện đại, phong phú với giá cả thấp hơn hoặc tương đương các nước trong khu vực; xây dựng bưu chính, viễn thông thành ngành kinh tế mũi nhọn hoạt động hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước.

Để đạt được các mục tiêu trên cần thực hiện đồng bộ các biện pháp đã nêu trong Chiến lược, đặc biệt là các giải pháp nhằm phát huy mọi nguồn lực của đất nước, thúc đẩy cạnh tranh, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

Triển khai thực hiện Quyết định số 158/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện chỉ thị các đơn vị thuộc Tổng cục Bưu điện, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và Internet tập trung thực hiện các nội dung sau:

1. Xây dựng và thực hiện thắng lợi Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông Việt Nam đến năm 2010; các kế hoạch 5 năm và hàng năm; các dự án đầu tư trọng điểm.

Tập trung xây dựng Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông Việt Nam đến năm 2010, các kế hoạch 5 năm và hàng năm, theo các chỉ tiêu phát triển sau:

a) Hình thành xa lộ thông tin quốc gia có dung lượng lớn, tốc độ cao, bao phủ rộng khắp, đến năm 2010, xa lộ thông tin quốc gia được nối tới tất cả các huyện trong cả nước bằng các phương thức truyền dẫn băng rộng có công nghệ hiện đại như cáp quang, thông tin vệ tinh, viba, các hệ thống truy cập hữu tuyến và vô tuyến.

b) Đẩy mạnh tốc độ phát triển và đa dạng hoá các dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet trên toàn quốc; năm 2010 mức độ phổ cập bưu chính, viễn thông và Internet của Việt Nam đạt mức bình quân trong khu vực, với giá cước thấp hơn hoặc bằng các nước trong khu vực:

- Đến năm 2005 đạt 8 - 10 thuê bao điện thoại/100 dân (bao gồm cả máy cố định và di động) và khoảng 10 - 12 thuê bao điện thoại/100 dân (nếu tính cả thuê bao trả trước); đến năm 2010 đạt 15 - 18 thuê bao điện thoại/100 dân (bao gồm cả máy cố định và di động) và khoảng 20 - 25 thuê bao điện thoại/100 dân (nếu tính cả thuê bao trả trước).

- Thực hiện phổ cập dịch vụ Internet tới tất cả các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu, các bệnh viện lớn v.v... trong toàn quốc. Đến năm 2005, tỷ lệ người sử dụng Internet ở Việt Nam đạt 4-5% với mật độ từ 1,3-1,5 thuê bao Internet/100 dân.

- Phát triển bưu chính hoạt động hiệu quả, hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực. Năm 2010, mức độ phục vụ bình quân dưới 7000 người dân trên một điểm phục vụ với bán kính phục vụ bình quân dưới 3 km; 100% số xã đồng bằng và hầu hết số xã miền núi có báo đến trong ngày.

c) Khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia phát triển công nghiệp bưu chính, viễn thông, tin học; tăng cường hợp tác trao đổi tham gia thị trường phân công lao động quốc tế, thực hiện sản xuất chuyên môn hoá một số sản phẩm tại Việt Nam. Phấn đấu đến năm 2005, hàm lượng giá trị lao động Việt Nam đạt 30-40% trong các sản phẩm; công nghiệp trong nước (kể cả các liên doanh) đáp ứng được khoảng từ 50-60% và đến năm 2010 là 80% nhu cầu phát triển của mạng lưới.

d) Triển khai thực hiện việc xây dựng và hoàn thành các công trình trọng điểm quốc gia: Dự án vệ tinh viễn thông VINASAT; Dự án cáp quang biển nội địa; Dự án cáp quang đường Hồ Chí Minh; Dự án Hệ thống thông tin duyên hải; các hệ thống thông tin di động mới; Nâng cấp, hiện đại hoá các trung tâm khai thác bưu chính tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP.Hồ Chí Minh.

