Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2015 về tăng cường quản lý nhà nước trong thu hút, quản lý đầu tư trên địa bàn tỉnh Long An

Số hiệu 06/CT-UBND
Ngày ban hành 25/03/2015
Ngày có hiệu lực 25/03/2015
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Long An
Người ký Đỗ Hữu Lâm
Lĩnh vực Đầu tư,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/CT-UBND

Long An, ngày 25 tháng 03 năm 2015

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG THU HÚT, QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

Thời gian qua, hoạt động xúc tiến, thu hút, quản lý đầu tư đã được các ngành, các cấp quan tâm thực hiện đúng định hướng và mục tiêu của tỉnh, xây dựng các loại quy hoạch, chủ động xúc tiến đầu tư, cải cách hành chính, giải quyết các khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp, cải thiện môi trường đu tư, đầu tư kết cu hạ tầng ngoài hàng rào khu, cụm công nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng chính sách xã hội hóa một số lĩnh vực, xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư... từ đó đã thu hút đầu tư, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm… đã đạt được một số kết ququan trọng.

Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về đầu tư vẫn còn tn tại một số bt cập, hạn chế như: các quy hoạch xây dựng còn chậm, chưa phù hợp và đồng bộ; chính sách, văn bản pháp luật ban hành còn chậm chưa theo kịp với yêu cu thực tin; còn nhiều dự án chậm triển khai làm ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt là các dự án lớn, dự án trọng điểm; dự án bị thu hồi nhiều, diện tích lấp đầy các khu, cụm công nghiệp, khu dân cư, tái định cư còn thấp; tình trạng ô nhiễm môi trường chưa được kiểm soát chặt chẽ; công tác bi thường, hỗ trợ, tái định cư còn chậm; thủ tục hành chính vẫn còn là rào cản lớn trong thu hút, triển khai dự án đầu tư; cơ cấu lao động chưa có nhiều chuyn biến; chuyn giao công nghệ chưa rõ nét; các vấn đề xã hội nảy sinh như; nhà ở, đời sng vật chất và tinh thn của công nhân, tình hình an ninh trật tự tại vùng dự án...

Tồn tại trên có nhiều nguyên nhân, về khách quan, cơ bản do ảnh hưởng, khó khăn chung của kinh tế trong nước và thế giới, thị trường bất động sản trm lng, tín dụng thắt chặt, vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn chưa đáp ứng yêu cầu của tỉnh... về chủ quan: công tác quy hoạch, thực hiện quy hoạch, kế hoạch còn yếu, chất lượng cải cách thủ tục hành chính có ci thiện nhưng còn chậm chưa theo kịp yêu cầu và nhiệm vụ mới; một số ngành và địa phương thiếu tính chủ động phối hợp; việc hậu kiểm, theo dõi, đôn đốc triển khai các dự án còn chưa sâu sát, thiếu trao đổi thông tin, phối hợp; biên chế ở một số bộ phận còn thiếu và còn yếu; một số dự án chậm triển khai nhưng chưa kiên quyết thu hồi,...

Để tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến, thu hút, quản lý hoạt động đầu tư, UBND tỉnh chỉ thị như sau:

1. Về cải cách hành chính

a) Ban hành Quyết định thay thế Quyết định 27/2013/QĐ-UBND ngày 24/7/2013 của UBND tỉnh về trình tự, thủ tục tiếp nhận, quản lý các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh và Quyết định 04/2014/QĐ-UBND ngày 08/01/2014 về sửa đổi, bổ sung Quyết định 27/2013/QĐ-UBND. Trong đó cần tập trung cp nhật, cụ thể hóa các quy định của Trung ương về ci cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thu hút đầu tư để nhà đầu tư thuận lợi trong tìm hiểu và thực hiện. Nghiên cứu áp dụng, sửa đổi bổ sung các văn bản pháp luật của tỉnh cho phù hợp với Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm ci cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư sử dụng đất để ci thiện môi trường kinh doanh tại thời điểm thích hợp, đúng pháp luật.

