Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2014 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành

Số hiệu 08/CT-UBND
Ngày ban hành 19/08/2014
Ngày có hiệu lực 19/08/2014
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Chu Ngọc Anh
Lĩnh vực Đầu tư,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/CT-UBND

Phú Thọ, ngày 19 tháng 8 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016 - 2020

Thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị, các chủ đầu tư, chủ dự án triển khai lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 theo các quy định như sau:

A. LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016 - 2020

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐẦU TƯ CÔNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

Căn cứ Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, kế hoạch đầu tư phát triển các năm 2011 - 2015, các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực; trên cơ sở tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công các năm 2011 - 2013, ước thực hiện năm 2014 và dự kiến năm 2015, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị, các chủ đầu tư, chủ dự án đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 của ngành, địa phương, đơn vị quản lý phân theo từng nguồn vốn cụ thể, bao gồm: nguồn vốn ngân sách nhà nước (vốn ngân sách trung ương và vốn cần đối ngân sách địa phương); nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa cân đối vào ngân sách nhà nước (nguồn thu xổ số kiến thiết, các khoản thu phí, lệ phí để lại cho đầu tư,…); vốn trái phiếu Chính phủ; vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; vốn vay khác của ngân sách địa phương; vốn ODA. Trong báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 cần phân tích sâu các nội dung sau:

1. Tình hình triển khai thực hiện các chương trình, dự án theo từng nguồn vốn so với kế hoạch được duyệt, bao gồm: tình hình phân bổ và điều chỉnh kế hoạch vốn hàng năm, triển khai thực hiện, kết quả giải ngân, hoàn trả các khoản vốn ứng trước, xử lý nợ đọng XDCB; số dự án điều chỉnh tổng mức đầu tư so với quyết định đầu tư ban đầu; số dự án thực hiện chậm tiến độ so với quyết định đầu tư và kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt; số dự án dừng triển khai, giãn hoãn tiến độ; tình hình huy động các nguồn vốn đầu tư các thành phần kinh tế khác để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư công.

2. Cơ cấu đầu tư theo từng ngành, lĩnh vực, chương trình; việc lồng ghép các nguồn vốn đầu tư trong giai đoạn 2011 - 2015.

3. Việc quản lý, điều hành và chấp hành các quy định trong quản lý đầu tư công trong giai đoạn 2011 - 2015, trong đó làm rõ việc quản lý, điều hành và chấp hành các

quy định trong quản lý đầu tư công trước và sau thời điểm Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011.

4. Các kết quả đã đạt được về: năng lực tăng thêm trong các ngành, lĩnh vực; chất lượng dịch vụ công, những tác động của đầu tư công đối với thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 của mỗi ngành, địa phương; việc quản lý và sử dụng các công trình, dự án đầu tư giai đoạn 2011 - 2015 đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng.

5. Những khó khăn, vướng mắc và các tồn tại, hạn chế trong triển khai thực hiện; phân tích làm rõ các nguyên nhân khách quan, chủ quan; trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân.

6. Đề xuất các giải pháp, kiến nghị về cơ chế, chính sách đến hết kế hoạch 5 năm 2011 - 2015.

II. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016 - 2020

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị, các chủ đầu tư, chủ dự án tổ chức lập kế hoạch đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 nguồn ngân sách nhà nước; vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; vốn trái phiếu Chính phủ; vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; vốn trái phiếu chính quyền địa phương; vốn vay khác của ngân sách địa phương; vốn ODA theo các quy định dưới đây:

1. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn theo từng nguồn vốn:

1.1. Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 theo từng nguồn vốn quy định tại mục I, phần A nêu trên.

1.2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh, ngành, lĩnh vực và địa phương; mục tiêu ưu tiên đầu tư trong kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh, ngành, lĩnh vực và địa phương (trong điều kiện chưa có kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì căn cứ vào dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của các cấp).

1.3. Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 của cả nước; kế hoạch thực hiện tái cơ cấu ngành, lĩnh vực.

1.4. Các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt.

1.5. Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư công theo từng nguồn vốn và theo ngành, lĩnh vực, chương trình, đề án.

1.6. Về cân đối nguồn vốn đầu tư công: Dự kiến cân đối các nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 như sau:

a) Vốn đầu tư từ NSNN:

- Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương (chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu) dự kiến tăng bình quân 10%/năm so với kế hoạch năm trước do Thủ tướng Chính phủ giao.

- Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách của các địa phương (không bao gồm tiền thu sử dụng đất): trong năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước phấn đấu tăng khoảng 10%, trong các năm sau phấn đấu tăng bình quân hàng năm khoảng 7 - 10% so với kế hoạch năm trước do Thủ tướng Chính phủ giao.

b) Đối với vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương: phấn đấu tốc độ tăng đạt 12 - 15%/năm so với kế hoạch năm trước.

c) Vốn trái phiếu Chính phủ: Thực hiện theo kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ bổ sung giai đoạn 2014 - 2016 đã được Thủ tướng Chính phủ giao.

d) Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: dự kiến tốc độ tăng trưởng khoảng 8%/năm so với kế hoạch năm trước.

[...]