BỘ
NỘI VỤ
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
1931/BC-BNV
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2009
|
BÁO CÁO
SƠ KẾT CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG 6 THÁNG ĐẦU
NĂM 2009 CỦA BỘ NỘI VỤ
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, Bộ
Nội vụ báo cáo sơ kết công tác phòng, chống tham nhũng trong 6 tháng đầu năm
2009 như sau:
I. VIỆC QUÁN TRIỆT,
TRIỂN KHAI LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
1. Công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật phòng, chống tham nhũng
Bộ Nội vụ thường xuyên tuyên truyền,
phổ biến, quán triệt pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhằm thực hiện Nghị
quyết Trung ương 3 (khóa X) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí”, Ban Cán sự Đảng Bộ Nội vụ và Đảng ủy cơ
quan Bộ Nội vụ đã ban hành Kế hoạch thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” năm 2009. Từ đó, các Chi bộ trực thuộc cũng
lập kế hoạch triển khai Cuộc vận động này cho từng quần chúng, đảng viên của
đơn vị; Bộ Nội vụ đã đưa công tác phòng, chống tham nhũng trở thành một sinh hoạt
định kỳ tại các buổi giao ban của cơ quan, đơn vị; thực hiện tốt việc thông báo
dân chủ hàng tháng về các nội dung liên quan đến công tác tổ chức, cán bộ và
các hoạt động khác của Bộ Nội vụ đến từng đơn vị, tổ chức thuộc Bộ thông qua mạng
eOffice.
2. Sự phân công
chỉ đạo và cơ quan giúp việc về công tác phòng, chống tham nhũng của Bộ Nội vụ
Ban Cán sự đảng Bộ đã có sự phối hợp
chặt chẽ với Đảng ủy cơ quan để chỉ đạo triển khai công tác phòng, chống tham
nhũng. Trong Ban Cán sự đảng Bộ, đồng chí Bí thư Ban Cán sự trực tiếp phụ
trách, chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng, đồng thời phân công đồng chí Ủy
viên Ban Cán sự, Bí thư Đảng ủy phụ trách, chỉ đạo công tác này trong Đảng bộ
cơ quan. Các đồng chí khác trong Ban Cán sự, đồng thời là Lãnh đạo Bộ có trách
nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trên các
lĩnh vực được phân công. Ủy ban Kiểm tra có trách nhiệm xây dựng và thực hiện kế
hoạch kiểm tra hàng năm về lãnh đạo thực hiện chương trình hành động của Bộ về
phòng, chống tham nhũng.
Lãnh đạo Bộ giao Thanh tra Bộ chịu
trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo việc thực hiện Chương trình hành động của
Bộ Nội vụ thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng theo quy định.
3. Việc thực hiện
biện pháp phòng ngừa
Các đơn vị thuộc Bộ tiếp tục triển
khai thực hiện chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
cơ quan Bộ; thực hiện tốt Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan Bộ. Đảm bảo định
mức văn phòng phẩm phù hợp với yêu cầu công việc của từng chuyên viên, đơn vị;
các đơn vị chủ động theo dõi định mức được giao, khi có nhu cầu cấp thiết gửi
công văn đề nghị Văn phòng Bộ cấp thêm văn phòng phẩm.
Nâng cao nhận thức và hành động về thực
hiện phòng, chống tham nhũng. Đôn đốc các đơn vị thực hiện các chương trình, kế
hoạch liên quan đến tài chính phục vụ cho việc cung cấp các chứng từ cho cơ
quan kiểm toán theo chương trình hành động của Bộ thực hiện Luật phòng, chống
tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Tăng cường kiểm tra kiểm soát hoạt
động của đội xe về lịch trình đi công tác, bảo dưỡng, đại tu và các phương tiện,
thiết bị văn phòng; Tổ chức các cuộc họp, hội thảo, hội nghị đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả, đúng định mức quy định. Lồng ghép các nội dung làm giảm thiểu số lượng
cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tập huấn đảm bảo chất lượng công việc, tiết kiệm;
Phối hợp với các công ty cung cấp các dịch vụ, bảo hành, bảo dưỡng nhằm phục vụ
tốt các hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ.
