NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
06-CT/NH
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 06 năm 1973
|
CHỈ THỊ
VỀ BIỆN PHÁP TẠM THỜI CHO VAY VỐN LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI TRẠM VẬT
TƯ CỦA LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ TIỂU CÔNG NGHIỆP VÀ THỦ CÔNG NGHIỆP
I. – MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho
các trạm vật tư của Liên hiệp hợp tác xã tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp
(dưới đây gọi tắt là trạm vật tư) vay vốn lưu động nhằm mục đích giúp các tổ chức
này thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và luân chuyển vật tư hàng hoá, phục vụ
kịp thời các yêu cầu sản xuất của các tổ chức hợp tác tiểu công nghiệp và thủ
công nghiệp.
Thông qua công tác cho vay, Ngân
hàng phát huy chức năng kiểm soát bằng đồng tiền, thúc đẩy các trạm vật tư tăng
cường quản lý sử dụng vật tư và tiền vốn có hiệu quả kinh tế thiết thực.
II. – ĐIỀU KIỆN
VAY VỐN
Những điều kiện cơ bản của một
trạm vật tư được Ngân hàng Nhà nước cho vay vốn là:
1. Được Ủy ban hành chính
tỉnh, thành phố ra quyết định thành lập, hoạt động theo đúng quy định của Ban
Liên hiệp hợp tác xã tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp trung ương;
2. Phải là một đơn vị hạch
toán kinh tế độc lập; có vốn lưu động tự có, tham gia hàng hoá tối thiểu là 50%
định mức dự trữ vật tư – hàng hóa hàng năm; lập được kế hoạch luân chuyển và dự
trữ vật tư – hàng hóa, kế hoạch thu, chi tài vụ được liên hiệp hợp tác xã và
ngân hàng cấp tỉnh, thành phố duyệt. Kinh doanh phải đảm bảo lấy thu đủ bù chi
và có lãi một ít;
3. Trước mỗi kỳ kế hoạch
(năm và quý) phải gửi kế hoạch luân chuyển và dự trữ vật tư – hàng hoá, kế
hoạch thu, chi tài vụ (vốn, phí vay, trả,…) và sau mỗi kỳ kế hoạch phải gửi các
báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch đó; bảng tổng kết tài sản và các báo
cáo có liên quan cho ngân hàng trực tiếp cho vay.
4. Phải mở tài khoản tiền
gửi thanh tóan, tiền gửi các quỹ chuyên dùng và trích gửi thường xuyên, đầy đủ
vào Ngân hàng Nhà nước, sử dụng đúng nguyên tắc và có kế hoạch.
III. – ĐỐI TƯỢNG
CHO VAY
Ngân hàng chi cho vay để mua và
dự trữ những vật tư thuộc vốn hàng hoá mà các trạm vật tư được phép kinh doanh
theo tinh thần nghị quyết số 143-CP ngày 3-8-1970 của Hội đồng Chính phủ đã quy
định bao gồm:
1. Các loại phế liệu, phế
phẩm, bao bì thải ra trong quá trình sản xuất của các ngành công, nông, lâm
nghiệp v.v… đồ cũ, đồ nát trong nhân dân và trong các cơ quan Nhà nước;
2. Các loại vật tư kém phẩm
chất, sai quy cách của các cơ quan xí nghiệp quốc doanh đã được cơ quan
có thẩm quyền quyết định cho bán;
3. Một số loại vật tư thuộc
diện Nhà nước quản lý nhưng các tổ chức cung ứng vật tư của Nhà nước không đảm
bảo cung cấp, được Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố cho phép tổ chức khai
thác, thu mua và một số loại vật tư khác ngoài diện quản lý của Nhà nước.
Các đối tượng được vay trên đây
phải là những vật tư tiêu thụ được.
IV. LOẠI CHO
VAY
Căn cứ vào tính chất kinh doanh
và nhu cầu các loại vốn hiện nay của trạm vật tư, Ngân hàng quy định một số loại
cho vay như sau:
1. Cho vay luân chuyển và dự trữ
vật tư hàng hoá,
2. Cho vay nhu cầu tạm thời,
3. Cho vay thanh toán.
1. Cho vay luân chuyển và dự
trữ vật tư – hàng hoá
Cho vay luân chuyển và dự trữ vật
tư – hàng hoá là một loại cho vay có tính chất tham gia theo phần của ngân hàng
vào giá trị vật tư tồn kho của trạm vật tư một cách thường xuyên, gắn liền với
quá trình mua vào bán ra và dự trữ của tổ chức đó.
