Báo cáo 20/BC-BCT về tình hình hoạt động ngành công nghiệp và thương mại tháng 2 và 2 tháng năm 2010 do Bộ Công thương ban hành

Số hiệu 20/BC-BCT
Ngày ban hành 01/03/2010
Ngày có hiệu lực 01/03/2010
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan ban hành Bộ Công thương
Người ký Đỗ Hữu Hào
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 20/BC-BCT

Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2010

 

BÁO CÁO TÓM TẮT

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI THÁNG 2 VÀ 2 THÁNG NĂM 2010

I. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

1. Giá trị sản xuất công nghiệp

Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 2 ước đạt 50,9 nghìn tỷ đồng, chỉ bằng 98,7% so với tháng 2/2009 do số ngày làm việc ít hơn. Nhìn chung, sản xuất công nghiệp 2 tháng đầu năm 2010 có dấu hiệu phục hồi, đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp gần bằng các năm trước khủng hoảng kinh tế năm 2009. Tính chung 2 tháng, giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 114,1 nghìn tỷ đồng, tăng 13,6% so với cùng kỳ, trong đó: khu vực kinh tế Nhà nước tăng 8,1% (khu vực kinh tế Trung ương tăng 11,2%; khu vực kinh tế địa phương giảm 3,0%); khu vực kinh tế ngoài nhà nước có tốc độ tăng 15,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng cao nhất 15,4%. Các sản phẩm công nghiệp như: điện tăng 19%, than sạch tăng 8,7%, khí đốt tăng 12,3%, điều hoà nhiệt độ tăng 85,7%, tủ lạnh tủ đá tăng 49,6%, thuốc lá tăng 13,3%, bia tăng 18,8%, ... đã góp phần rất lớn vào việc ổn định sản xuất, đảm bảo cung ứng hàng hóa thiết yếu, góp phần bình ổn thị trường và phục vụ Tết Nguyên đán Canh Dần 2010 theo chỉ đạo của Chính phủ.

Hai tháng đầu năm, các doanh nghiệp thuộc Bộ Công Thương có mức tăng trưởng cao 22,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, tốc độ tăng của một số doanh nghiệp cao hơn tốc độ tăng của toàn ngành như: Tập đoàn Điện lực Việt Nam tăng 21,1%; Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam tăng 39,5%; Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp tăng 88,3%; Tổng công ty Máy và Thiết bị công nghiệp tăng 27,5%; Tổng công ty Thiết bị điện tăng 75,4%; Tổng công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam tăng 20,4%; Tổng Công ty cổ phần Điện tử và Tin học Việt Nam tăng gấp hơn 2 lần; Tổng Công ty Giấy Việt nam tăng 65,8%, Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam tăng 20,8%; Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội tăng 34,4%; Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn tăng 18,7%;... (Phụ lục 1).

Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của một số tỉnh, thành phố công nghiệp trọng điểm 2 tháng tăng so với cùng kỳ như: Hà Nội tăng 5,1%, Hải Phòng tăng 14,8%; Vĩnh phúc tăng 53,2%; Hải Dương 26,4%; Phú Thọ 61,0%; Quảng Ninh tăng 15,6%; Thanh Hoá tăng 14,9%; thành phố Đà Nẵng tăng 44,1%; Khánh Hòa tăng 6,0%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 17,9%; Bình Dương tăng 35,1%; Đồng Nai tăng 19,3%; Cần Thơ tăng 5,4% (Phụ lục 2).

2. Sản phẩm chủ yếu

Hai tháng đầu năm, các sản phẩm phục vụ sản xuất có mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ như: điện tăng 19,0%; than tăng 8,7%; khí đốt tăng 12,3%; quặng apatít tăng 9,4%; vải dệt từ sợi bông tăng 31,8%;... Riêng khai thác dầu thô giảm gần 20,0% so với cùng kỳ. Các sản phẩm phục vụ tiêu dùng tiếp tục tăng trưởng cao so với cùng kỳ, nhất là điều hoà nhiệt độ tăng 85,7%; tủ lạnh, tủ đá tăng 49,6%; máy giặt tăng 18,4%; ti vi tăng 19,4%; xe máy tăng 35,9%; xe ô tô tăng 35,3%; giấy bìa tăng 57,1%; thuốc lá bao tăng 8,1%; bia tăng 18,8%; sữa bột tăng 13,2%;… Các sản phẩm phục vụ xây dựng có mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ: xi măng tăng 35,9%, thép tròn tăng 12,5%… Các sản phẩm phục vụ ngành nông nghiệp giảm so với cùng kỳ: phân urê giảm 20,0% do sản lượng của Nhà máy Phân đạm Hoá chất Hà Bắc giảm 61,4%; phân NPK giảm 12,1%;... (Phụ lục 3).

