Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Bắc Giang
Số hiệu | 07/CT-UBND |
Ngày ban hành | 22/08/2013 |
Ngày có hiệu lực | 22/08/2013 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Giang |
Người ký | Nguyễn Văn Linh |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/CT-UBND |
Bắc Giang, ngày 22 tháng 08 năm 2013 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
Thời gian qua, công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản) theo quy định tại Điều 10 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 và Điều 12 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 đã được triển khai, thực hiện trên địa bàn tỉnh. Qua rà soát, hệ thống hóa văn bản đã phát hiện quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản trên địa bàn tỉnh vẫn còn hạn chế như: các cơ quan, ban, ngành, địa phương chưa thực sự chủ động và quan tâm, chỉ đạo thực hiện công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản; sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc rà soát, hệ thống hóa văn bản chưa chặt chẽ; đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản còn thiếu, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chưa cao… dẫn đến tình trạng văn bản chưa được rà soát kịp thời, chưa có tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực và các danh mục văn bản để đáp ứng yêu cầu về xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật.
Ngày 06/02/2013 Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (Nghị định số 16/2013/NĐ-CP) và ngày 15/6/2013, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 09/2013/TT-BTP quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (Thông tư số 09/2013/TT-BTP). Để triển khai, thực hiện có hiệu quả Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, Thông tư số 09/2013/TT-BTP và nâng cao chất lượng công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị:
1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo tổ chức quán triệt, phổ biến Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, Thông tư số 09/2013/TT-BTP và các văn bản có liên quan tới cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình, nâng cao chất lượng công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.
b) Căn cứ quy định về trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản, phương thức hệ thống hóa văn bản quy định tại khoản 2 Điều 5, Điều 11, Điều 22 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP triển khai rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa của cơ quan mình đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, quy trình rà soát, hệ thống hóa văn bản.
c) Bố trí công chức làm công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản, đảm bảo cơ sở vật chất, kinh phí để thực hiện hiệu quả công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.
d) Báo cáo kết quả công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 05/10 hàng năm.
đ) Ngoài các nhiệm vụ nêu trên, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Giao cho Phòng Tư pháp cùng cấp thực hiện nhiệm vụ chủ trì, làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch hệ thống hóa văn bản; kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn; cập nhật các nội dung vào hệ cơ sở dữ liệu phục vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản; tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức sơ kết, tổng kết về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản;
- Xây dựng và quản lý hoạt động của đội ngũ cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản của địa phương;
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản và Cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về rà soát, hệ thống hóa văn bản.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản trên địa bàn tỉnh; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản trên địa bàn với Bộ Tư pháp; xây dựng, quản lý đội ngũ Cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản của tỉnh; hướng dẫn, quản lý và khai thác hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.
c) Chủ trì, làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch hệ thống hóa văn bản; kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn.
d) Thực hiện tốt nhiệm vụ theo dõi, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên sâu về kỹ năng, nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản cho đội ngũ công chức pháp chế ở các Sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, công chức chuyên trách công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản ở cấp huyện và Cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản của tỉnh.
3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy để thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Phòng Pháp chế theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ ngày 04/7/2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế ở các sở chưa thành lập Phòng Pháp chế; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ công chức pháp chế để đáp ứng nhiệm vụ, yêu cầu công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.
4. Cổng Thông tin điện tử UBND tỉnh, trang thông tin điện tử các ngành, các huyện, thành phố đưa các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được rà soát, hệ thống hóa vào cổng, trang thông tin điện tử để cho các tổ chức và nhân dân tiện khai thác, tra cứu…
5. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Giang tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến quy định về rà soát, hệ thống hóa văn bản, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các đoàn thể nhân dân trong công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản.
Giám đốc các Sở, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện thành phố tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Giao Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả thực hiện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |