ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/CT-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 20
tháng 6 năm 2023
|
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM 2024
- 2026
Việc thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2023 của tỉnh bị ảnh hưởng nặng nề bởi những khó
khăn, thách thức nội tại trong nước và quốc tế. Kinh tế thế giới phục hồi chậm
và có chiều hướng suy giảm; tình trạng lạm phát vẫn duy trì ở mức cao; các
thách thức an ninh phi truyền thống, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu...
diễn biến bất thường. Bám sát các chỉ đạo, lãnh đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành và các địa
phương đã rất nỗ lực, cố gắng trong công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức triển
khai thực hiện các chương trình, kế hoạch của năm thông qua nhiều giải pháp cụ
thể khắc phục hạn chế, vượt qua khó khăn thách thức. Qua đó về cơ bản kinh tế -
xã hội của tỉnh được duy trì và ổn định.
Dự báo trong năm 2024, kinh tế
- xã hội của tỉnh vẫn còn nhiều trở ngại, rào cản như năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế còn yếu; dư địa tăng trưởng ít, năng lực sản xuất thấp, giá trị gia
tăng sản phẩm chưa cao; tỷ lệ hộ nghèo còn cao; các yếu tố về hạ tầng, chất lượng
nguồn nhân lực, khoa học công nghệ,… chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; thiên
tai, dịch bệnh dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường.
Trước bối cảnh đó, các cấp, các
ngành và các địa phương phải tiếp tục tập trung khắc phục những hạn chế, yếu
kém, kế thừa và phát huy những kết quả đạt được, nỗ lực phấn đấu đạt hoàn thành
cao nhất các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi các mục
tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) 5 năm 2021 - 2025. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành tập trung xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 và Kế hoạch
tài chính ngân sách nhà nước 3 năm 2024 - 2026 với những nội dung như sau:
A. XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
I. YÊU CẦU
1. Đối với đánh giá kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội năm 2023
a) Bám sát các mục tiêu, chỉ
tiêu, định hướng phát triển theo Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh, HĐND tỉnh và các Quyết định giao chỉ tiêu của UBND tỉnh;
đối với các địa phương bám sát Nghị quyết của Đảng bộ, HĐND các cấp.
b) Đánh giá đúng thực chất, đảm
bảo tính khách quan, trung thực, sát thực tiễn và có sự so sánh với kết quả thực
hiện năm 2022 và các năm trước khi có dịch Covid-19; nêu rõ những kết quả đạt
được, khó khăn, hạn chế và phân tích rõ nguyên nhân.
c) Đánh giá kết quả thực hiện Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội theo Nghị quyết số 43/2022/QH15
ngày 11/01/2022 của Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của
Chính phủ. Đánh giá cụ thể về tình hình triển khai, tác động của chính sách đã
triển khai trong năm 2023, các khó khăn, vướng mắc, hạn chế và đề xuất, kiến
nghị những phương án xử lý theo nhiệm vụ được giao của từng đơn vị, địa phương.
Đánh giá khả năng giải ngân thực hiện các chính sách thuộc Chương trình phục hồi
và phát triển KTXH đến hết năm 2023.
2. Đối với Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2024
a) Kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội năm 2024 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình
hình và kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và dự
báo tình hình trong nước, trên thế giới tác động đến phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh; từ đó xác định mục tiêu phát triển của kế hoạch năm 2024 phù hợp với
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
b) Năm 2024 là năm bứt phá để
hoàn thành Kế hoạch 5 năm 2021-2025, các mục tiêu, định hướng và giải pháp đề
ra phải mạnh mẽ, quyết liệt, hiệu quả hơn, đảm bảo tính khả thi, đồng bộ, phù hợp
với khả năng thực hiện của đơn vị, địa phương gắn với khả năng cân đối, huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tạo ra chuyển biến mạnh mẽ, thực chất
trong phát triển KTXH, nỗ lực phấn đấu hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ, mục
tiêu của Kế hoạch 5 năm 2021 - 2025.
c) Kế hoạch phát triển của các
ngành, lĩnh vực, địa phương phải phù hợp với các Kế hoạch phát triển dài hạn của
đơn vị, địa phương; phù hợp với nội dung Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn và các Quy hoạch
quốc gia; đảm bảo tính kết nối với các ngành, địa phương trong tỉnh; bám sát những
dự báo để có giải pháp ứng phó, đồng thời khắc phục những tồn tại, hạn chế
trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Các mục tiêu, định hướng
và giải pháp thực hiện phải đảm bảo khả thi, phù hợp với khả năng thực hiện của
các cấp, các ngành, gắn với khả năng huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực; gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu
tư công.
d) Các chỉ tiêu phát triển phải
phù hợp với hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, phù hợp chỉ tiêu phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh, của địa phương; đối với các chỉ tiêu
của ngành, lĩnh vực đề nghị bổ sung vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương và không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phải đảm bảo khả
năng thu thập, đánh giá và dự báo kết quả thực hiện.
II. NỘI
DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
I. Đánh
giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023
Trên cơ sở dự kiến tình hình
triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, các
Sở, ban, ngành và địa phương tổ chức đánh giá và dự ước kết quả thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 trên tất cả các lĩnh vực được phân công,
phụ trách, quản lý. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, chính xác các kết quả đạt được,
những khó khăn, vướng mắc, hạn chế, nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, trong
đó yêu cầu đánh giá tác động của thiên tai, dịch bệnh đến ngành, lĩnh vực, địa
phương, cụ thể:
1. Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh
đánh giá các mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại: Nghị quyết số 32-NQ/TU ngày
05/12/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nhiệm vụ năm 2023; Nghị quyết số
52/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh Bắc Kạn về kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2023; Quyết định số 2388/QĐ-UBND
ngày 10/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2023; Quyết định số
2519/QĐ-UBND ngày 23/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương
trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng - an ninh năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Yêu cầu các Sở, ngành đánh giá,
phân tích các kết quả đạt được, những khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và dự ước
đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao; báo cáo đầy đủ các chỉ tiêu
được giao tại Quyết định số 2388/QĐ- UBND ngày 10/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. UBND các huyện, thành phố
đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ cấp
huyện, Hội đồng nhân dân và Quyết định giao kế hoạch của Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
3. Các nội dung cần tập trung
đánh giá bao gồm:
a) Thực hiện Chương trình phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày
11/01/2022 của Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ- CP ngày 30/01/2022 của chính phủ.
Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển kinh tế xã hội.
b) Tình hình phát triển kinh tế:
- Tăng trưởng kinh tế (chỉ đánh
giá đối với cấp tỉnh).
- Thực hiện cơ cấu lại các
ngành, lĩnh vực: Nông, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp; dịch vụ, du lịch.
- Thực hiện kế hoạch đầu tư
công; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng.
- Thực hiện kế hoạch thu chi
ngân sách, phát triển tín dụng.
- Thực hiện cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh; phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Lập, phê duyệt, triển khai
các Quy hoạch.
c) Thực hiện các mục tiêu về
văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội:
- Giáo dục và đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực.
- Giải quyết việc làm, công tác
bảo đảm an sinh xã hội.
- Thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia.
- Công tác y tế, chăm sóc sức
khỏe nhân dân; công tác phòng chống, kiểm soát dịch bệnh; tăng cường năng lực hệ
thống y tế, giải quyết tình trạng thiếu thuốc, trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm
y tế.
- Thông tin truyền thông; xây dựng
và phát triển Chính quyền số.
- Văn hóa, thể dục, thể thao.
- Phát triển thanh niên; bình đẳng
giới.
- Thực hiện chính sách dân tộc,
tôn giáo.
d) Phát triển khoa học công nghệ;
bảo vệ tài nguyên môi trường:
- Phát triển khoa học công nghệ;
đổi mới sáng tạo.
- Quản lý, khai thác và sử dụng
các nguồn lực đất đai, tài nguyên khoáng sản; tài nguyên nước, biến đổi khí hậu.
đ) Công tác nội chính:
- Công tác nội vụ, cải cách
hành chính.
- Công tác thanh tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại tố cáo; công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
- Công tác tư pháp.
e) Đảm bảo quốc phòng, an ninh.