Triển khai xây dựng trụ sở Bộ theo
tiến độ, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Theo dõi, đôn đốc các
đơn vị thực hiện Chương trình công tác năm 2009 của Bộ, đảm bảo tiến độ, chất
lượng văn bản, đề án, dự án làm tăng hiệu quả, góp phần đáng kể vào công tác thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch công
tác thanh tra trong 6 tháng đầu năm 2009, trong đó tập trung vào việc thanh tra
công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức lãnh đạo của Tổng công ty
Công nghiệp xi măng Việt Nam; thanh tra việc tuyển dụng công chức hành chính,
công chức dự bị năm 2008 của UBND tỉnh Đăk Lăk; thanh tra về tiêu chuẩn ngạch
công chức đối với cán bộ, công chức lãnh đạo từ Giám đốc sở và tương đương trở
xuống của UBND tỉnh Hưng Yên.
Tính đến ngày 18/6/2009, Bộ Nội vụ
đã tiếp nhận và xử lý 605 đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cán bộ,
công chức, viên chức và công dân; tiếp 173 lượt cán bộ, công chức và công dân đến
khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh; đã tiến hành kiểm tra, xác minh và giải
quyết một số trường hợp khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức, kỷ luật, thi tuyển cán bộ, công chức; thực
hiện quy chế dân chủ…
4. Việc phát hiện
và xử lý tham nhũng, tiêu cực
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc
Bộ luôn chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn; thực
hiện nhiệm vụ được giao đảm bảo tuân thủ chính sách, pháp luật của Nhà nước,
công khai, minh bạch, trừ những nội dung thuộc bí mật Nhà nước. Đối với những
văn bản, đề án được giao chủ trì xây dựng, luôn chủ động phối hợp với các cơ
quan, tổ chức hữu quan thuộc Bộ, ngành và thuộc Bộ Nội vụ đảm bảo chất lượng,
đúng tiến độ.
Thường xuyên chỉ đạo rà soát, kiểm
tra lĩnh vực công tác của các đơn vị để chủ động đề xuất các giải pháp nhằm
phòng ngừa, hạn chế, ngăn chặn tham nhũng có thể phát sinh; đồng thời chủ động
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, trực
tiếp giải quyết công việc của đơn vị nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý
hành vi tham nhũng. Trong 6 tháng đầu năm không để xảy ra tình trạng đơn thư
khiếu nại, tố cáo liên quan đến tham nhũng, tiêu cực.
II. CÔNG TÁC XÂY
DỰNG VĂN BẢN, ĐỀ ÁN
1. Các văn bản
đề án, đã trình trong 6 tháng đầu năm 2009
a. Các văn bản, đề án trình Bộ
Chính trị, Ban Bí thư
- Đề án đổi mới công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức.
- Quy chế về quan hệ công tác giữa
Ban cán sự đảng Chính phủ với Thường trực Chính phủ, với các đảng đoàn, Ban cán
sự đảng ủy trực thuộc Trung ương, các Ban Trung ương đảng và các tỉnh, thành ủy.
- Đề án thực hiện thí điểm việc
không tổ chức HĐND huyện, quận, phường.
- Đề án thực hiện thí điểm nhân dân
trực tiếp bầu Chủ tịch UBND xã.
- Đề án tổ chức việc thi tuyển đối
với một số chức danh lãnh đạo gắn với chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy hành
chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp.
- Báo cáo về xã hội dân sự.
- Chỉ thị của Bộ Chính trị về lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường.
b. Các văn bản, đề án trình Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Luật Cơ yếu.
- Nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về danh sách huyện, quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường.
- Nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện, quận, phường nơi thí
điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường.
- Nghị quyết sửa đổi, bổ sung bảng
phụ cấp chức vụ lãnh đạo quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày
30/9/2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng
phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn,
nghiệp vụ ngành Tòa án, Kiểm sát.
c. Các văn bản, đề án trình Chính
phủ
- Nghị định quy định về chức danh,
số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn.
- Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành
Trung ương khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh
niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đề án thành lập Trường bồi dưỡng
nghiệp vụ công tác tôn giáo.
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về
thanh niên.