Cách tính toán cho vay, thu nợ
như sau:
a) Xác định số kiểm tra cho
vay hàng quý
Căn cứ vào kế hoạch dự trữ và
luân chuyển vật tư – hàng hoá năm có chia theo quý và vốn lưu động tự có, kế hoạch
tham gia vào định mức dự trữ vật tư – hàng hoá của trạm vật tư, ngân hàng xác định
mức dư nợ kế hoạch cuối mỗi quý và mức dư nợ cao nhất trong quý.
- Mức dư nợ kế hoạch cuối quý
Mức dư nợ cuối quý là số dư nợ
được tồn tại vào thời điểm cuối cùng của quý, xác định trên cơ sở giá trị vật
tư – hàng hoá tồn kho kế hoạch cuối quý tính theo giá vốn trừ (-) vốn tự có kế
hoạch.
Mức dư nợ kế hoạch cuối mỗi quý
có thể cao hơn hoặc thấp hơn 50% giá trị tồn kho vật tư – hàng hoá luân chuyển
cuối quý nhưng bình quân cả năm không được vượt quá 50% giá trị tồn kho vật tư
– hàng hoá luân chuyển bình quân cả năm.
Thí dụ:
|
Quý
I
|
Quý
II
|
Quý
III
|
Quý
IV
|
Bình
quân năm
|
- Giá trị tồn kho kế hoạch cuối
quý
- Vốn tự có kế hoạch tham gia
tồn kho
vật tư – hàng hoá
- Mức dự nợ kế hoạch cuối quý
|
90
60
30
|
140
60
80
|
120
60
60
|
130
60
70
|
120
60
60
|
- Mức dư nợ cao nhất trong
quý. Ngân hàng quy định mức dư nợ cao nhất trong quý nhằm đảm bảo yêu cầu vốn
để nhập vật tư trong quý theo kế hoạch và thúc đẩy trạm vật tư phải thực hiện kế
hoạch mua vào, bán ra một cách đều đặn, ngăn ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất
tình trạng ứ đọng vật tư và tiền vốn. Mức dư nợ cao nhất trong quý xác định bằng
mức dư nợ cuối quý cộng (+) với doanh số mua vào bình quân một lần một quý. Thí
dụ:
- Mức dư nợ kế hoạch cuối quý I
là 80.000đ
- Kế họach mua vào trong quý là
300.000đ
- Số lần mua vào trong quý là 15
lần
Doanh số mua vào bình quân 1 lần
trong quý là:
300.000đ
|
= 20.000đ
|
15
lần
|
Mức dư nợ cao nhất trong quý là:
80.000 + 20.000đ = 100.000đ
b) Cách cho vay
Cơ sở cho vay luân phiên chuyển
và dự trữ vật tư hàng hóa là những nhóm hàng hoặc mặt hàng có ghi trong kế hoạch
luân chuyển và dự trữ của trạm vật tư đã được ban liên hiệp hợp tác xã và ngân
hàng tỉnh, thành phố xét duyệt. Đối với những vật tư hàng hóa mua vào ngoài kế
hoạch hoặc vượt kế hoạch (kể cả trường hợp tạm thời vượt mức dư nợ cao nhất
trong quý) nhưng xét cần thiết cho sản xuất và có kế hoạch bán ra trong quý, đảm
bảo thực hiện kế hoạch tồn kho cuối quý thì cũng được ngân hàng xét cho vay
luân chuyển và dự trữ vật tư – hàng hóa. Nếu số vật tư ấy không có kế hoạch bán
ra trong quý thì xét cho vay nhu cầu tạm thời theo hướng dẫn ở điểm 2 dưới đây
về cho vay nhu cầu tạm thời.
Quá trình cho vay ngân hàng phải
theo dõi kiểm soát chặt chẽ việc mua vào và bán ra từng nhóm vật tư – hàng hóa,
nhất là những nhóm chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vật tư – hàng hóa kinh doanh
nhằm giúp đỡ trạm vật tư dự trữ tồn kho hợp lý, cân đối, hết sức đề phòng để xảy
ra ứ đọng.