Căn cứ đặc điểm của từng ngành,
lĩnh vực, địa bàn, các đơn vị, địa phương thực hiện đánh giá, bổ sung các nội
dung, chỉ tiêu cho phù hợp.
II. Kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2024
Các Sở, ban, ngành và địa
phương nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển KTXH năm
2024, trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
1. Xác định bối cảnh xây dựng kế
hoạch; phân tích những thuận lợi, thách thức, cơ hội và rủi ro trong xây dựng
và thực hiện kế hoạch; đặc biệt lưu ý những vấn đề ảnh hưởng của các chính sách
trong triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; tình
hình lạm phát trong nước, biến động của mặt bằng lãi suất, thị trường xuất nhập
khẩu hàng hóa; dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu tác động trực tiếp đến tỉnh
Bắc Kạn.
2. Mục tiêu tổng quát năm 2024:
Bám sát mục tiêu tổng quát của giai đoạn 2021-2025 “Khai thác tốt các tiềm
năng, thế mạnh, huy động có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm phát triển kinh tế
nhanh, bền vững. Tập trung phát triển, nâng cao giá trị kinh tế trong sản xuất
nông - lâm nghiệp, từng bước phát triển nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất
hàng hoá. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến, nhất là chế biến sau thu hoạch.
Xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông để phát triển du lịch
và dịch vụ. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, nhất là
khu vực nông thôn, chú trọng giảm nghèo nhanh và bền vững. Kết hợp chặt chẽ giữa
phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội”.
3. Mục tiêu chủ yếu: Các chỉ
tiêu, mục tiêu phát triển cụ thể yêu cầu các Sở, ngành, địa phương bám sát các
mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn
2021-2025.
Các Sở, ngành đề xuất mục tiêu
cụ thể năm 2024 của ngành, lĩnh vực quản lý (ngoài các mục tiêu chủ yếu của tỉnh
nếu có, cần bổ sung để trình HĐND thông qua) vào biểu chi tiết (gắn với biểu dự
ước thực hiện năm 2023).
Đối với UBND các huyện, thành
phố, xây dựng mục tiêu chủ yếu theo hướng dẫn của UBND tỉnh tại Công văn số
3207/UBND-TH ngày 08/06/2020 về việc thống nhất hệ thống chỉ tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh cấp huyện và hệ thống chỉ tiêu kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 của địa phương.
4. Các định hướng, nhiệm vụ chủ
yếu
Các Sở, ban, ngành và địa
phương nghiên cứu, đề xuất các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu của năm 2024 bảo đảm
thống nhất với nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch 5 năm 2021-2025, đồng thời phải
phù hợp với thực tiễn và trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương.
Trong đó:
- Kế thừa và phát huy những kết
quả đạt được; không chủ quan, tự mãn với thành tích đã đạt được; quán triệt thực
hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức hoạt động của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực một cách hiệu quả và không
hình thức, trước hết là trong hệ thống hành chính nhà nước; kiên quyết ngăn chặn
và đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp
trong giải quyết công việc.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện
các cơ chế, chính sách; xây dựng chính quyền và cơ quan hành chính các cấp đoàn
kết, thống nhất cao, liêm chính, dân chủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, hành động
thiết thực, hiệu lực, hiệu quả, bám sát thực tiễn, lấy người dân, doanh nghiệp
làm trung tâm phục vụ. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu; nêu cao trách nhiệm tự
lực, tự cường, đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, quyết
liệt, hiệu quả trong hành động; tiếp tục khơi dậy và thúc đẩy khát vọng phát
triển đất nước.
- Tiếp tục tập trung thực hiện
các Nghị quyết chuyên đề triển khai 04 chương trình trọng tâm của Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020-2025. Triển khai Quy hoạch tỉnh Bắc
Kạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng
kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là các công trình giao thông.