3. Một số tình hình nổi bật của các ngành

3.1. Ngành Năng lượng

- Sản xuất và cung ứng điện trong tháng ổn định. Lượng nước về các hồ chứa thấp trong khi phụ tải vẫn duy trì trung bình 177 triệu kWh/ngày so với 230 triệu kWh/ngày của tháng trước. Sản lượng điện tháng 2 ước đạt 5,81 tỷ kWh, tăng 5,8% so với tháng 2/2009; tính chung 2 tháng ước đạt 12,87 tỷ kWh, tăng 19,0% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, thời tiết năm nay có thể mang đến một mùa khô dài với lượng mưa thấp và nhiệt độ cao hơn bình thường nên cần tăng cường hơn nữa việc tuyên truyền, hướng dẫn các hộ sử dụng điện thực hiện tiết kiệm điện và sử dụng điện có hiệu quả.

Tình hình cung cấp điện tháng Tết ổn định. Điện thương phẩm tháng 2 ước đạt 5,98 tỷ kWh, tăng 19,2% so với cùng kỳ, trong đó: điện dùng cho công nghiệp và xây dựng tăng 24,3% và chiếm tỷ trọng 48,5%; điện dùng cho khu vực thương nghiệp, khách sạn nhà hàng tăng 13,8%; điện dùng cho quản lý và tiêu dùng dân cư tăng 11,4% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 40,9%.

- Khai thác dầu khí tháng 2 ước đạt 1,14 triệu tấn, tính chung 2 tháng ước đạt 2,36 triệu tấn, giảm 20% so với cùng kỳ; khai thác khí tháng 2 ước đạt 0,6 tỷ m3, tính chung 2 tháng ước đạt 1,4 tỷ m3, tăng 12,3% so với cùng kỳ.

Trong tháng, việc tìm kiếm thăm dò dầu khí được triển khai tích cực kể cả trong những ngày nghỉ Tết Nguyên đán, đã thử vỉa thành công giếng HR-2X thuộc bồn trũng sông Hồng - Bắc thềm lục địa Việt Nam; các mỏ dầu khí khai thác an toàn, hiệu quả; hệ thống các đường ống dẫn khí hoạt động ổn định, không có bất kỳ sự cố nào xảy ra trong dịp tết. Việc vận hành thử Nhà máy Lọc dầu Dung Quất được tiến hành ngay cả trong những ngày tết, các lỗi kỹ thuật về cơ bản đã được khắc phục và kể từ ngày 13/2, Nhà máy đã hoạt động 100% công suất. Ngoài ra, trong lĩnh vực hợp tác đầu tư, tính đến hết tháng 2 đã ký 03 hợp đồng dầu khí mới, trong đó có 02 hợp đồng ở trong nước.

3.2. Ngành Công nghiệp nặng

- Khai thác Than - Khoáng sản: 2 tháng, sản lượng than sạch ước đạt 6,3 triệu tấn, tăng 8,7% so với cùng kỳ. Trong công tác thăm dò gia tăng trữ lượng than, khối lượng bóc đất đá ước đạt 31,2 triệu m3, tăng 8,9% so với cùng kỳ; mét đào lò mới 43,5 nghìn mét, tăng 30,0% so với cùng kỳ.

Tiêu thụ than trong nước cho các hộ lớn trên 3,2 triệu tấn, tăng 16,6% so với cùng kỳ, trong đó: cung cấp cho hộ điện ước đạt gần 1,4 triệu tấn, tăng 26,1%; hộ xi măng ước đạt 0,7 triệu tấn, tăng 25,7%; tuy nhiên, với hộ đạm lại giảm 72,9% do sản xuất phân đạm cầm chừng. Xuất khẩu than ước đạt 2,6 triệu tấn, giảm 16,5% so với cùng kỳ. Lượng tồn kho than thành phẩm tăng, trên 5,0 triệu tấn, trong đó: than cám tồn kho gần 2,0 triệu tấn, than tiêu chuẩn cơ sở tồn gần 2,8 triệu tấn.