Đến cuối mỗi quý nếu xảy ra dư nợ
thực tế cao hơn thì chỉ tiêu dư nợ kế hoạch do các trường hợp như mua vào đạt
hoặc vượt kế hoạch, nhưng bán ra không đạt kế hoạch, mua vào và bán ra đều
không đạt kế hoạch nhưng thực hiện kế hoạch mua vào cao hơn bán ra v.v… thì trạm
vật tư phải báo cáo rõ nguyên nhân cụ thể, ngân hàng sẽ xem xét kỹ để xử lý
theo các biện pháp sau:
- Nếu có lý do chính đáng như do
bên bán cung cấp hàng hóa không đúng thời hạn, bên mua nhận hàng chậm, v.v… thì
công nhận theo số dư nợ thực tế, mà không chuyển sang số nợ quá hạn và cũng không
lấy phần dư nợ vượt mức kế hoạch đó để trừ vào mức dự nợ kế hoạch của quý tiếp
theo.
- Nếu do khuyết điểm chủ quan của
trạm vật tư trong quản lý kinh doanh như không tích cực đẩy mạnh bán ra, bảo quản
hàng hóa không tốt để hư hỏng không bán được, v.v… thì chuyển sang nợ quá hạn.
Trạm vật tư phải tìm mọi biện pháp tiêu thụ số vật tư dự trữ vượt kế hoạch để
có tiền trả nợ cho ngân hàng.
Ngân hàng áp dụng tài khoản cho
vay đặc biệt để cho vay luân chuyển và dự trữ vật tư – hàng hóa. Lần đầu tiên,
trạm vật tư phải làm đơn xin vay theo tài khoản cho vay đặc biệt (phân loại tiểu
khoản số 04 cho vay dự trữ, vật tư – hàng hóa) đối với xí nghiệp lưu thông; sau
đó mỗi lần vay, trạm vật tư chỉ cần xuất trình các chứng từ thanh toán (như giấy
thế chấp nhận trả, ủy nhiệm chi v.v…) kèm theo hóa đơn bán hàng của bên bán để
ngân hàng quyết định số tiền cho vay. Giá cả cho vay tính theo giá mua trên chứng
từ hóa đơn. Giải quyết cho vay xong món nào, cán bộ tín dụng phải đóng dấu “đã
cho vay” vào các chứng từ hóa đơn của món ấy để tránh nhầm lẫn cho vay nhiều lần
vào cùng một món hàng. Số tiền cho vay được dùng để chuyển trả thẳng cho bên
bán, trả nợ vay thanh toán khác (vay mở thư tính dụng, mở và bổ sung tài khoản
đặc biệt, mở và bổ sung số séc định mức) của ngân hàng v.v…
c) Thu nợ và cho trích lãi gộp:
(phí, thuế, lãi)
Toàn bộ số tiền thu về bán hàng
hoặc vay thanh toán giấy tờ trên đường đi… đều phải nộp vào bên Có phân loại tiểu
khoản cho vay dự trữ vật tư – hàng hóa.
Hàng ngày, khi tiền bán hàng về
đã nhập vào bên Có phân loại tiểu khoản cho vay dự trữ vật tư – hàng hóa,
ngân hàng phải báo Có kịp thời cho trạm vật tư theo số tiền của từng chứng từ,
hóa đơn cụ thể. Căn cứ vào những giấy báo Có do ngân hàng gửi đến, trạm vật tư
có trách nhiệm phân tích số tiền thu được ra làm 2 phần: vốn và lãi gộp, định kỳ
hai, ba ngày một lần (do 2 bên thỏa thuận) lập bảng kê (theo mẫu số 1) kèm theo
giấy ủy nhiệm chi mang đến ngân hàng xin trích từ phân loại tiểu khoản cho vay
dự trữ vật tư- hàng hóa sang tài khoản tiền gửi thanh toán để sử dụng.
Căn cứ vào biểu tỷ lệ phí hiện
hành quy định cho từng mặt hàng hoặc nhóm hàng do trạm vật tư đăng ký tại ngân
hàng, cán bộ tín dụng có trách nhiệm kiểm soát, tính toán lại thật kỹ và ký xác
nhận số tiền được trích, trình trưởng ngân hàng duyệt rồi chuyển chứng từ sang
bộ phận kế toán để ghi sổ.
Các khoản cho vay thanh toán giấy
tờ trên đường đi và các khoản không thuộc tiền bán hàng nhập vào bên Có tài khoản
cho vay đặc biệt không được tính vào doanh số tiêu thụ để trích lãi gộp.
2. Cho vay nhu cầu tạm thời
Ngân hàng Nhà nước cho vay nhu cầu
tạm thời đối với những vật tư được cung cấp đột xuất, hợp pháp, cần thiết cho sản
xuất, trạm vật tư phải mua về dự trữ ngoài kế hoạch hoặc vượt kế hoạch và chắn
chắc có thể tiêu thụ được nhưng chưa đưa được vào kế hoạch bán ra trong quý.