- Thực hiện các nhiệm vụ giải
pháp phát triển, ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát; tăng cường ứng dụng khoa
học công nghệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế
số, xã hội số. Thực hiện hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo. Tiếp tục xây dựng, phát huy giá trị văn hóa, con người Việt
Nam. Bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng dân số;
đẩy mạnh phòng, chống dịch bệnh; tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, phát triển đối tượng tham gia và mở rộng
diện bao phủ bảo hiểm xã hội. Thực hiện chính sách đối với người có công với
cách mạng, các quyền của trẻ em, thúc đẩy bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ
nữ. Phát triển, nâng cao chất lượng báo chí, truyền thông tạo đồng thuận xã hội,
góp phần tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt chính sách
dân tộc, tôn giáo. Đẩy mạnh giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số; đảm bảo đời sống tinh thần và vật chất của đồng
bào dân tộc, tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển khoa học và công
nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền
kinh tế. Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên;
bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên
tai; thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
- Củng cố, tăng cường quốc
phòng, an ninh; tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh; kiên quyết,
kiên trì đấu tranh bảo vệ và giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo
an toàn thông tin và an ninh mạng.
B. NHIỆM
VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2024, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH – NSNN 3 NĂM 2024-2026 VÀ
ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VÀ VAY, TRẢ NỢ CÔNG 05
NĂM GIAI ĐOẠN 2021 – 2025, KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Năm 2024 là năm thứ 4 thực hiện
mục tiêu của các kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 -2025 về phát triển kinh tế - xã
hội, tài chính, vay, trả nợ công và đầu tư công trung hạn và cũng là năm tiếp
theo của thời kỳ ổn định ngân sách 2023-2025 theo Nghị quyết của Quốc hội. Theo
đó, mục tiêu cho công tác xây dựng dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2024
và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024-2026 là: Xây dựng và tổ chức điều hành
chính sách tài khóa chủ động, linh hoạt, có trọng tâm, trọng điểm, góp phần ổn
định kinh tế vĩ mô, đẩy nhanh thực hiện các công trình đầu tư hạ tầng quan trọng,
kết nối vùng và liên vùng, tạo nền tảng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đảm bảo
nguồn lực thực hiện chính sách cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội gắn với đẩy
mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy, thực hiện cơ chế tự chủ và lộ trình tinh giản biên
chế theo các Nghị quyết của Trung ương.
I. DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024
Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước năm 2024 phải tuân thủ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, đảm bảo
sát với kết quả thực hiện năm 2023 của địa phương, có tính dự báo năm 2023 và
giai đoạn 2023-2025. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành
phố tập trung chỉ đạo, xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn
tại, sai phạm trong quản lý tài chính, ngân sách đã được cơ quan thanh tra, kiểm
toán phát hiện, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
1. Về dự
toán thu ngân sách nhà nước
Dự toán thu NSNN năm 2024 phải
được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, diễn biến phục hồi của nền
kinh tế, đảm bảo thu đúng, thu đủ các nguồn thu của NSNN, đi đôi với nuôi dưỡng
nguồn thu. Tập trung phân tích, dự báo tình hình kinh tế, tài chính thế giới và
trong nước để đánh giá sát khả năng thực hiện thu NSNN năm 2023, dự toán thu
NSNN năm 2024. Tính toán các yếu tố tăng giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay
đổi chính sách pháp luật về thu, miễn giảm thuế, phí, lệ phí, gia hạn thời gian
nộp thuế, tiền thuê đất và thực hiện cắt giảm thuế theo lộ trình quy định. Tiếp
tục quyết liệt thực hiện các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại hóa công
tác quản lý thu; tăng cường công tác quản lý, chống thất thu, nhất là chống thất
thu thuế trong kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản; đẩy mạnh thanh tra, kiểm
tra thuế, chống chuyển giá, gia lận thương mại, trốn thuế, quản lý chặt chẽ giá
tính thuế; quản lý có hiệu quả các nguồn thu mới phát sinh từ các giao dịch
thương mại điện tử và kinh doanh trên nền tảng số; quyết liệt xử lý nợ đọng thuế
và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh:
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan, căn cứ chỉ tiêu pháp lệnh thu của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao và
đánh giá tác động của các yếu tố đến sản xuất, kinh doanh, nguồn thu ngân sách
để chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách năm 2023 trên địa bàn.
