Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2016 về đẩy mạnh cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

Số hiệu 03/CT-UBND
Ngày ban hành 15/01/2016
Ngày có hiệu lực 15/01/2016
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Trần Hoàng Tựu
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/CT-UBND

Vĩnh Long, ngày 15 tháng 01 năm 2016

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH CHO VAY PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/4/2008 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Căn cứ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (NĐ 55).

Sau hơn 04 năm thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả cao:

Chính sách tín dụng đối với nông nghiệp và nông thôn tạo ra bước đột phá, khơi thông nguồn vốn tín dụng vào nông nghiệp, nông thôn, góp phần thực hiện xoá đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân và từng bước thực hiện công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn của tỉnh. Tuy nhiên, việc thực hiện Nghị định 41/2010/NĐ-CP trên địa bàn cũng còn một số mặt hạn chế như: chưa bao quát hết tất cả các đối tượng lĩnh vực có liên quan đến nông nghiệp, nông thôn. Sự tham gia vào tín dụng nông nghiệp nông thôn trên địa bàn chủ yếu tập trung khối ngân hàng thương mại Nhà nước.

Để khắc phục những mặt hạn chế nêu trên và đẩy mạnh cho vay phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới theo NĐ 55 của Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:

1. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Vĩnh Long

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và các đơn vị có liên quan thực hiện những nội dung sau:

- Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng (TCTD) cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo NĐ 55 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.

- Tổng hợp tình hình thực hiện, những khó khăn, vướng mắc phát sinh có liên quan đến cho vay lĩnh vực nông nghiệp nông thôn trình Thống đốc và Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý theo thẩm quyền.

- Tổng hợp số liệu đề nghị khoanh nợ, xóa nợ của các TCTD trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh để chỉ đạo sở Tài chính phối hợp với NHNN kiểm tra, xác nhận tình hình thiệt hại thực tế của các tổ chức, cá nhân do thiên tai dịch bệnh theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền.

- Chủ trì, phối hợp với sở Tài chính kiểm tra, xác nhận số liệu đề nghị khoanh nợ, xóa nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Thủ tướng Chính phủ.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các TCTD trong việc chấp hành quy định về cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn đảm bảo an toàn, hiệu quả. Chấn chỉnh, xử lý kịp thời các trường hợp cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn không đúng quy định.

- Khuyến khích các TCTD mở rộng các phòng giao dịch về địa bàn nông thôn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa để tăng cường huy động nguồn vốn và cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn.

- Thực hiện việc báo cáo kết quả thực hiện chính sách tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn theo quy định.

2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, rà soát, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp nông thôn và các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có chính sách khuyến khích triển khai phát triển mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp.

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến ngư; phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn các hộ gia đình, hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ trang trại và các đối tượng khác xây dựng dự án, phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, khả thi làm cơ sở cho các TCTD cho vay.

- Hỗ trợ nông dân khoa học kỹ thuật, giống, bảo quản sau thu hoạch để nâng cao hiệu quả sản xuất và phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm của nông dân.

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công bố cụ thể thời gian, phạm vi thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại diện rộng cho vật nuôi và cây trồng trên các phương tiện thông tin đại chúng để các đơn vị có liên quan thực hiện các biện pháp hỗ trợ kịp thời.

3. Giám đốc Sở Tài chính

- Phối hợp với chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh trong việc kiểm tra, xác nhận về hồ sơ, số liệu chi tiết khoanh nợ, xóa nợ của tổ chức tín dụng theo quy định của NĐ 55 và thông tư hướng dẫn số 10/2015/TT-NHNN ngày 22/7/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

4. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổng hợp các chương trình, dự án phát triển hạ tầng nông thôn theo quy hoạch phát triển, theo chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm theo dự kiến phân bổ nguồn vốn đầu tư để làm cơ sở cho các TCTD cho vay.

5. Giám đốc Sở Công thương

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị có liên quan triển khai và hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ cung cấp thông tin thị trường, xúc tiến thương mại và phát triển hệ thống phân phối trong khâu tiêu thụ đối với các sản phẩm nông nghiệp theo chính sách hỗ trợ do Bộ Công thương ban hành.

6. Giám đốc Sở Tư pháp

- Chủ trì, phối hợp với sở Tài Chính, sở Tài Nguyên và Môi Trường hướng dẫn việc không thu phí chứng thực hợp đồng thế chấp tài sản và lệ phí đăng ký giao dịch đảm bảo đối với cá nhân, hộ gia đình vay vốn phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn theo quy định tại khoản 4 Điều 9 của NĐ 55.

[...]