Báo cáo tổng kết thực hiện chương trình phối hợp hoạt động đẩy mạnh công tác vận động nông dân các dân tộc phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 1999-2005 do Ủy ban Dân tộc ban hành

Số hiệu KHONGSO
Ngày ban hành 29/11/2006
Ngày có hiệu lực 29/11/2006
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan ban hành Uỷ ban Dân tộc
Người ký
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN DÂN TỘC
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

 

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2006

 

BÁO CÁO TỔNG KẾT

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NÔNG DÂN CÁC DÂN TỘC PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 1999-2005

Nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp trong công tác vận động nông dân các dân tộc góp phần thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, ngày 21/05/1999 Ủy ban Dân tộc và Hội Nông dân Việt Nam ký kết Chương trình phối hợp số 500/CTPH về phối hợp hoạt động đẩy mạnh công tác vận động nông dân các dân tộc phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi” giai đoạn 1999-2005 với các nhiệm vụ chính sau:

1- Phối hợp đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền nông dân các dân tộc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, phổ biến các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các kinh nghiệm và điển hình về sản xuất giỏi nhằm nâng cao nhận thức phát triển kinh tế – xã hội vùng dân tộc và miền núi.

2- Phối hợp xây dựng kế hoạch, nội dung và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở cho các xã khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa.

3- Phối hợp vận động nông dân các dân tộc thi đua sản xuất, tham gia tích cực vào công cuộc xoá đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế – xã hội vùng dân tộc và miền núi.

Sau 7 năm thực hiện, Chương trình phối hợp đã đạt được những kết quả nhất định. Để đánh giá quá trình tổ chức thực hiện, xác định những tồn tại, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; đồng thời xây dựng nội dung, biện pháp tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chương trình phối hợp trong thời gian tới, Ủy ban Dân tộc và TW Hội Nông dân Việt Nam tổng kết thực hiện Chương trình như sau:

I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

- Ở Trung ương:

Nhận rõ ý nghĩa và tác dụng to lớn của chương trình nên ngay sau khi ký kết Chương trình phối hợp, Ủy ban Dân tộc và Trung ương Hội Nông dân Việt Nam đã xây dựng văn bản hướng dẫn Ban Dân tộc và Hội Nông dân các tỉnh tổ chức ký kết chương trình phối hợp; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phối hợp; phân công Vụ Chính sách Dân tộc và Ban Dân tộc – miền núi làm cơ quan thường trực, giúp Lãnh đạo hai cơ quan theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện ở cơ sở.

Thường xuyên theo dõi, đôn đốc các địa phương báo cáo kết quả thực hiện. Định kỳ hàng năm, hai bên tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện chương trình phối hợp và xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động năm sau; thường xuyên phối hợp kiểm tra liên ngành đối với cơ sở. Đồng thời, từng cơ quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình đã gắn việc thực hiện nhiệm vụ chính trị với việc thực hiện các mục tiêu của chương trình, chú trọng lồng ghép nội dung của chương trình với các chương trình phối hợp khác nhằm tạo sức mạnh tổng hợp giúp nông dân các dân tộc thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.

- Ở địa phương:

Căn cứ vào mục tiêu, nội dung của Chương trình phối hợp, hướng dẫn Liên tịch của cơ quan Trung ương; căn cứ vào điều kiện thực tế của mỗi địa phương, Ban Dân tộc và Hội Nông dân tỉnh xây dựng kế hoạch, chương trình hành động giữa hai ngành, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung Chương trình phối hợp.

Hội Nông dân các tỉnh phổ biến quán triệt đến cán bộ Hội cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân thực hiện tốt nội dung, mục tiêu chương trình đề ra

Hàng năm các địa phương đều sơ kết rút kinh nghiệm, bổ sung nội dung, biện pháp hoạt động năm sau và kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; tuyên truyền phổ biến các mô hình nông dân sản xuất giỏi, kinh nghiệm tốt ở địa phương, nên đã thúc đẩy và nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình phối hợp.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN:

1. Công tác tuyên truyền:

Bám sát đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước hai ngành đã tổ chức phối hợp các hoat động tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nông dân các dân tộc về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đặc biệt là các chủ trương chính sách về công tác dân tộc và phát triển kinh tế – xã hội vùng dân tộc, miền núi như: Nghi quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng (khóa IX) “về công tác dân tộc”, Chương trình 135, Quyết định 134 của Thủ tướng Chính phủ gắn với các Nghị quyết, chương trình phát triển kinh tế – xã hội vùng dân tộc, miền núi của các địa phương.