- Chấp hành nghiêm việc lập dự
toán thu ngân sách nhà nước năm 2024 với yêu cầu tích cực, sát thực tế phát
sinh, khả thi với tinh thần phấn đấu, nỗ lực cao nhất, theo đúng chính sách, chế
độ hiện hành, đảm bảo thu đúng, thu đủ, nuôi dưỡng nguồn thu; tổng hợp đầy đủ
các khoản thu ngân sách mới trên địa bàn; phân tích, đánh giá cụ thể những tác
động ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2024 theo từng địa bàn, từng
lĩnh vực thu, khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn
thu do ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai, tình hình kinh tế chung cả nước,
tình hình biến động giá cả, thị trường, điều hành cung ứng, luân chuyển hàng
hóa, sự phục hồi của kinh tế địa phương...
- Phấn đấu dự toán thu nội địa
năm 2024 (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà
nước tại doanh nghiệp, cổ tức, lợi nhuận sau thuế) tăng khoảng 4-6% so với đánh
giá ước thực hiện năm 2023 (đã loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi
chính sách). Mức tăng trưởng tại từng địa phương phù hợp với tăng trưởng kinh tế
và nguồn thu phát sinh tại từng địa bàn trên cơ sở có tính đến cả yếu tố tăng
cường quản lý thu, chống thất thu và thu hồi nợ thuế.
- Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử
lý tài sản công (trong đó có nhà, đất) số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai
thác quỹ đất, mặt nước (sau khi trừ đi các chi phí có liên quan) phải được lập
dự toán đầy đủ và thực hiện nộp NSNN theo đúng quy định của pháp luật. Thu từ
chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn
nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp được
thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của
Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn
vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng nhà nước và chênh lệch vốn chủ
sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
- Phấn đấu thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn năm 2024 tăng khoảng 10% so với đánh giá dự ước thực hiện năm
2023.
2. Về dự
toán chi ngân sách nhà nước
Xây dựng dự toán chi NSNN năm
2024 đảm bảo theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước; Luật Đầu tư công;
các văn bản hướng dẫn của Trung ương; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn
đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN được HĐND tỉnh thông qua đảm bảo thực
hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn
2021-2025 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của năm 2024.
Quán triệt nguyên tắc công
khai, minh bạch và yêu cầu thực hành tiết kiệm chống lãng phí theo Nghị quyết số
74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội ngay từ khâu xác định nhiệm
vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển
khai phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN; xây dựng dự toán sát khả năng thực hiện, hạn
chế tối đa việc hủy dự toán và chuyển nguồn sang năm sau. Chủ động rà soát các
chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện
theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện năm 2024. Chỉ
trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi cân đối được
nguồn thực hiện. Sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước
tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Khi xây dựng dự toán và bố trí
ngân sách nhà nước năm 2024, cần chú ý các nội dung sau:
a) Chi đầu tư phát triển
- Bám sát, cụ thể hóa các quan
điểm, mục tiêu, các chương trình trọng tâm và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
theo Nghị quyết số 16-NQ/ĐH ngày 28/10/2022 của Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh lần
thứ XII, nhiệm kỳ 2020-2025, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các
lĩnh vực ưu tiên, bảo đảm cơ cấu đầu tư hài hòa, hợp lý, hiệu quả giữa các
ngành, lĩnh vực và các địa phương, vừa gia tăng động lực tăng trưởng, vừa bảo đảm
an sinh xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh.
- Xây dựng kế hoạch phải phù hợp
với các quy định của pháp luật và khả năng cân đối của NSNN trong năm; phù hợp
với phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn
2021-2025, kế hoạch và tiến độ triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương
trình phục hồi và phát triển KTXH, kế hoạch Tài chính quốc gia, vay và trả nợ
công 5 năm giai đoạn 2021 - 2025.
- Kế hoạch đầu tư công vốn NSNN
năm 2024 bố trí cho các nhiệm vụ, dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện và
giải ngân của từng dự án, bảo đảm phân bổ, giao chi tiết cho dự án trước ngày
31 tháng 12 năm 2023; cương quyết khắc phục tình trạng phân bổ vốn manh mún,
dàn trải, kém hiệu quả, đảm bảo tiến độ phân bổ, giao kế hoạch chi tiết cho các
nhiệm vụ, dự án theo đúng quy định.