Thời hạn cho vay nhu cầu tạm thời
tối đa là 90 ngày.
Ngân hàng cho vay nhu cầu tạm thời
theo tài khoản cho vay đơn giản. Mỗi món vay, trạm vật tư phải làm đơn xin vay
và khế ước kiêm kỳ hạn nợ. Cuối quý trạm vật tư phải kế hoạch hóa số vật tư vay
nhu cầu tạm thời vào kế hoạch luân chuyển của quý kế tiếp để đẩy mạnh bán ra.
Khi cho vay nhu cầu tạm thời, cán bộ tín dụng phải mở sổ ghi chép, theo dõi từng
món cho vay theo nhóm hàng hoặc mặt hàng cụ thể cho đến khi thu xong nợ.
Đến kỳ hạn nợ ngân hàng sẽ thu nợ
cho vay nhu cầu tạm thời bằng cách ghi nợ phân loại tiểu khoản cho vay dự trữ vật
tư-hàng hóa, ghi Có phân loại tiểu khỏan cho vay nhu cầu tạm thời nếu trạm vật
tư được số vật tư vay nhu cầu tạm thời vào kế hoạch luân chuyển. Trường hợp số
vật tư ấy không đưa vào kế hoạch luân chuyển được thì ngân hàng sẽ chuyển số tiền
đó sang nợ quá hạn.
3. Cho vay thanh toán.
Ngân hàng cho trạm vật tư vay
thanh toán giấy tờ trên đường đi vay thanh toán khác theo thể lệ hiện hành như
đối với xí nghiệp quốc doanh và tổ chức kinh tế khác.
Dưới đây chỉ dẫn thêm một số điểm
cụ thể về vận dụng cho phù hợp với thực tế kinh doanh của trạm vật tư hiện nay.
Nếu bán hàng không có hợp đồng
kinh tế thì trạm vật tư phải ghi rõ trên giấy nhờ thu số và ngày của giấy giới
thiệu do chủ tài khoản bên mua cung cấp cho người đi nhận hàng và xuất trình giấy
ký nhận hàng của người được ủy nhiệm phù hợp với họ, tên ghi trên giấy giới thiệu
để ngân hàng làm căn cứ thay hợp đồng tiến hành thanh toán và cho vay thanh
toán. Trong trường hợp này bên mua không được từ chối thanh toán toàn bộ số
hàng hóa đã nhận và ngân hàng cũng không chấp nhận sự từ chối đó.
Khi trạm vật tư bán hàng không
quá kho (giao hàng tay ba) thì ngân hàng tạm thời tiến hành thanh toán và cho
vay thanh toán như sau:
Căn cứ vào giấy của bên bán đòi
nợ trạm vật tư hoặc giấy ủy nhiệm chi của trạm vật tư thanh tóan tiền hàng cho
bên bán, ngân hàng ghi Nợ phân loại tiểu khoản cho vay dự trữ vật tư hàng hóa
và ghi Có tài khoản đối ứng cho người được hưởng, đồng thời căn cứ vào giấy của
trạm vật tư đòi nợ bên mua, ghi Nợ phân loại tiểu khoản cho vay giấy tờ thanh
toán trên đường đi và ghi Có phân loại tiểu khoản cho vay dự trữ vật tư hàng
hóa.
V. – LỢI SUẤT
CHO VAY
Ngân hàng áp dụng biểu lợi suất
cho vay hiện hành đối với trạm vật tư như đối với các tổ chức cung ứng vật tư của
Nhà nước, cụ thể là:
- Lợi suất cho vay luân chuyển
và dự trữ vật tư – hàng hóa là 0,36% một tháng;
- Lợi suất cho vay nhu cầu tạm
thời là 0,36% một tháng;
- Lợi suất cho vay thanh toán là
0,18% một tháng.
Lợi suất nợ quá hạn quy định
chung cho cả 3 loại cho vay nói trên như sau :
- Nợ quá hạn dưới 6 tháng tính lợi
suất 0,9% một tháng;
- Nợ quá hạn từ 6 tháng trở lên
tính lợi suất 1,2% một tháng.
