Báo cáo 224/BC-BTP năm 2014 tình hình thực hiện hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ do Bộ Tư pháp ban hành

Số hiệu 224/BC-BTP
Ngày ban hành 11/09/2014
Ngày có hiệu lực 11/09/2014
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan ban hành Bộ Tư pháp
Người ký Hà Hùng Cường
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 224/BC-BTP

Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2014

 

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỢP NHẤT VĂN BẢN QPPL TẠI CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ

Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ

Thực hiện nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ triển khai thực hiện Pháp lệnh hợp nhất văn bản QPPL năm 2012 (sau đây gọi là Pháp lệnh) và Kế hoạch của Chính phủ về hợp nhất văn bản QPPL được ban hành trước ngày Pháp lệnh có hiệu lực (được ban hành kèm theo Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 07/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ), trên cơ sở tổng hợp thông tin về tình hình thực hiện hợp nhất văn bản QPPL từ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Bộ Tư pháp xin báo cáo Thủ tướng Chính phủ như sau:

I. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Để triển khai thi hành Pháp lệnh, Bộ Tư pháp đã xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 28/9/2012 về việc triển khai thi hành Pháp lệnh và Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 07/01/2013 ban hành Kế hoạch của Chính phủ về hợp nhất văn bản QPPL được ban hành trước ngày Pháp lệnh có hiệu lực. Theo đó, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm tổ chức hợp nhất các văn bản QPPL được ban hành trước ngày 01/7/2012 theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 và Khoản 3 Điều 7 của Pháp lệnh và gửi báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Tư pháp trước ngày 15/6/2014 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ vào tháng 7/2014, đồng thời, tổ chức thực hiện thường xuyên việc hợp nhất các văn bản QPPL được ban hành sau ngày 01/7/2012 theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Pháp lệnh, gửi đăng Công báo văn bản hợp nhất theo quy định tại Điều 8 của Pháp lệnh.

Trên cơ sở đó, Bộ Tư pháp đã có nhiều văn bản đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ triển khai thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu tại Chỉ thị số 26/CT-TTg và Quyết định số 63/QĐ-TTg, cụ thể là:

- Công văn số 8359/BTP-PLHSHC ngày 17/10/2012 đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện hiện rà soát, tập hợp, xây dựng Kế hoạch hợp nhất văn bản QPPL;

- Công văn số 5176/BTP-PLHSHC ngày 02/7/2013 và Công văn số 6894/BTP-PLHSHC ngày 24/9/2013 đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo nhanh về tình hình hợp nhất văn bản QPPL thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mình, gồm 02 nội dung: (1) Báo cáo về tình hình hợp nhất văn bản QPPL được ban hành trước ngày Pháp lệnh có hiệu lực; (2) Báo cáo về tình hình hợp nhất văn bản QPPL sau khi Pháp lệnh có hiệu lực;

- Công văn số 779/BTP-KTrVB ngày 19/3/2014, Công văn số 2676/BTP-KTrVB ngày 16/6/2014 và Công văn số 3337/BTP-KTrVB ngày 31/7/2014 về việc đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ gửi báo cáo về kết quả thực hiện hợp nhất văn bản QPPL trước ngày Pháp lệnh có hiệu lực và báo cáo định kỳ về kết quả thực hiện hợp nhất văn bản QPPL (kết quả năm 2013) theo yêu cầu tại Chỉ thị số 26/CT-TTg;

Với nhiệm vụ hướng dẫn kỹ thuật và bồi dưỡng kỹ năng hợp nhất văn bản QPPL (theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh), Bộ Tư pháp cũng đã tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng hợp nhất văn bản QPPL cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ (04 cuộc tập huấn về triển khai hợp nhất văn bản QPPL ban hành trước ngày 01/7/2013 đã được tổ chức trong năm 2013). Về cơ bản, các Bộ, ngành đều cử cán bộ tham gia (từ 02 - 03 cán bộ). Bộ Tư pháp cũng đã hoàn thành việc biên soạn và phát hành cuốn Sổ tay hướng dẫn kỹ thuật hợp nhất văn bản QPPL (vào tháng 12/2013).

Ngoài ra, trong quá trình triển khai công tác hợp nhất văn bản QPPL, Bộ Tư pháp đã tổ chức nhiều cuộc họp với các Bộ, ngành nhằm giải đáp vướng mắc, khó khăn, trao đổi, hướng dẫn về nội dung và kỹ thuật hợp nhất văn bản QPPL; thông báo tình hình thực hiện hợp nhất văn bản QPPL của Bộ, ngành; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, tiếp nhận và hướng dẫn các Bộ, ngành trực tiếp (qua điện thoại, email) về nội dung và kỹ thuật hợp nhất văn bản QPPL.