- Bố trí vốn theo đúng thứ tự
ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28 tháng
7 năm 2021 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
và Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư công nguồn NSNN giai đoạn 2021-2025.
- Bố trí kế hoạch vốn theo quy
định tại Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về việc
ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn
ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐND ngày
27/4/2022 của HĐND tỉnh ban hành quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2025 và hàng năm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND
ngày 27/4/2022 của HĐND tỉnh về việc Ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Nghị
quyết số 09/2022/NQ-HĐND ngày 19/7/2022 của HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ,
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển và quy định mức hỗ
trợ từ ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và các Nghị quyết
liên quan của HĐND tỉnh.
b) Về chi NSNN cho các nhiệm vụ
theo Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2021 của Chính phủ về quản lý sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở
hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà
nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
c) Đẩy mạnh sắp xếp bộ máy theo
tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII) gắn với
thực hiện hiệu quả lộ trình tinh giản biên chế và giảm quỹ lương tương ứng với
giảm biên chế hành chính theo Kết luận số 28- KL/TW và Kết luận số 40-KL/TW của
Bộ Chính trị; đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, kiên quyết cắt giảm các khoản chi thường xuyên không thực sự cần thiết,
cấp bách như: đoàn ra, đoàn vào, khánh tiết, hội thảo, hội nghị; hạn chế tối đa
mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, tiếp tục thực hiện khoán kinh
phí theo quy định.
d) Đổi mới cơ chế quản lý, cơ
chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, xây dựng dự
toán chi đối với đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở định hướng tại Nghị quyết
số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 Khóa XII và các văn bản pháp luật, văn bản
hướng dẫn về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
đ) Đối với các nhiệm vụ cải tạo,
nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
6 Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thì không bố trí chi thường xuyên để
thực hiện, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo Nghị định số
01/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định số
165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 quy định về quản lý, sử dụng NSNN đối
với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
e) Đối với dự toán chi thường
xuyên không giao tự chủ, các nhiệm vụ đặc thù phát sinh không thường xuyên
khác: Sở Tài chính hướng dẫn lập, tổng hợp dự toán theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ động rà soát những chương trình, đề án, nhiệm vụ đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt hoặc cho chủ trương thực hiện trong năm 2024 để tổng hợp xây dựng
dự toán ngay từ đầu năm, tránh tình trạng tổng hợp thiếu nhiệm vụ dẫn đến phải
bổ sung kinh phí nhiều lần trong năm.
g) Trên cơ sở phê duyệt của cấp
có thẩm quyền, văn bản hướng dẫn của cơ quan chức năng, khả năng triển khai thực
hiện trong năm 2023, lũy kế số đã thực hiện 03 năm 2021-2023, dự kiến lộ trình
thực hiện trong cả giai đoạn 2021-2025 và cơ chế tài chính thực hiện đã được
phê duyệt, các đơn vị, địa phương và cơ quan chủ trì thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2024 của từng chương trình
chi tiết theo từng đơn vị và từng địa phương, vốn đầu tư phát triển, kinh phí
thường xuyên theo từng lĩnh vực chi NSNN, theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ của
chương trình, khả năng giải ngân, tuân thủ các quy định của pháp luật về NSNN,
đầu tư công và pháp luật có liên quan.
h) Cơ quan, đơn vị thực hiện tổng
hợp vào dự toán ngân sách các nhiệm vụ chi thường xuyên liên quan tới xử lý tài
sản công, sắp xếp, xử lý nhà đất, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định (nếu có).
i) Về dự toán tạo nguồn cải
cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, điều chỉnh lương hưu (phần NSNN đảm
bảo), điều chỉnh trợ cấp ưu đãi người có công: Tiếp tục thực hiện các giải pháp
tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương theo quy định.