b) Các sở, ngành tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh công bố công khai kịp thời, đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của ngành; thường xuyên tổ chức rà soát chuẩn hóa bộ thủ tục hành chính nhằm đảm bo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

c) Kịp thời ban hành các quy định cụ thể hóa các quy định của Trung ương giao cho địa phương nhằm thực hiện thông sut thủ tục hành chính, tránh kéo dài vì chưa có hướng dẫn cụ thể, nhất là thủ tục về đt đai, đầu tư, xây dựng. Đi với vic thực hiện các sự vụ do UBND tỉnh giao có thời hạn, thủ trưởng các sở, ngành, UBND cp huyn phải theo dõi, đôn đốc thực hiện đảm bảo thời gian, chất lượng; trường hợp có khó khăn, vướng mắc thì phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh đchỉ đạo.

d) Rà soát lại nhiệm vụ, nhu cầu biên chế các bộ phận như: bồi thưng gii phóng mặt bằng, thẩm định giá... để kiện toàn bộ máy, phục vụ tốt nhiệm vụ được giao. Quán triệt tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giải quyết thủ tục đầu tư phải luôn nêu cao đạo đức nghề nghiệp và nâng cao tinh thn, thái độ cu thị, phục vụ nhân dân, thực hiện công vụ đúng quy định của pháp luật.

đ) Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 08/8/2013 của UBND tỉnh ban hành quy định về trao đi, lưu trữ, xử lý văn bản điện ttrong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tnh Long An. Đối với những cơ quan đã ứng dụng thì thường xuyên cập nhật ci tiến cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; khuyến khích các cơ quan nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ.

e) Hàng năm, có kiểm tra, đánh giá, xây dựng kế hoạch thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).

2. Về quy hoạch, kế hoạch

2.1. Về quy hoạch tổng thphát triển kinh tế - xã hội

a) Quy hoạch tng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 thực hiện theo Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 03/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Các sở, ngành, địa phương bám sát quy hoạch trong quá trình lp, thực hiện quy hoạch của địa phương, quy hoạch ngành.

b) Căn cứ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, định hướng phát triển các ngành, phương hướng t chc không gian phát triển trong Quy hoạch tổng th đ đnh hướng quá trình thu hút đầu tư.

c) Xây dựng, tập trung thực hiện các giải pháp nhằm đạt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội từng năm, năm năm và giai đoạn theo quy hoạch tổng th.

2.2. Về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm đầu kỳ 2011 - 2015

a) Các chỉ tiêu sử dụng đất, trong đó có đất công nghiệp, đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất bãi thải, xử lý chất thải... đến năm 2015 và quy hoạch đến năm 2020 của tỉnh thực hiện theo Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ.

b) Trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, nếu do yêu cầu, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thì phải điều chỉnh theo quy định. Trong trường hợp cần thiết mà phải thay đổi về quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình trong cùng một loại đất nhưng không làm thay đổi vchỉ tiêu và khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng trong quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở, ngành, địa phương báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua, đng thời UBND tỉnh chđạo cập nhật vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện để tổ chức thực hiện.

Đối với những dự án lớn, sử dụng công nghệ hiện đại, dự báo mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội lớn cho tỉnh... do các tập đoàn kinh tế, có năng lực tài chính đề nghị đầu tư phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhưng chưa phù hợp với kế hoạch hoặc quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, năng lực nhà đầu tư, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án để báo cáo UBND tỉnh. Trường hợp dự án đảm bảo các điều kiện tiếp nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh lập thủ tục kiến nghị Chính phủ cho bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của dự án trước khi chp thuận chủ trương đầu tư.

Đối với những dự án chưa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện nhưng đã được UBND tỉnh đồng ý chủ trương tiếp nhận trước đây, giao UBND cấp huyện tiến hành lập thủ tục điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định trước khi thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

c) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, UBND cấp huyện rà soát các dự án được nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư mà chưa đưa đất vào sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng. Trường hợp chưa đưa đất vào sử dụng thì chđầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này. Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh thu hồi đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

d) Hạn chế việc chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp; việc chuyển mục đích sử dụng đất lúa phải thực hiện đúng quy định của pháp luật.

2.3. Quy hoạch xây dựng

a) Khẩn trương lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện, đồng bộ, thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất.

b) Rà soát, điều chỉnh lại hoặc hủy bỏ, thay thế các đồ án quy hoạch xây dựng hiện không còn phù hợp.

[...]