- Sản xuất thép các loại của các nhà máy ổn định, 2 tháng đầu năm sản lượng thép ước đạt 749,2 nghìn tấn, tăng 4,6% so với cùng kỳ, trong đó, thép tròn ước đạt 630 nghìn tấn, tăng 12,5% so với cùng kỳ. Sản lượng thép các loại của Tổng công ty Thép Việt Nam ước đạt 204,2 nghìn tấn, tăng 14,5% so với cùng kỳ; lượng thép tồn kho khoảng 270 nghìn tấn; lượng phôi thép chuẩn bị cho tháng sau tương đương tháng trước, gần 120 nghìn tấn.

Mặc dù nhu cầu thép phục hồi chậm nhưng giá phôi thép vẫn tăng, giá thép phế liệu tăng từ 320 USD/tấn lên 353 USD/tấn; giá thép cuộn dây cán của Châu Âu cũng có xu hướng tăng nhẹ. Thị trường thép trong nước ổn định vào nửa đầu tháng 2 sau đó giá bán thép tăng dần do tác động của việc giá xăng và giá đồng đôla Mỹ tăng. Giá bán thép của Tổng công ty Thép Việt Nam từ ngày 11/2 tăng thêm 250 nghìn đồng/tấn thép cuộn và tăng 150 nghìn đồng/tấn thép cây; giá bán thép tròn đốt tại miền Bắc 11,7-11,8 triệu đồng/tấn, miền Nam 11,9-12,27 triệu đồng/tấn (chưa có thuế giá trị gia tăng).

Sắp tới, theo lộ trình cam kết với WTO, một số sản phẩm thép sẽ không được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi nữa. Vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất thép cần áp dụng các biện pháp ổn định sản xuất, củng cố hệ thống phân phối, mở rộng thị trường tiêu thụ, điều chỉnh giá bán linh hoạt,… để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm ngay trên thị trường trong nước.

- Sản xuất phân bón 2 tháng đầu năm vẫn tiếp tục giảm so với cùng kỳ: sản lượng phân urê ước đạt 132,5 nghìn tấn, giảm 20,0% do sản lượng của Nhà máy Phân đạm Hoá chất Hà Bắc giảm 61,4% vì sự cố phải dừng máy để sửa chữa từ giữa tháng 2; phân NPK ước đạt 166,0 nghìn tấn, giảm 12,1%; phân lân ước đạt 213,0 nghìn tấn, giảm 0,4%.

Giá phân bón và nguyên liệu sản xuất phân bón trên thế giới tăng nhẹ, nhất là phân DAP và phân SA; giá Kali bắt đầu tăng trở lại ở mức 410 USD/tấn. Trong nước, do lượng phân bón cung ứng cho vụ đông xuân dồi dào nên giá chỉ tăng nhẹ. Các doanh nghiệp nhập hàng ở mức hạn chế để theo dõi biến động của thị trường. Hiện nay, giá phân urê Hà Bắc khoảng 6.650-6.750 đồng/kg, urê Phú Mỹ 6.900 đồng/kg; phân NPK 3.050 đồng/kg; supe lân Lâm Thao 2.060 đồng/kg.

Các sản phẩm hoá chất hiện nay đang gặp khó khăn do nguyên liệu sản xuất hạn chế, phải thu mua cả từ bên ngoài với chất lượng thấp.

- Sản xuất cơ khí 2 tháng đầu năm tăng trưởng mạnh. Sản phẩm điện tử, điện lạnh tăng mạnh so với cùng kỳ: điều hoà nhiệt độ tăng 85,7%; tủ lạnh, tủ đá tăng 49,6%; máy giặt tăng 18,4%; ti vi tăng 19,4%. Lắp ráp xe máy tăng 35,9%; xe ô tô tăng 35,3%. Sản phẩm động cơ điện, máy công cụ giảm nhiều so với cùng kỳ.

Mặc dù nhu cầu hàng điện tử, điện máy tăng mạnh trong tháng Tết nhưng giá bán ổn định. Tiêu thụ ô tô khó khăn hơn vì giá tăng do không còn các ưu đãi về thuế. Chưa vào mùa vụ nên các sản phẩm máy nông nghiệp tiêu thụ chậm.

3.3. Ngành công nghiệp nhẹ

- Ngành Dệt may hai tháng đầu năm sản xuất ổn định và có tốc độ tăng trưởng khá so với cùng kỳ, đặc biệt là mặt hàng vải dệt từ sợi bông ước đạt 33,1 triệu m2, tăng 31,8% so với cùng kỳ. Xuất khẩu hàng dệt may ước đạt 1,51 tỷ USD, tăng 16,8% so với cùng kỳ. Tỷ lệ nội địa hoá của các sản phẩm may xuất khẩu ngày càng cao.

[...]