- Nghị định của Chính phủ quy định
chế độ phụ cấp công vụ.
- Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang.
- Nghị định sửa đổi Nghị định số 107/2004/NĐ-CP
về số Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND các cấp.
- Báo cáo công tác cải cách hành
chính tháng 1, tháng 2, tháng 4, tháng 5, quý I và 6 tháng đầu năm 2009.
d. Các văn bản, đề án trình Thủ tướng
Chính phủ
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã, thị trấn thuộc
61 huyện nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút tri thức trẻ, cán bộ
kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã, thị trấn thuộc 61 huyện nghèo theo
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.
- Đề án về chế độ phụ cấp đối với
cán bộ công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới hải đảo, vùng có đông đồng
bào dân tộc thiểu số; chính sách thu hút đối với sinh viên tốt nghiệp đại học,
cao đẳng về công tác ở xã, phường, thị trấn.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm không tổ chức
HĐND huyện, quận, phường.
- Báo cáo về tiến độ giải ngân, tác
động của Chương trình vốn vay ADB và xin kéo dài thời gian hoạt động của Chương
trình để Thủ tướng quyết định.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo Chính phủ.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Văn thư và Lưu trữ
nhà nước.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về chế độ đào tạo trước khi bổ nhiệm.
- Đề án đào tạo CBCC xã đến năm
2020 phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
đ. Các văn bản, đề án trình Bộ trưởng
- Quyết định ban hành kế hoạch kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội vụ năm 2009.
- Quyết định ban hành Kế hoạch phổ
biến, giáo dục pháp luật của Bộ Nội vụ năm 2009.
- Quyết định về việc phê duyệt Kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Nội vụ năm 2009.
- Quyết định ban hành Chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội vụ năm 2009.
- Quyết định ban hành Quy chế xây dựng,
thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội vụ.
- Thông tư hướng dẫn triển khai thực
hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường.
- Thông tư hướng dẫn trình tự, thủ
tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND huyện,
quận, phường nơi không tổ chức HĐND.
- Quyết định ban hành Kế hoạch hoạt
động năm 2009 của Dự án ADB - Bộ Nội vụ.
- Thông tư hướng dẫn Nghị định số
01/2009/NĐ-CP ngày 02/01/2009 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần
đối với người làm công tác cơ yếu.
- Thông tư liên tịch hướng dẫn thực
hiện điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc.
- Thông tư liên tịch hướng dẫn thực
hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung.
- Quyết định ban hành Quy chế quản lý,
duy trì và phát triển Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ.
2. Các văn bản,
đề án đang triển khai xây dựng
a. Các văn bản, đề án trình Bộ
Chính trị, Ban Bí thư
- Đề án về đặt tên đảo đá, bãi cạn,
bãi ngầm và các đối tượng địa lý khác trên các vùng biển Việt Nam (cho ý kiến dự
thảo Nghị định thống nhất đặt tên đảo đá, bãi cạn, bãi ngầm và các đối tượng địa
lý khác trên các vùng biển Việt Nam kèm theo danh mục và bản đồ các vùng biển).
- Đề án về chính sách tổng thể về quan
hệ nhà nước với các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam.
- Tổng kết 5 năm thực hiện Chỉ thị
số 39-CT/TW ngày 21/5/2004 của Bộ Chính trị về “tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình
tiên tiến”.
- Sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số
41-CT/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh phát triển công
tác cơ yếu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đề án xây dựng khuôn khổ pháp lý
để hình thành các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội tại các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế.
b. Các văn bản, đề án trình Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Luật Lưu trữ.
- Luật Viên chức.
- Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi).
- Luật Bầu cử đại biểu HĐND (sửa đổi).
- Đề án và dự thảo Nghị quyết của
Quốc hội về quy hoạch các đơn vị hành chính Việt Nam đến năm 2020.
- Đề án trình UBTVQH về đề nghị sửa
đổi, bổ sung một số điều trong Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo; xây dựng Nghị định
hướng dẫn thi hành một số nội dung trong Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo khi được
sửa đổi, bổ sung.
c. Các văn bản, đề án trình Chính
phủ
- Nghị định thay thế Nghị định số
88/2003/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
- Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 120/2007/NĐ-CP ngày 23/7/2007 cho phù hợp với chức năng quản lý nhà nước về
thanh niên tại Nghị định số 48/2008/NĐ-CP.
