Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Báo cáo 196/BC-UBND năm 2018 về rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong việc thực thi quy định về nghĩa vụ quân sự do Ủy ban nhân dân Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 196/BC-UBND
Ngày ban hành 14/06/2018
Ngày có hiệu lực 14/06/2018
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan ban hành Quận 1
Người ký Trần Thế Thuận
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 1
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 196/BC-UBND

Quận 1, ngày 14 tháng 6 năm 2018

 

BÁO CÁO

RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG VIỆC THỰC THI QUY ĐỊNH VỀ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

Thực hiện Công văn số 4549/STP-KTrVB ngày 21/5/2018 của Sở Tư pháp về việc rà soát, tham mưu xử lý, giải quyết vướng mắc trong việc thực thi quy định về nghĩa vụ quân sự, Ủy ban nhân dân Quận 1 báo cáo như sau:

1. Đối với các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Quận 1.

Ủy ban nhân dân Quận 1 đã ban hành Công văn số 1098/UBND-TP ngày 24/5/2018 yêu cầu Ban Chỉ huy quân sự Quận 1 thực hiện rà soát Chỉ thị số 03/2006/CT-UBND ngày 29/12/2006 về công tác đăng ký nghĩa vụ quân sự; tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; phục vụ có thời hạn trong lực lượng Công an nhân dân; tuyển sinh quân sự và động viên quân đội năm 2007 theo Phụ lục III Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của các quận, huyện trong lĩnh vực an ninh quốc phòng có liên quan đến quy định về tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ đính kèm Công văn số 4549/STP-KTrVB ngày 21/5/2018 của Sở Tư pháp.

Trên cơ sở kết quả rà soát, Ủy ban nhân dân Quận 1 đã ban hành Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND ngày 12/6/2018 về việc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật để bãi bỏ Chỉ thị số 03/2006/CT-UBND ngày 29/12/2006 của Ủy ban nhân dân Quận 1 (đính kèm Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND ngày 12/6/2018 của Ủy ban nhân dân Quận 1).

2. Đối với các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương.

Qua rà soát, Ủy ban nhân dân Quận 1 bổ sung 03 văn bản quy phạm pháp luật vào Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương trong lĩnh vực an ninh quốc phòng có liên quan đến quy định về tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ. (Theo danh mục đính kèm).

3. Một số khó khăn, vướng mắc liên quan đến thực thi quy định về nghĩa vụ quân sự.

Từ thực tiễn thực hiện công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ, Ủy ban nhân dân Quận 1 nhận thấy có một số khó khăn, vướng mắc như sau:

3.1. Về chấp hành lệnh gọi nhập ngũ.

Tại Điều 7 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ quy định: “1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này”.

Tại Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định: “Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân”.

Theo quy định trên, thời gian chấp hành lệnh gọi nhập ngũ vào tháng hai hoặc tháng ba hằng năm. Sau thời gian này, người có hành vi vi phạm hành chính nêu tại Điều 7 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ sẽ thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả như thế nào. Luật Nghĩa vụ quân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành chưa có quy định cụ thể về việc xử lý đối với những trường hợp này.

Bên cạnh đó, trường hợp công dân chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đúng thời gian, địa điểm theo Lệnh gọi công dân nhập ngũ nhưng chưa làm thủ tục giao quân và tổ chức hành quân đến đơn vị nhận, quân công dân đó bỏ trốn nhưng pháp luật chưa có quy định xử lý đối với trường hợp này.

3.2. Về thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

Theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 37 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ quy định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II của Nghị định này.

Căn cứ quy định nên trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính từ Mục 1 đến Mục 6 Chương II về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ (do mức phạt tiền dưới 5000.000 đồng). Tuy nhiên, tại Điểm d Khoản 1 Điều 37 chỉ cho phép “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II”. Trong khi đó, trên thực tế các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quốc phòng chủ yếu được quy định tại Mục 1, 2, 3, 4, 5 Chương II của Nghị định này.

Ví dụ: Hành vi vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP của Chính phủ thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tuy nhiên biện pháp khắc phục hậu quả buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo Điểm đ Khoản 2 Điều 37. Do đó, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ lên Ủy ban nhân dân cấp huyện để ra quyết định xử phạt và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

Điều này làm giảm tính chủ động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực an ninh quốc phòng.

3.3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập.

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 13/2016/NĐ-CP ngày 19/02/2016 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục đăng ký và chế độ, chính sách của công dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự quy định hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi, trong đó có: Bản chụp giấy giới thiệu chuyển hộ khẩu do cơ quan công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương về thay đổi nơi cư trú hoặc quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức về thay đổi nơi làm việc, học tập mới (mang theo bản chính để đối chiếu)”.

[...]