Báo cáo 16/BC-UBDT năm 2017 tình hình thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới năm 2016 do Ủy ban Dân tộc ban hành
Số hiệu | 16/BC-UBDT |
Ngày ban hành | 14/02/2017 |
Ngày có hiệu lực | 14/02/2017 |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Dân tộc |
Người ký | Hà Hùng |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN DÂN TỘC
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/BC-UBDT |
Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2017 |
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI NĂM 2016
Căn cứ Công văn số 5273/LĐTBXH-BĐG ngày 30/12/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc báo cáo tình hình thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới năm 2016, Ủy ban Dân tộc báo cáo như sau:
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI
1. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bình đẳng giới
Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 04/6/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bình đẳng giới, Ủy ban Dân tộc đã chủ trì, phối hợp với một số Bộ, ngành, địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục kiến thức và chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc ít người; vận động đồng bào dân tộc ít người phát huy các phong tục tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới.
Trong năm 2016, triển khai thực hiện Quyết định số 554/2009/QĐ-TTg ngày 04/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số”, Ủy ban Dân tộc đã chủ trì phối hợp với các địa phương tổ chức thành công 08 hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật với tổng số 960 đối tượng là cán bộ làm công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số tại 08 tỉnh: Thanh Hóa, Điện Biên, Sơn La, Quảng Ninh, An Giang, Kon Tum, Thừa Thiên Huế và Quảng Bình. Nội dung trọng tâm phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách dân tộc của Đảng, pháp luật của Nhà nước như: Hiến pháp năm 2013; Bộ Luật Dân sự; Luật Đất đai; Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Luật Bảo vệ phát triển rừng; Luật Khiếu nại; Luật Tố cáo; Luật Phòng, chống ma túy; Luật Hôn nhân và Gia đình; Luật Bình đẳng giới; Luật Phòng, chống, buôn bán người; Luật Phòng chống bạo lực gia đình....
Căn cứ Khoản 2, Điều 19 Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009 của Chính phủ quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới, trong đó giao Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Trong năm 2016, Ủy ban Dân tộc đã ban hành kế hoạch xây dựng Đề án “Chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số”; đi khảo sát thực tế và tổ chức hội thảo tham vấn tại một số địa phương. Dự kiến Đề án sẽ hoàn thành và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt vào tháng 8/2017.
Trong năm 2016, Ủy ban Dân tộc đã phối hợp với Cơ quan của Liên hợp quốc về Bình đẳng giới và Trao quyền cho phụ nữ (UN Women) tổ chức rà soát, đánh giá, phân tích các chính sách pháp luật liên quan đến phụ nữ và trẻ em gái dân tộc thiểu số, với mục đích tìm ra những vấn đề cốt lõi mà phụ nữ và trẻ em gái dân tộc thiểu số đang gặp phải, từ đó có những khuyến nghị điều chỉnh pháp luật và lồng ghép giới trong các chính sách có liên quan phù hợp hơn, để phụ nữ và trẻ em gái dân tộc thiểu số có cơ hội được bình đẳng trong tất cả mọi mặt của đời sống xã hội.
Bên cạnh đó, với sự hỗ trợ của UN Women, Ủy ban Dân tộc đã xây dựng Kế hoạch hành động về bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2016-2020 và tổ chức 01 khóa tập huấn lồng ghép giới trong pháp luật và chính sách - trao quyền cho phụ nữ và trẻ em gái dân tộc thiểu số cho gần 50 đại diện là đại diện lãnh đạo, công chức thuộc một số Vụ, đơn vị của Ủy ban Dân tộc; đại diện lãnh đạo, công chức Ban Chỉ đạo Tây Nguyên và đại diện lãnh đạo, công chức Ban Dân tộc 15 tỉnh khu vực miền núi phía Bắc và miền Trung1. Mục đích của khóa tập huấn nhằm bồi dưỡng kiến thức, nâng cao hiểu biết về bình đẳng giới, quyền của phụ nữ và trẻ em gái; nghĩa vụ của Nhà nước theo Công ước CEDAW; cung cấp các kỹ năng nhằm nâng cao năng lực lồng ghép giới trong xây dựng luật pháp và chính sách, khắc phục bất bình đẳng và phân biệt đối xử đối với phụ nữ và trẻ em gái dân tộc thiểu số cho cán bộ ngành công tác dân tộc.
4. Công tác thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới
Trong năm 2016, Ủy ban Dân tộc không tổ chức thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực bình đẳng giới. Tuy nhiên, trong phạm vi quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật, Thanh tra Ủy ban Dân tộc không phát hiện trường hợp nào vi phạm hành chính về bình đẳng giới quy định tại Nghị định số 55/2009/NĐ-CP ngày 10/6/2009 của Chính phủ.
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
1. Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Trên cơ sở nhận thức việc nâng cao tỷ lệ cán bộ nữ tham gia Ban Chấp hành Đảng bộ cơ quan, tham gia quản lý Nhà nước, là một trong các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới, là điều kiện để phát huy tài năng, trí tuệ và nâng cao địa vị xã hội của phụ nữ, trong năm qua Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc đã chú trọng đến công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ, đẩy mạnh công tác phát triển Đảng trong phụ nữ, tăng cường sự tham gia của phụ nữ dân tộc thiểu số vào các vị trí quản lý, lãnh đạo nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.
Tính đến hết năm 2016, tỷ lệ nữ tham gia Ban Chấp hành Đảng bộ cơ quan Ủy ban Dân tộc nhiệm kỳ 2016 - 2020 là 3/16 người, chiếm 18,8%; số cán bộ lãnh đạo nữ chủ chốt cấp Vụ của Ủy ban Dân tộc là 12/76 người, chiếm tỷ lệ 15,8% (giữ nguyên so với năm 2015). Hiện Ủy ban Dân tộc chưa có lãnh đạo chủ chốt cấp Bộ là nữ.
2. Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động
Trong sử dụng lao động, các Vụ, đơn vị đã căn cứ vào trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức nữ để có sự ưu tiên trong bố trí, phân công công việc phù hợp với đặc thù của nữ giới. Đồng thời, thực hiện tốt các chế độ việc làm đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nói chung và lao động nữ nói riêng như: nghỉ phép năm, nghỉ theo chế độ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ 01 giờ/ngày theo quy định của Bộ Luật lao động và các chế độ khác theo quy định.
3. Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo luôn được Lãnh đạo Ủy ban thường xuyên quan tâm, chỉ đạo. Trong năm 2016, cán bộ, công chức nói chung và CBCC, viên chức nữ nói riêng được tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Do đó, cán bộ công chức nữ có khả năng đáp ứng tốt các yêu cầu công việc được giao. Tuy nhiên, trong thực tế, do thiên chức của người phụ nữ (mang thai, sinh con, nuôi con bằng sữa mẹ...) đã gây khó khăn cho phụ nữ khi có cơ hội được đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
4. Bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế
Các hoạt động nhằm đảm bảo bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ thường xuyên được Lãnh đạo Uỷ ban quan tâm, 100% cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan đều được cấp thẻ BHYT. Hằng năm, cơ quan tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động và dành riêng một ngày khám sức khỏe cho công chức, viên chức là nữ.