Quy hoạch và các kế hoạch phát triển là những bước đi cụ thể của chiến lược cần phải làm ngay và làm tốt, có chất lượng, phù hợp với tình hình phát triển mỗi thời kỳ. Vụ Kinh tế kế hoạch chủ trì tổ chức, tập trung xây dựng Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông Việt Nam đến năm 2010, các kế hoạch 5 năm, đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị, các doanh nghiệp bưu cchính, viễn thông và Internet xây dựng chiến lược kinh doanh, các kế hoạch phát triển 5 năm và hàng năm phù hợp với Chiến lược và quy hoạch ngành.

2. Xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý, các chính sách phát triển:

2.1. Tập trung xây dựng hệ thống các văn bản qui phạm pháp luật gồm Pháp lệnh, Nghị định và các Thông tư hướng dẫn để tạo cơ sở pháp lý mới cho giai đoạn hội nhập và phát triển. Ban soạn thảo hoàn thiện dự thảo Pháp lệnh bưu chính, viễn thông để trình Chính phủ và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua trong quý II năm 2002.

2.2. Xây dựng hệ thống chính sách phù hợp để đảm bảo thị trường bưu chính, viễn thông và Internet phát triển và vận hành có hiệu quả.

a) Về mở cửa thị trường, phát huy nội lực, thúc đẩy cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và Internet Việt Nam.

- Mở cửa thị trường phải đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia gồm các mạng công cộng và mạng chuyên dùng. Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam cần tổ chức quản lý và khai thác có hiệu quả mạng công cộng đã được Nhà nước đầu tư xây dựng, đồng thời có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mới, các tổ chức kinh tế - xã hội trong việc kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng mạng lưới.

- Đối với lĩnh vực xây dựng hạ tầng mạng lưới viễn thông, trong giai đoạn từ nay đến 2005, tập trung thúc đẩy 5 doanh nghiệp đã được cấp phép nhanh chóng triển khai mạng lưới và cung cấp dịch vụ, đồng thời hạn chế xem xét việc hình thành các doanh nghiệp mới nhằm sử dụng hiệu quả cơ sở hạ tầng đã và sẽ đầu tư và tiết kiệm các nguồn tài nguyên viễn thông. Xem xét cấp thêm giấy phép cho các doanh nghiệp hiện có trong việc xây dựng mạng lưới và cung cấp dịch vụ viễn thông đường dài trong nước và quốc tế.

- Đối với lĩnh vực cung cấp dịch vụ, tăng cường cấp phép cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tham gia vào thị trường, thúc đẩy hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Đến năm 2005, cơ bản thực hiện được việc chuyển đổi từ độc quyền sang cạnh tranh trong các lĩnh vực cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet; các doanh nghiệp mới đạt được từ 25-30% thị phần.

Trong năm 2002, Vụ Chính sách Bưu điện khẩn trương xây dựng để công bố lộ trình mở cửa thị trường dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet, đặc biệt là các chính sách cấp phép, điều kiện cấp phép cũng như số lượng giấy phép cho các loại hình dịch vụ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia thị trường.

- Xây dựng và ban hành các quy định kết nối: Vụ Chính sách Bưu điện khẩn trương hoàn thiện các quy định về kết nối tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mới có thể tổ chức hoà mạng cung cấp dịch vụ. Thời gian thực hiện quý II/2002.

- Quản lý hữu hiệu nguồn tài nguyên quốc gia:

Trong quý II/2002, Vụ Chính sách Bưu điện hoàn thiện quy hoạch đánh số viễn thông quốc gia với các chính sách quản lý minh bạch, bình đẳng để sử dụng hiệu quả kho số viễn thông.

Cục Tần số vô tuyến điện, trong năm 2002 hoàn thành việc đăng ký, phối hợp đảm bảo có được vị trí quĩ đạo vệ tinh cho dự án VINASAT. Xây dựng quy hoạch chi tiết sử dụng tần số và thực hiện cấp phép sử dụng tần số theo quy hoạch, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả tài nguyên tần số trong phát triển thông tin vô tuyến điện.

[...]