k) Đối với các nhiệm vụ, dự án
dự kiến bố trí từ nguồn thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có nhà, đất)
và số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước: Trên cơ
sở dự toán thu phải nộp NSNN (sau khi trừ chi phí liên quan), lập dự toán chi đầu
tư phát triển, được ưu tiên bố trí trong dự toán chi NSNN theo quy định của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn Luật, dự kiến số vốn bố
trí chi tiết cho từng dự án để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo
quy định tại Nghị quyết số 69/2022/QH15.
l) Đối với nguồn thu xổ số kiến
thiết và nguồn thu tiền sử dụng đất: Sở Tài chính chủ trì, căn cứ Thông tư hướng
dẫn của Bộ Tài chính xây dựng dự toán sát nguồn thu; Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu phân bổ theo quy định.
n) Đối với bội chi/bội thu, vay
và trả nợ của ngân sách địa phương Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư đề xuất mức bội chi ngân sách cấp tỉnh khi đáp ứng đủ các quy định và
điều kiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và
các văn bản hướng dẫn.
Đối với các dự án sử dụng vốn
ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động tham mưu phối hợp với các bộ, cơ quan trung
ương có liên quan để hoàn thiện các thủ tục, ký kết, bổ sung vào kế hoạch trung
hạn theo quy định, làm cơ sở bố trí kế hoạch vốn trong dự toán năm 2024; dự kiến
khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi/bội
thu ngân sách địa phương cho phù hợp.
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ động tham mưu bố trí nguồn để trả đầy đủ các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến
hạn, đặc biệt là các khoản vay từ nguồn Chính phủ vay nước ngoài về cho vay lại.
II. KẾ HOẠCH
TÀI CHÍNH NSNN 03 NĂM 2024-2026
Căn cứ quy định của Nghị quyết
số 07-NQ/TW, Kết luận số 28-KL/TW, Kết luận số 40-KL/TW của Bộ Chính trị và các
Nghị quyết: số 18-NQ/TW, số 19- NQ/TW, số 27-NQ/TW, số 28NQ/TW của Hội nghị
Trung ương 6, 7 (khóa XII); Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết số 43/2022/QH15
và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính; trên cơ sở Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh lần thứ XII, Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh 5 năm giai
đoạn 2021-2025, Nghị quyết số 50/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về kế hoạch
tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Bắc Kạn và các văn bản hướng dẫn, chỉ
đạo khác, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập Kế hoạch
tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2024-2026 và chương trình quản lý nợ 03
năm cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và
các văn bản hướng dẫn; các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I ở cấp tỉnh lập Kế hoạch
tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2024-2026 thuộc phạm vi quản lý gửi Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo quy định.
Tùy theo điều kiện, đặc điểm và
phù hợp với mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, các địa
phương xây dựng các chỉ tiêu dự báo trung hạn 3 năm 2024-2026 về thu ngân sách;
mức bội thu/bội chi của ngân sách địa phương; dự kiến tổng chi ngân sách địa
phương, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ, chi thường xuyên phần cân đối ngân
sách địa phương giai 2024-2026 phù hợp với khả năng cân đối thu ngân sách địa
phương, trong đó: Chi thường xuyên bao gồm đầy đủ các chế độ, chính sách an
sinh xã hội do Trung ương, tỉnh ban hành tới thời điểm dự toán năm 2024 được cấp
có thẩm quyền thông qua, chi đầu tư từ thu tiền sử dụng đất và hoạt động xổ số
kiến thiết bố trí bằng số thu.
III. ĐÁNH
GIÁ GIỮA KỲ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VÀ VAY, TRẢ NỢ CÔNG 5 NĂM
GIAI ĐOẠN 2021-2025, KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Về đánh giá giữa kỳ thực
hiện kế hoạch tài chính quốc gia và vay trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 - 2025
Trên cơ sở quyết toán NSNN năm
2021, ước thực hiện dự toán NSNN năm 2022 và đánh giá thực hiện dự toán NSNN
năm 2023, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu đánh giá lũy kế tình
hình thực hiện kế hoạch tài chính - NSNN giai đoạn 2021-2023 so với mục tiêu kế
hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết của Quốc hội, của Hội đồng nhân
dân tỉnh; những thuận lợi, khó khăn trong tổ chức thực hiện; trên cơ sở đó, đề
xuất các kiến nghị, giải pháp trong các năm 2024 và 2025 để hoàn thành các mục
tiêu kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025 hoặc kiến nghị điều chỉnh theo quy định
(nếu cần thiết).
