Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2023 về phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số thúc đẩy chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu | 08/CT-UBND |
Ngày ban hành | 21/04/2023 |
Ngày có hiệu lực | 21/04/2023 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký | Trần Quốc Nam |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/CT-UBND |
Ninh Thuận, ngày 21tháng 4 năm 2023 |
VỀ PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ HƯỚNG TỚI CHÍNH QUYỀN SỐ THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH NINH THUẬN
Ngày 27/9/2019, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 26/4/2022 về phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia. Ngày 29/11/2021, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 09-NQ/TU về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030; Chỉ thị số 40-CT/TU ngày 05/12/2022 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc triển khai thực hiện “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia gia đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh”. Ngày 02/02/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa bằng Quyết định số 96/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 59-CTr/BCSĐ ngày 27/01/2022 của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU.
Trong thời gian qua, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp đã tích cực triển khai thực hiện nhiệm vụ về cải cách hành chính gắn với xây dựng chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị thông minh bước đầu đạt được một số kết quả nhất định. Qua đó, đã nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan Nhà nước theo hướng công khai, minh bạch, phục vụ người dân và doanh nghiệp được tốt hơn.
Bên cạnh những nhiệm vụ đã thực hiện trong quá trình phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, thực tiễn thời gian qua cho thấy còn tồn tại một số bất cập như: Hạ tầng chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn các cơ quan, đơn vị; tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến phát sinh hồ sơ và tỷ lệ hồ sơ xử lý trực tuyến còn thấp; việc xây dựng các cơ sở dữ liệu, hạ tầng công nghệ thông tin, đường truyền phục vụ phát triển Chính quyền điện tử chậm được nâng cấp, chưa kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin; việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước còn nhiều hạn chế, người dân phải khai báo, cung cấp thông tin, dữ liệu nhiều lần khi thực hiện thủ tục hành chính; một số cơ quan, địa phương chưa hoàn thành việc triển khai dịch vụ công trực tuyến theo yêu cầu; số lượng người dân và tổ chức đăng ký tài khoản thực hiện hồ sơ trực tuyến, thanh toán không dùng tiền mặt và giao dịch thủ tục hành chính qua dịch vụ Bưu chính công ích còn thấp; chuyển đổi số chưa có kết quả đột phá, tạo tiền đề và động lực thúc đẩy việc nâng hạng chỉ số chuyển đổi số của tỉnh.
Nhằm phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số thúc đẩy chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo Nghị quyết 09-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành và địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội quán triệt, nâng cao nhận thức, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tích cực tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số, thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ trên các lĩnh vực và thúc đẩy chính quyền số hướng tới nền hành chính hiện đại, minh bạch, hiệu quả, cụ thể như sau:
a) Người đứng đầu trực tiếp chủ trì, lãnh đạo thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn, lĩnh vực quản lý; tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về các chủ trương, chính sách liên quan đến chuyển đổi số và thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số theo phương châm “Nhận thức đóng vai trò quyết định; lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm; nền tảng số là đột phá; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin là then chốt; sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự tham gia của toàn dân là yếu tố bảo đảm sự thành công trong chuyển đổi số”.
b) Chủ động xây dựng, hoàn thiện và phát triển Chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số của ngành, đơn vị, địa phương mình. Đổi mới phương thức làm việc, phục vụ, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, lấy sự hài lòng của cá nhân, tổ chức là thước đo quan trọng trong phát triển Chính quyền điện tử; bảo đảm gắn kết chặt chẽ, đồng bộ ứng dụng công nghệ thông tin, xem đây là công cụ hữu hiệu hỗ trợ, thúc đẩy cải cách hành chính.
c) Đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không gắn với địa giới hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cắt giảm chi phí cho người dân và doanh nghiệp.
d) Lấy kết quả thực hiện chuyển đổi số để đánh giá người đứng đầu. Chuyển đổi số trong thời gian tới phải đạt được mục tiêu có sự chuyển biến tích cực, tạo bước đột phá, nâng kết quả xếp hạng chuyển đổi số của tỉnh lên đạt mức khá trở lên từ năm 2023.