VI. – NGUYÊN
TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN, KIỂM TRA ĐẢM BẢO SAU KHI CHO VAY VÀ XỬ LÝ
1. Những nguyên tắc chung.
- Hàng tháng cán bộ tín dụng phải
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch mua vào, bán ra, tồn kho của trạm vật
tư, kiến nghị biện pháp giúp đỡ trạm thực hiện đúng kế hoạch đã quy định;
- Mỗi quý một lần, chậm nhất là
đến ngày 15 của tháng đầu quý kế tiếp, cán bộ tín dụng phải hoàn thành tính
toán kiểm tra đảm bảo và xử lý nợ của quý trước;
- Nợ cho vay luân chuyển và dự
trữ vật tư hàng hóa được cộng chung với nợ cho vay nhu cầu tạm thời để tính
toán vật tư đảm bảo cùng một lần;
- Giá cả vật tư dùng để thanh
toán kiểm tra đảm bảo là giá vốn (giá mua + phí phân bổ hàng tồn kho);
- Căn cứ để tính toán kiểm tra đảm
bảo là bảng tổng kết tài sản, biên bản kiểm kê và phân loại vật tư, sổ kho và
các báo biểu có liên quan khác.
2. Công thức và cách tính
toán kiểm tra đảm bảo.
Công thức:
Giá
trị vật tư đảm bảo nợ vay ngân hàng (Gv)
|
=
|
Giá
trị vật tư được tính đảm bảo chung (Gc)
|
-
|
Vốn
tự có tham gia hàng hóa (Vc)
|
Viết rút gọn như sau: Gv = Gc –
Vc
Cách tính:
a) Lấy số liệu ở dòng I cộng (+)
vật tư hàng hóa thuộc mục B (tài sản có định mức) trên bảng tổng kết tài sản.
b) Cộng (+) thêm khoản phải đòi
người mua còn thời hạn thanh toán nhưng không vay thanh toán.
c) Các khoản phải trừ (-): vật
tư chưa trả tiền cho người bán, vật tư ứ đọng (không sử dụng được hoặc không
bán được).
Gc = Giá trị vật tư được tính đảm
bảo chung [a) + b) + c)]
Vc = Vốn tự có thực tế tham gia
hàng hóa
Gv = Giá trị vật tư đảm bảo nợ
vay ngân hàng (Gc – Gv)
Cộng (+) dư nợ các loại cần kiểm
tra đảm bảo: dư nợ cho vay luân chuyển và dự trữ vật tư – hàng hóa, dư nợ cho
vay nhu cầu tạm thời.
So sánh giá trị vật tư đảm bảo nợ
vay ngân hàng (Gv) với tổng dư nợ các loại cần kiểm tra đảm bảo (Dn), nếu Gv
> (lớn hơn) Dn là dư nợ thừa vật tư đảm bảo; ngược lại Gv < (bé hơn) Dn
là dư nợ thiếu vật tư đảm bảo.
3. Cách xử lý.
Nếu thừa vật tư đảm bảo và trạm
có yêu cầu về vốn, ngân hàng xét thấy cần thiết, đủ điều kiện thì sẽ giải quyết
cho vay trên cơ sở giá trị số vật tư thừa đảm bảo đó và chuyển vào tài khoản tiền
gửi thanh toán cho họ sử dụng.
Nếu thiếu vật tư đảm bảo thì sẽ
quy vào nợ luân chuyển vật tư và trích tài khoản tiền gửi thanh toán để thu hồi
số nợ thiếu đảm bảo đó. Nếu tài khoản tiền gửi thanh toán không đủ thì chuyển
qua nợ quá hạn. Trạm vật tư phải cam kết có biện pháp trong một thời gian nhất
định khắc phục được các nguyên nhân gây ra nợ thiếu vật tự đảm bảo để thanh
toán nợ quá hạn cho ngân hàng. Qua thời hạn cam kết đã được ngân hàng thỏa thuận
mà trạm vật tư vẫn không khắc phục được tình trạng nói trên, không thanh toán nợ
quá hạn thì ngân hàng cơ sở phải báo cáo lên trưởng chi nhánh ngân hàng tỉnh hoặc
thành phố xét và quyết định các biện pháp hạn chế cho vay hoặc tạm đình chỉ cho
vay, đồng thời thu hồi toàn bộ số vốn đã cho vay về.
Các ông Trưởng chi nhánh, chi điếm
phải tổ chức cho cán bộ tín dụng, kế toán, kế hoạch và các nghiệp vụ có liên
quan khác nghiên cứu và đặt kế hoạch thi hành đồng thời phổ biến cho các cơ
quan liên hiệp hợp tác xã và các trạm vật tư nắm vững nội dung chỉ thị này để
phối hợp thực hiện.
Quá trình thực hiện nếu có vấn đề
gì vướng mắc phải kịp thời báo cáo xin ý kiến Ngân hàng trung ương giải quyết.
|
K.T.
TỔNG GIÁM ĐỐC
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Đinh Văn Bảy
|