2. Về đánh giá giữa kỳ thực
hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025
Trên cơ sở các nội dung về đánh
giá giữa kỳ Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được UBND tỉnh
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị địa phương tham mưu cập nhật, bổ sung
tình hình, số liệu, kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong 2,5
năm qua, những thuận lợi, khó khăn, đánh giá khả năng thực hiện so với mục tiêu
kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025 đã được Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
nghị, trên cơ sở đó đề xuất kiến nghị giải pháp trong 02 năm còn lại để hoàn
thành mục tiêu của Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025.
C. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
I. VỀ XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH NĂM 2024
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì:
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, xây dựng đề cương Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 và
hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2024.
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và tổng hợp, xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 2024, báo cáo UBND tỉnh, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo
quy định. Đối với chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP), Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công Thương xây dựng chỉ tiêu tăng trưởng GRDP năm 2024 trên cơ sở
sử dụng số liệu dự kiến năm 2023 do Tổng cục Thống kê thông báo, công bố.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố chủ động xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2024, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư đảm bảo theo thời gian hướng dẫn của Sở Kế hoạch
và Đầu tư. Ngoài ra, đối với các huyện, thành phố tổ chức triển khai lập kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 theo quy trình lập kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội có sự tham gia, định hướng thị trường tại các văn bản chỉ đạo
của tỉnh và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Về tiến độ xây dựng kế hoạch:
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tiến độ xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2024, Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định tiến độ xây dựng
cụ thể.
II. VỀ KẾ
HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2024
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì:
- Căn cứ Luật Đầu tư công và
văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch của Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương ban
hành hướng dẫn xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2024 của tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổng hợp, xây dựng kế hoạch đầu tư công
năm 2024, báo cáo UBND tỉnh xin ý kiến HĐND tỉnh, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố chủ động xây dựng Kế hoạch đầu tư công năm 2024, gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp.
3. Về tiến độ xây dựng kế hoạch:
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tiến độ xây dựng kế hoạch đầu tư
công năm 2024, Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định tiến độ xây dựng cụ thể.
III. VỀ
XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC 03 NĂM 2024-2026
1. Sở Tài chính:
- Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước,
Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, tham mưu ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể
về nội dung, tiến độ xây dựng Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, Kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2024-2026 của tỉnh Bắc Kạn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổng hợp, xây dựng dự toán ngân sách nhà
nước năm 2024, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2024-2026 theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính, báo cáo UBND tỉnh
theo đúng thời gian quy định.
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan có
liên quan xây dựng dự toán một số khoản thu từ đất đai, sắp xếp lại nhà đất, xử
lý tài sản công đảm bảo đầy đủ, sát với thực tế và phù hợp với quy định của Luật
NSNN năm 2015.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố
- Xây dựng dự toán ngân sách
nhà nước năm 2024, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2024-2026 thuộc
ngành, lĩnh vực và địa phương phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh và của
ngành mình, cấp mình theo các nội dung yêu cầu nêu trên báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, thông qua; đồng thời gửi về Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
theo đúng thời gian quy định.
- Chủ động rà soát một số khoản
thu từ đất đai như: thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất, thu tiền bảo vệ
và phát triển đất trồng lúa, thu từ sắp xếp lại nhà đất, xử lý tài sản công… để
tổng hợp đầy đủ vào dự toán 2024, khắc phục tình trạng dự báo, xây dựng dự toán
thu từ đất đai chưa sát với thực tế trong thời gian qua.
3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các đơn vị, địa phương xác định biên chế năm 2024 của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp công lập, các hội thuộc phạm vi quản lý làm cơ sở đề xuất dự
toán NSNN năm 2024 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024-2026, gửi Sở Tài
chính để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật NSNN
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị, tổ chức liên quan, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPTU và các Ban Xây dựng Đảng Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP;
- Các phòng NCTH;
- Lưu: VT, Mai Anh.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|