đ) Tuyên truyền, vận động người dân và doanh nghiệp, đặc biệt là các cơ quan, đơn vị nhà nước sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, trong đó chú trọng rà soát, tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành chính sách giảm thời gian, phí, lệ phí khi thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; tổ chức kết nối, tích hợp để cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đáp ứng yêu cầu trên Cổng dịch vụ công Quốc gia; thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa đối với cấp tỉnh, huyện, xã.
e) Đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong văn bản điện tử, dịch vụ công trực tuyến, chứng thực bản sao điện tử từ bản chính, thực hiện thủ tục hành chính và xử lý trên môi trường mạng. Tăng cường sử dụng chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong việc ký số, xác thực dữ liệu số hóa, xác thực đăng nhập trong hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị.
g) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tập trung triển khai, hoàn thiện và khai thác, sử dụng có hiệu quả, đúng tiến độ các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh đã và đang được triển khai; xây dựng Cổng thông tin dữ liệu mở để chia sẻ dữ liệu cho cộng đồng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
h) Phối hợp, tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân nhằm triển khai các dịch vụ Chính quyền số trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên sử dụng các sản phẩm, giải pháp, công nghệ “Make in Việt Nam” trong các hệ thống Chính quyền điện tử, Chính quyền số của tỉnh.
i) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu, phát triển nguồn nhân lực về chuyển đổi số để trở thành lực lượng nòng cốt tham mưu về chuyển đổi số. Đẩy mạnh ứng dụng các nền tảng trí tuệ nhân tạo để truyền thông trên các nền tảng số theo phương châm “dễ hiểu, dễ nhớ, dễ tiếp cận và dễ lan tỏa” nhằm giúp người dân tiếp cận dịch vụ công trực tuyến, tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử, thanh toán điện tử trên các nền tảng số, từng bước hình thành công dân số.
k) Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển các nền tảng công nghệ số; tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp có năng lực, uy tín trong lĩnh vực công nghệ thông tin để hợp tác, thuê dịch vụ, ưu tiên triển khai các nền tảng ứng dụng dùng chung, giảm mua sắm, nâng cao hiệu quả đầu tư.
l) Thực hiện theo đúng tinh thần Nghị quyết số 09-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (phấn đấu đến năm 2025, tỉnh thuộc nhóm 15 tỉnh, thành phố có chỉ số đánh giá chuyển đổi số (DTI) cao nhất cả nước).
m) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ưu tiên cân đối, bố trí ngân sách cấp huyện và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số theo phân cấp ngân sách hiện hành.
n) Tổ chức tuyên truyền cho người dân, doanh nghiệp về ý nghĩa tầm quan trọng, lợi ích thiết thực của Đề án 06/CP; chủ động, tích cực thực hiện và vận động người thân, gia đình thực hiện dịch vụ công trực tuyến, đặc biệt là 53 dịch vụ công thiết yếu (25 dịch vụ công thiết yếu của Đề án 06/CP và 28 dịch vụ công theo Quyết định 422/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ).
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng ứng dụng hiệu quả công nghệ số, cắt giảm chi phí, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
b) Chỉ đạo Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh Ninh Thuận hỗ trợ, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến bảo đảm gia tăng số lượng hồ sơ giải quyết trên môi trường mạng; đẩy mạnh phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Bộ phận một cửa hiện đại cấp huyện, cấp xã.
c) Khai thác hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đạt hiệu quả và kịp thời.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tích cực triển khai chương trình truyền thông để nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen, hành vi, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp về phát triển Chính quyền điện tử hướng đến Chính quyền số; tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến; xây dựng ứng dụng Ninh Thuan-Smart kết hợp thanh toán không dùng tiền mặt bằng Mobile money hoặc các ứng dụng thông minh khác.
b) Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đầu tư, nâng cấp và duy trì, quản lý các hệ thống thông tin dùng chung và hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh đẩy nhanh tiến độ xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử hướng đến Chính quyền số.
c) Tập trung hoàn thành việc nâng cấp, khắc phục hệ thống thông tin bảo đảm an ninh, an toàn và bảo mật thông tin phục vụ kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư theo Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (gọi tắt là Đề án 06);