- Đề án về chế độ phụ cấp đặc thù đối
với người làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo.
- Nghị định về tổ chức và chính
sách đối với thanh niên xung phong.
- Đề án thành lập đơn vị hành chính
- kinh tế đặc biệt Phú Quốc trực thuộc Trung ương.
- Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 về công tác văn thư.
- Nghị định về quản lý biên chế
công chức.
- Nghị định về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý đối với công chức.
- Nghị định quy định về đào tạo, bồi
dưỡng đối với công chức.
- Nghị định quy định về thôi việc
và nghỉ hưu đối với công chức.
- Nghị định về cán bộ, công chức cấp
xã.
- Nghị định quy định về xử lý kỷ luật
đối với cán bộ, công chức.
- Nghị định của Chính phủ quy định
việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc,
Kế toán trưởng và những người giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý khác trong các
doanh nghiệp nhà nước; người được Nhà nước cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn
của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước.
- Nghị định quy định hoạt động
thanh tra công vụ.
- Nghị định quy định danh mục
ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức không được làm sau khi có
quyết định nghỉ hưu, thôi việc.
- Nghị định quy định những người là
công chức trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và trong
bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đề án thí điểm tổ chức thi nâng
ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh.
- Đề án về phương pháp xác định vị
trí việc làm và cơ cấu công chức. Đề án về cơ chế, chính sách phát hiện, thu
hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ đối với người có tài năng.
- Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế.
- Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 07/2001/NĐ-CP quy định về Đại học Quốc gia.
- Đề án mô hình tổ chức hành chính
và xây dựng cơ chế quản lý đặc thù đối với huyện Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu.
- Các văn bản hướng dẫn triển khai
thực hiện Đề án thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Phú Quốc trực
thuộc Trung ương.
- Báo cáo công tác cải cách hành
chính tháng 7, tháng 8, tháng 10, tháng 11, quý III và năm 2009.
- Nghị định của Chính phủ hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật hoạt động chữ thập đỏ.
- Phân định thẩm quyền giữa tập thể
UBND và Chủ tịch UBND.
d. Các văn bản, đề án trình Thủ tướng
Chính phủ
- Đề án và Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về việc quy định nguồn ngân sách đảm bảo thực hiện các phân định địa
giới giữa các đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã tồn đọng trong quá
trình thực hiện Chỉ thị số 364-CT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
- Quy định về quy chế dân chủ cơ sở
trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước.
- Hướng dẫn một số tổ chức tôn giáo
thăm hỏi cộng đồng người Việt Nam khu vực Bắc Mỹ, Úc và New Zealand.
- Hướng dẫn thành lập Ban Công tác
người cao tuổi cấp tỉnh.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Cơ yếu Chính phủ.
- Kế hoạch tổ chức Hội nghị thượng
đỉnh Phật giáo thế giới tại Việt Nam năm 2010.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi, bổ sung Quyết định số 75/2000/QĐ-TTg ngày 28/6/2000 về phê duyệt Điều
lệ về tổ chức và hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
- Tham mưu với Thủ tướng Chính phủ
tổng kết 5 năm Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về công tác tôn giáo.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về quy hoạch tổng thể phát triển ngành Cơ yếu Việt Nam đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2025.
đ. Các văn bản, đề án trình Bộ trưởng
năm 2009
- Đề án thành lập Ban Chỉ huy Quân
sự của Bộ Nội vụ theo tinh thần Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của
Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ và Nghị định
số 119/2004/NĐ-CP ngày 11/5/2004 của Chính phủ về công tác quốc phòng ở Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Quy chế về mối quan hệ công tác
giữa Ban Cán sự đảng Bộ với Lãnh đạo Bộ, Bộ trưởng, giữa Ban Cán sự đảng Bộ với
Đảng ủy cơ quan.
- Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
ban hành tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo quản lý của Bộ Nội vụ do Bộ trưởng bổ nhiệm.
- Quy trình quy hoạch cán bộ lãnh đạo,
quản lý các cấp trong Bộ Nội vụ.