Thực hiện quy định tại Pháp lệnh, Chỉ thị số 26/CT-TTg, Quyết định số 63/QĐ-TTg và các văn bản hướng dẫn, đôn đốc của Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành đã tích cực triển khai nhiệm vụ hợp nhất văn bản QPPL tại Bộ, ngành mình với các công việc cụ thể như sau:

- Ban hành Kế hoạch của Bộ, ngành về việc triển khai thi hành Pháp lệnh[1]; Kế hoạch thực hiện hợp nhất văn bản QPPL[2]; hoặc Kế hoạch hợp nhất văn bản QPPL được ban hành trước ngày Pháp lệnh có hiệu lực[3];

- Tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Pháp lệnh với các hình thức như: Đưa pháp lệnh vào chương trình phổ biến các văn bản QPPL mới cho cán bộ, công chức (Thanh tra Chính phủ); tổ chức quán triệt cho cán bộ, công chức tại các đơn vị liên quan trực tiếp đến công tác hợp nhất văn bản QPPL[4]; tổ chức giới thiệu và quán triệt nhiệm vụ hợp nhất văn bản QPPL đến Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và toàn thể cán bộ, công chức làm công tác pháp chế (Bộ Tài chính); đăng tải Pháp lệnh và tài liệu hướng dẫn kỹ thuật hợp nhất văn bản QPPL trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, ngành mình[5]; kết nối nội dung về hợp nhất văn bản QPPL với quy định về xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản QPPL (Bộ Công thương)…;

- Tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ hợp nhất văn bản QPPL cho cán bộ thực hiện công tác này tại các đơn vị trực thuộc (Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Y tế...), một số Bộ mời đại diện của Bộ Tư pháp làm báo cáo viên tại Hội nghị tập huấn kỹ thuật hợp nhất văn bản QPPL (Bộ Công an[6], Bộ Giao thông vận tải[7], Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[8], Bộ Tài chính[9], Bộ Công thương[10]...); ban hành các công văn hướng dẫn về nghiệp vụ hợp nhất văn bản QPPL, công văn đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện việc hợp nhất văn bản QPPL (Bộ Nội vụ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải...);

- Chuẩn bị các điều kiện bảo đảm cần thiết để triển khai thực hiện hợp nhất văn bản QPPL tại Bộ, ngành mình:

+ Phân công các đơn vị và bố trí cán bộ thực hiện hợp nhất văn bản QPPL: Hầu hết các Bộ, ngành đều giao cho tổ chức pháp chế là đơn vị đầu mối tổ chức triển khai hợp nhất văn bản QPPL; theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện hợp nhất văn bản QPPL; xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất; hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện hợp nhất văn bản QPPL. Theo đó, tổ chức pháp chế có thể chủ trì việc hợp nhất, sau đó lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) hoặc các đơn vị chuyên môn trực thuộc đã chủ trì xây dựng, soạn thảo sẽ trực tiếp thực hiện hợp nhất văn bản QPPL, sau đó xin ý kiến của tổ chức pháp chế[11]. Đặc biệt, một số Bộ, ngành đã xây dựng được quy trình hợp nhất văn bản QPPL nội bộ hoặc phân công trách nhiệm cụ thể giữa các đơn vị trực thuộc trong quá trình thực hiện hợp nhất văn bản QPPL[12]; thành lập Ban (Tổ) triển khai công tác hợp nhất văn bản QPPL[13]....

+ Về kinh phí: Nhiều Bộ, ngành đã bố trí kinh phí thực hiện hợp nhất văn bản QPPL từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước (như Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn...).

- Thực hiện việc hợp nhất các văn bản QPPL được ban hành trước ngày Pháp lệnh có hiệu lực (ngày 01/7/2012) và tổ chức thực hiện thường xuyên việc hp nhất các văn bản QPPL được ban hành sau ngày Pháp lệnh có hiệu lực (ngày 01/7/2012) theo đúng nội dung và kỹ thuật hợp nhất văn bản QPPL quy định tại Pháp lệnh và các văn bản có liên quan.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN

1. Về việc thực hiện hợp nhất văn bản QPPL được ban hành trước ngày Pháp lệnh có hiệu lực

1.1. Về kết quả rà soát các văn bản QPPL được ban hành trước ngày Pháp lệnh có hiệu lực cần hợp nhất

Qua tổng hợp báo cáo của các Bộ, ngành cho thấy, số lượng văn bản QPPL được ban hành trước ngày Pháp lệnh có hiệu lực (ngày 01/7/2012) cần tiến hành hợp nhất (số lượng dự thảo văn bản hợp nhất dự kiến cần soạn thảo) tại các Bộ, ngành không đồng đều (chi tiết xem tại Phụ lục số 01). Trong đó:

- Một số Bộ, ngành có số lượng văn bản cần hợp nhất lớn như: Bộ Tài chính (201 văn bản); Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (107 văn bản); Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (96 văn bản); Bộ Công thương (79 văn bản); Bộ Quốc phòng (71 văn bản)...;

- Một số Bộ, ngành có số lượng văn bản cần hợp nhất ít như: Bộ Nội vụ, Bộ Xây dựng (20 văn bản); Bộ Ngoại giao (05 văn bản); Ủy ban dân tộc (02 văn bản)...;

- Đặc biệt, 03 (ba) Cơ quan không có văn bản cần hợp nhất gồm: Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Thanh tra Chính phủ[14]; Văn phòng Chính phủ.

Các văn bản QPPL cần hợp nhất thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chủ yếu là Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư (Quyết định) của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thông tư liên tịch[15].

[...]