Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2023 phát động phong trào thi đua thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2023-2025

Số hiệu 02/CT-UBND
Ngày ban hành 03/04/2023
Ngày có hiệu lực 03/04/2023
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Định
Người ký Lâm Hải Giang
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/CT-UBND

Bình Định, ngày 03 tháng 04 năm 2023

 

CHỈ THỊ

PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2023-2025

Thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 20/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XX) về chuyển đổi số tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; để phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trong việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện chuyển đổi số; đồng thời tạo khí thế thi đua sôi nổi, thúc đẩy các tập thể và cá nhân phát huy tính chủ động, sáng tạo, trí tuệ tập thể, từ đó đề xuất sáng kiến, giải pháp hữu ích, góp phần vào công cuộc chuyển đổi số của tỉnh giai đoạn 2023-2025 và trong những năm tiếp theo; UBND tỉnh phát động phong trào thi đua thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2023-2025, như sau:

I. CHỦ ĐỀ THI ĐUA: “Quyết tâm thi đua hoàn thành đạt và vượt mức các chỉ tiêu của Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 20/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XX) về chuyển đổi số tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.

II. NỘI DUNG THI ĐUA

1. Phấn đấu hoàn thành đạt và vượt mức các chỉ tiêu chuyển đổi số của Nghị quyết số 05/NQ-TU, cụ thể như sau:

a. Phát triển chính quyền số

- 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình; 60% dịch vụ công trực tuyến toàn trình được tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia.

- 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số hóa, trên 80% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến.

- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định k và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.

- 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

- 100% hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước hoàn thành phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin.

- 100% cơ sở dữ liệu dùng chung được kết nối và chia sẻ trên toàn tỉnh.

- Xây dựng 03 đô thị thông minh gồm: Thành phố Quy Nhơn, thị xã An Nhơn và thị xã Hoài Nhơn

- Trên 85% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản.

b. Phát triển kinh tế số

- Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP trên 10%.

- Tối thiểu 50% sản phẩm hàng hoá và dịch vụ được chứng nhận thương hiệu có mặt trên các sàn thương mại điện tử.

- Hình thành 100 doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.

- Trên 50% các doanh nghiệp nhỏ và vừa (doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh) thường xuyên sử dụng các nền tảng số.

- Trên 85% các cơ sở giáo dục, cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý của tỉnh chấp nhận thanh toán học phí, thanh toán dịch vụ y tế bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.

- Thu hút khoảng 2.000 chuyên gia, lao động làm việc tại Công viên phần mềm Quang Trung - Bình Định và Trung tâm trí tuệ nhân tạo - Đô thị phụ trợ Long Vân.

c. Phát triển xã hội số

- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 95% hộ gia đình, 100% xã.

- Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G và điện thoại thông minh; từng bước phát triển mạng 5G (ưu tiên phủ sóng tại các khu, cụm công nghiệp, khu vực trung tâm huyện thị xã, thành phố, khu du lịch, bệnh viện, trường học).

- Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản định danh điện tử trên 50%.

- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức khác trên 85%.

[...]