- Ban hành văn bản thực hiện chế độ
báo cáo thống kê chất lượng CBCC ngành Nội vụ.
- Thông tư hướng dẫn Nghị định của
Chính phủ về cán bộ, công chức cấp xã.
- Thông tư hướng dẫn Nghị định quy
định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
ở xã, phường, thị trấn.
- Thông tư quy định tiêu chuẩn, chế
độ và một số chính sách đối với giảng viên các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
- Xây dựng, chỉnh sửa 03 chương
trình đào tạo, bồi dưỡng.
- Thông tư hướng dẫn thực hiện quy
định quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ cho hệ thống
chính trị.
- Thông tư hướng dẫn thực hiện quy
định về quy hoạch quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mật mã.
- Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mật mã gồm: chữ ký số, mã hóa dữ liệu, quản lý
khóa, tem thời gian.
- Thông tư liên tịch hướng dẫn việc
thu và quản lý, sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực mật mã dân sự.
- Quy hoạch phát triển Bộ Nội vụ đến
năm 2015.
- Kế hoạch phát triển bền vững của
Bộ Nội vụ.
- Thông tư của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
về tiêu chuẩn các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ.
- Thông tư của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
về tiêu chuẩn các ngạch công chức hành chính chuyên ngành Kiểm soát quản lý thị
trường.
- Thông tư của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
về tiêu chuẩn các ngạch công chức chuyên ngành Kiểm soát chất lượng sản phẩm
hàng hóa.
- Đề án cơ sở dữ liệu cán bộ, công
chức, viên chức và tổ chức thực hiện giai đoạn I (năm 2009).
- Xây dựng và triển khai thực hiện
giải pháp bảo mật, an toàn thông tin điện tử của Bộ Nội vụ.
- Đề án nâng cấp Trang Thông tin điện
tử của Bộ Nội vụ thành Cổng Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ.
- Xây dựng Dự án cơ sở dữ liệu hội
và các tổ chức phi chính phủ.
- Thông tư hướng dẫn xếp lương và
phụ cấp cho viên chức văn thư.
- Kế hoạch tổng kết 10 năm thực hiện
chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001-2010.
- Sửa đổi, bổ sung Thông tư số
01/2007/TT-VPCP ngày 31/7/2007 về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/NĐ-CP của
CP.
- Đề án quy hoạch Trường Cao đẳng Nội
vụ Hà Nội đến năm 2010 tiến tới 2015.
- Văn bản hướng dẫn thực hiện Chỉ
thị số 1940/CT-TTg ngày 31/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về nhà đất liên quan
đến tôn giáo.
- Đề án triển khai Hội nghị truyền
hình và giao ban trực tuyến của Bộ Nội vụ.
- Thông tư thay thế Thông tư liên tịch
số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
- Thông tư hướng dẫn về tổ chức văn
thư, lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức.
- Quyết định sửa đổi Quyết định số
630/QĐ-BNV ngày 05/4/2006 của Bộ Nội vụ về ban hành định mức kinh tế kỹ thuật
chỉnh lý tài liệu giấy.
- Thông tư quy định tiêu chuẩn nghiệp
vụ các ngạch công chức, viên chức văn thư, lưu trữ.
- Đề án hỗ trợ xây dựng kho lưu trữ
chuyên dụng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Đề án tặng thưởng huy hiệu Bác Hồ
cho cá nhân có thành tích thực hiện cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh.
e. Các công việc khác.
- Tổng kết 5 năm thực hiện Nghị định
số 119/2004/NĐ-CP ngày 11/5/2004 của Chính phủ về công tác quốc phòng ở Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Tổ chức sơ kết 3 năm thực hiện
Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg.
- 03 Hội nghị tập huấn công tác văn
phòng (thi đua khen thưởng, văn thư lưu trữ, tổng hợp báo cáo …).
- Thẩm định, phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư xây dựng các dự án hoàn thành.
- Đưa vào quản lý phần mềm CBCC cơ
quan Bộ.
- Hội nghị sơ kết về mô hình thí điểm
“dịch vụ công” trong cải cách hành chính tại các tỉnh, thành phố khu vực phía
nam.