Bằng nhiều hình thức tuyên truyền, phổ biến như: Hai ngành phối hợp in ấn các tài liệu về chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước đưa xuống cơ sở; phối hợp với Đài phát thanh và Truyền hình của tỉnh xây dựng các chương trình phát thanh, phim phóng sự để phổ biến, tuyên truyền thông qua các công trình được đầu tư xây dựng, những mô hình sản xuất kinh doanh giỏi, những gương “người tốt, việc tốt” của nông dân các dân tộc. Đặc biệt thông qua hình tuyên truyền miệng tại các buổi sinh hoạt chi hội, câu lạc bộ nông dân, các thôn bản các cụm dân cư… lồng ghép tuyên truyền với các hoạt động chuyển giao khoa học kỹ thuật, sinh hoạt văn hóa cộng đồng. Giáo dục truyền thống đoàn kết giữa các dân tộc anh em chung sống trên địa bàn, cùng nhau thực hiện tốt qui ước thôn bản, phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng đời sống văn hóa. Phân tích cho đồng bào hiểu rõ sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với đồng bào các dân tộc, nhất là các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa từ đó làm rõ âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực chống phá Đảng và chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.

Các địa phương đã căn cứ đặc điểm truyền thống văn hóa của từng vùng, từng tộc người để có các hình thức tuyên truyền phù hợp. Cụ thể như:

Tỉnh Bình thuận, Ban dân tộc đã phối hợp với Hội nông dân tổ chức tuyên truyền các chính sách, pháp luật thông quan kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, các cuộc thi hội diễn văn nghệ, thể thao tết Katê, Ramưwan cho đồng bào Chăm, tết Đầu lúa cho đồng bào dân tộc K’Ho, Rắc lây… Ban Dân tộc và Hội Nông dân tỉnh Quảng Ninh đã phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tư vấn trợ giúp pháp lý miễn phí cho hơn 1.000 lượt nông dân các dân tộc thiểu số. Tỉnh Cao Bằng đã tổ chức vận động gần 7.200 đồng bào dân tộc H’Mông, Dao thực hiện tốt quy ước nếp sống văn hóa, phát 2.500 tờ gấp, 26 băng video phổ biến khoa học ký thuật về trồng trọt, chăn nuôi bằng tiếng H’Mông…

Nhìn chung công tác tuyên truyền, giáo dục đã góp phần nâng cao nhận thức của dồng bào các dân tộc về sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và tính ưu việt của chế độ ta, động viên cổ vũ tinh thần tự lực, tự cường dân tộc, vượt qua khó khăn, thử thách, phát triển kinh tế – xã hội nông thôn vùng dân tộc và miền núi.

2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở cho các xã miền núi, vùng đồng bào dân tộc:

Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở, 2 cơ quan đã phối hợp mở các lớp tập huấn cho cán bộ cấp xã về chính sách của Đảng, Nhà nước đối với miền núi và vùng đồng bào dân tộc; các chuyên đề về công tác định canh, định cư, công tác tôn giáo, chống di cư tự do, Chương trình 135, Chương trình 134, xây dựng các mô hình xã điểm; tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ công tác Dân tộc, công tác xóa đói giảm nghèo cho các trưởng thôn, bản, trưởng ngành các xã.

Sau 7 năm thực hiện Chương trình phối hợp, Ủy ban Dân tộc và Trung ương Hội Nông dân Việt Nam cùng các địa phương tổ chức được 19 lớp tập huấn nâng cao năng lực cho 1.560 cán bộ hội Nông dân các cấp làm công tác xóa đói giảm nghèo, trong đó có 49 cán bộ Hội cấp tỉnh, 306 cán bộ Hội cấp huyện, 1.205 cán bộ Hội cơ sở ở các xã đặc biệt khó khăn. Ngoài ra 2 cơ quan còn phối hợp tổ chức các lớp phổ biến kiến thức về pháp luật, bảo vệ môi trường cho cán bộ Hội Nông dân cơ sở.

Ở địa phương, các cấp Hội rất coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đặc biệt là cán bộ Hội cấp cơ sở nhằm để trang bị nghiệp vụ công tác Hội, nhất là kiến thức, kỹ năng vận động nông dân cho cán bộ Hội. Theo báo cáo của Hội Nông dân các tỉnh vùng dân tộc và miền núi, riêng năm 2004: cấp tỉnh đã mở được 154 lớp tập huấn, bồi dưỡng cho 10.967 cán bộ; cấp huyện mở được 546 lớp tập huấn cho 39.312 lượt cán bộ Hội ở cơ sở.

Công tác phối hợp đào tạo, tập huấn cán bộ cơ sở các xã miền núi, vùng đồng bào dân tộc của hai ngành đã góp phần tạo một bước chuyển biến tích cực về nhận thức của cán bộ cơ sở đối với các chương trình được đầu tư tại xã, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm của họ vào các chương trình phát triển kinh tế – xã hội thông qua việc tham gia đóng góp ý kiến, công sức và vận động bà con tham gia đóng góp, giám sát các công trình dược đầu tư tại xã, giúp cho chương trình đầu tư mang lạ lợi ích cao nhất, phát huy được vai trò làm chủ của nhân dân. Khi hiểu rõ và nắm được chính sách, các cán bộ cơ sở đã tích cực phổ biến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước để người dân hiểu và tin tưởng vào đường lối, chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Đảng, Nhà nước, của đại phương chống được âm mưu chia rẽ khối “đại đoàn kết dân tộc” của các thế lực thù địch.

3. Công tác vận động nông dân các dân tộc thi đua sản xuất , tham gia tích cực vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế – xã hội khu vực miền núi và vùng đồng bào dân tộc:

[...]