- Hội nghị trao đổi, rút kinh nghiệm
triển khai đề án thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường của 3 địa
phương : TP Đà Nẵng, Quảng Trị, Phú Yên.
- Hội nghị trao đổi, rút kinh nghiệm
triển khai đề án thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường của 3 địa
phương: TP Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Kiểm tra việc thực hiện công tác
cải cách hành chính, một cửa liên thông ở các địa phương.
- Kiểm tra việc triển khai Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về đẩy mạnh
cải cách hành chính.
- Thực hiện Quyết định số
239/2006/QĐ-TTg về việc trợ giúp người tàn tật giai đoạn 2006-2010.
- Tổng kết 10 năm thực hiện Quy chế
dân chủ ở xã, phường, thị trấn và 10 năm thực hiện công tác dân vận.
Tổ chức 02 lớp bồi dưỡng kiến thức
quản lý kinh tế - xã hội cho Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
- Tổ chức tập huấn chương trình đào
tạo Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND cấp xã theo Quyết định số 31/2006/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức 02 hội thảo về quản lý, sử
dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC.
- Tổ chức các Hội nghị, hội thảo kiểm
tra việc thực hiện các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác
đào tạo bồi dưỡng CBCC (Quyết định số 106, 83, 161, 87, 28, 137, 34, 40 …)
- Tổ chức Hội thảo bồi dưỡng theo
nhu cầu công việc cho khu vực phía nam.
- Tổ chức chỉnh sửa các bộ tài liệu
đào tạo tiếng dân tộc cho cán bộ công chức theo Chỉ thị số 38/2004/CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức biên soạn tài liệu đào tạo
giáo viên dạy tiếng dân tộc và chỉnh sửa các bộ tài liệu đào tạo tiếng dân tộc
theo Quyết định số 253/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cho 5 tỉnh Tây
Nguyên.
- Khảo sát, điều tra thực trạng nhu
cầu đào tạo, bồi dưỡng và các hoạt động khác phục vụ cho việc xây dựng chiến lược
đào tạo, bồi dưỡng CBCC giai đoạn 2011-2020.
- Chuẩn bị nội dung tham dự các hoạt
động của Hội nghị ACCSM 15 tại Viêng Chăn - Lào (02 cuộc).
- Chuẩn bị và tham gia đoàn đàm
phán hiệp định khung về hợp tác và phát triển giữa Việt Nam và EU.
- Chuẩn bị và tiến hành trao đổi
kinh nghiệm quản lý các dự án CCHC do nước ngoài tài trợ (03 cuộc).
- Hội nghị đánh giá việc triển khai
thực hiện Nghị định số 19/2003/NĐ-CP ngày 7/3/2003 của Chính phủ về việc bảo đảm
cho các cấp hội phụ nữ tham gia quản lý nhà nước.
- 03 Hội nghị tập huấn công tác văn
phòng (thi đua khen thưởng, văn thư lưu trữ, tổng hợp báo cáo…).
- Thực hiện đề án đơn giản hóa thủ
tục hành chính (Đề án 30) tại Bộ Nội vụ giai đoạn 2007 - 2010.
- Tổ chức các lớp tập huấn về Luật
Cán bộ, công chức và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Cán bộ, công
chức.
- Hội nghị toàn thể SARBICA tại Hà
Nội.
- Kiểm tra tiến độ thực hiện các dự
án đầu tư xây dựng của Bộ.
- Thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ phê
duyệt các dự án đầu tư của Bộ.
- Xây dựng dự toán kinh phí năm
2010.
- Phân cấp quản lý tài chính, tài sản
đối với các đơn vị dự toán.
III. NHẬN XÉT
ĐÁNH GIÁ CHUNG
Do nhận thức rõ tầm quan trọng của
công tác phòng chống tham nhũng nên Bộ Nội vụ đã tích cực chỉ đạo các cơ quan, tổ
chức, đơn vị và các cán bộ, công chức Bộ Nội vụ quán triệt và thực hiện nghiêm
chỉnh các quy định của Luật Phòng chống tham nhũng và các văn bản có liên quan.
Vì vậy, trong 6 tháng đầu năm 2009, tại Bộ Nội vụ không phát hiện vụ việc tham
nhũng nào.
Lãnh đạo Bộ đã tiếp tục sự điều chỉnh
về phương pháp điều hành công việc, phân công chỉ đạo các đơn vị tập trung lực
lượng và thời gian vào thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo yêu cầu của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ. Thường xuyên chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc sát sao, kịp
thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các đơn vị trong quá trình xây dựng
dự thảo để đảm bảo trình các văn bản, đề án có chất lượng, đúng tiến độ. Bên cạnh
việc phân công Lãnh đạo Bộ phụ trách các lĩnh vực công tác, việc tổ chức thảo
luận tập thể trong Lãnh đạo Bộ đối với các đề án lớn, phức tạp, còn có ý kiến
khác nhau đã góp phần giải quyết kịp thời yêu cầu về nội dung cũng như tiến độ
các đề án.
Các đơn vị thuộc Bộ đã bám sát
Chương trình công tác của Chính phủ, chủ động triển khai thực hiện Chương trình
công tác của Bộ và các nhiệm vụ được giao bổ sung. Việc xác định trách nhiệm và
phân công công việc giữa các đơn vị rõ ràng hơn. Mỗi công việc đều có một đơn vị
chủ trì, đồng thời xác định các đơn vị liên quan có trách nhiệm tham gia, phối
hợp.
Sự phối hợp công tác, chia sẻ thông
tin giữa Bộ với các cơ quan Trung ương và địa phương cũng như giữa các đơn vị
trong cơ quan Bộ thiết thực và có hiệu quả hơn; góp phần nâng cao chất lượng
các đề án do Bộ chuẩn bị hoặc chủ trì.
Cán bộ, công chức, viên chức, nhân
viên cơ quan Bộ đoàn kết, cùng nhau khắc phục khó khăn với trách nhiệm cao để
hoàn thành nhiệm vụ chung. Nhiều cán bộ, công chức đó nỗ lực công tác, làm thêm
ngoài giờ, làm việc trong những ngày nghỉ nhằm đảm bảo tiến độ công việc.
Tuy nhiên, tiến độ triển khai xây dựng
và trình một số văn bản, đề án còn chậm. Nguyên nhân chính là khối lượng đề án,
văn bản lớn, nhiều văn bản có yêu cầu gấp về thời gian, nhiều vấn đề mới cần đầu
tư thời gian và công sức để nghiên cứu. Một số nội dung khó, phức tạp liên quan
đến nhiều lĩnh vực, cần có sự phối hợp, thống nhất ý kiến với nhiều cơ quan nên
khó bảo đảm thời gian. Mặt khác, do tính chất công việc, sự tập trung số lượng
khá lớn văn bản cùng một thời điểm vào một số đơn vị đã gây khó khăn trong việc
bảo đảm tiến độ, mặc dù đã có sự điều chỉnh của lãnh đạo Bộ. Bên cạnh đó, một số
đơn vị chưa thật sự chủ động trong triển khai thực hiện nhiệm vụ, một số đơn vị
còn chưa xác định rõ được nội dung của các văn bản, đề án được giao nên còn trường
hợp đề nghị đưa ra hay điều chỉnh tiến độ nhiệm vụ trong Chương trình công tác
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Công tác kiểm tra việc thực hiện
văn bản đã ban hành tuy đã được chú ý nhưng chưa đều và chưa kịp thời; công tác
kiểm tra, rà soát văn bản chưa thực hiện thường xuyên nên còn để xảy ra tình trạng
một số văn bản hành chính do Bộ phát hành có chứa quy phạm pháp luật hoặc ban
hành không đúng thẩm quyền.
Việc thực hiện một số nhiệm vụ còn
chậm so với Chương trình công tác; còn tình trạng dồn việc hoàn thành các công
việc vào cuối quý, phần nào ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả thực hiện.
Trên đây là báo cáo sơ kết công tác
phòng, chống tham nhũng của Bộ Nội vụ 6 tháng đầu năm 2009. Bộ Nội vụ trân trọng
báo cáo Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng và Thanh
tra Chính phủ.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng (để báo cáo);
- Thanh tra Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để báo cáo);
- Lưu VT, TT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Văn Tất Thu
|