Báo cáo 132/BC-UBND năm 2020 về kết quả Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2019 và giải pháp nâng cao kết quả các bộ chỉ số do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 132/BC-UBND |
Ngày ban hành | 17/07/2020 |
Ngày có hiệu lực | 17/07/2020 |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Ngô Minh Châu |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 132/BC-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 7 năm 2020 |
CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (PAR INDEX)
I. KẾT QUẢ CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (PAR INDEX)
- Ngày 30 tháng 12 năm 2019, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 1150/QĐ-BNV phê duyệt Đề án xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh). Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh được cấu trúc thành 8 lĩnh vực, 43 tiêu chí, 95 tiêu chí thành phần.
- Ngày 19 tháng 5 năm 2020, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ đã tổ chức Hội nghị công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2019 của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Kết quả Chỉ số cải cách hành chính năm 2019 của thành phố, đạt 83.56/100 điểm, được xếp vị trí 07/63 tỉnh theo số điểm, (đính kèm phụ lục cụ thể từng tiêu chí, tiêu chí thành phần), thứ hạng và điểm số đều tăng, tăng 03 bậc và tăng 3,93 điểm so với kết quả năm 2018.
2.1 Điểm tự đánh giá (66.5 điểm) và thẩm định đạt (57,65 điểm) (bị trừ 8,85 điểm), bao gồm các nội dung:
(1) Lĩnh vực công tác chỉ đạo điều hành, bị trừ 0,5 điểm:
Trừ 0,5 điểm tại tiêu chí “Thực hiện các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao”, theo Báo cáo số 471/TCT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Tổ Công tác của Thủ tướng Chính phủ có 42 nhiệm vụ hoàn thành muộn so với thời hạn quy định.
(2) Lĩnh vực cải cách thể chế: Không bị trừ điểm thẩm định nhưng bị trừ điểm khảo sát.
(3) Lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính, bị trừ 0,8 điểm:
- Trừ 0,25 điểm tại tiêu chí “Công bố quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính” do chưa đảm bảo 100% số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh đã được công bố quy trình nội bộ.
- Trừ 0,25 điểm tại tiêu chí “Công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử hoặc Cổng dịch vụ công của tỉnh” do cấp xã chưa thực hiện việc công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử hoặc Cổng dịch vụ công.
- Trừ 0,25 điểm tại tiêu chí “Công khai thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị” do số thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính với tại hệ thống một cửa là chưa thống nhất, chưa đáp ứng yêu cầu Nghị định số 92/2017/NĐ-CP, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, phần giải trình không được Văn phòng Chính phủ chấp thuận.
- Trừ 0,05 điểm tại tiêu chí “Kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính” trong năm 2019, kết quả tiếp nhận trong năm được giải quyết đúng hạn tại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và do Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết còn có hồ sơ trễ hạn.
(4) Lĩnh vực cải cách tổ chức bộ máy hành chính, trừ 1,3 điểm gồm:
- Trừ 0,5 điểm tại tiêu chí “Thực hiện quy định về cơ cấu số lượng lãnh đạo tại các cơ quan hành chính” do còn nhiều phòng chuyên môn thuộc sở, ngành có cơ cấu không hợp lý, số lượng lãnh đạo cấp phòng bằng và nhiều hơn công chức không giữ chức vụ lãnh đạo (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải...)
- Trừ 0,8 điểm tại tiêu chí “Tỷ lệ giảm số lượng đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015” số lượng đơn vị sự nghiệp công lập năm 2019 của thành phố cao hơn số lượng đơn vị sự nghiệp công lập năm 2015 chủ yếu do áp lực tăng về dân số, nhu cầu về các trường học tăng.
(5) Lĩnh vực xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, trừ 1,75 điểm gồm:
- Trừ 0,5 điểm tại tiêu chí “Thực hiện quy định về tuyển dụng công chức tại cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã”. Lý do, theo Kết luận thanh tra Bộ Nội vụ năm 2019: thành phố còn một số thiếu sót trong quy trình tuyển dụng công chức; một số trường hợp tuyển dụng công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên còn một số sai sót. Bộ Nội vụ không đồng ý giải trình bổ sung, nhiều nội dung liên quan chưa khắc phục xong.
- Trừ 0,25 điểm tại tiêu chí “Thực hiện quy định về bổ nhiệm vị trí lãnh đạo tại các cơ quan hành chính”, qua Kết luận của Thanh tra Bộ Nội vụ, năm 2019 thành phố vẫn còn việc bổ nhiệm vị trí lãnh đạo cấp phòng chưa đúng quy định, hồ sơ vẫn còn thiếu sót.
- Trừ 01 điểm tại tiêu chí “Chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức” vì thành phố có cán bộ, công chức lãnh đạo cấp huyện, cấp phòng thuộc các cơ quan chuyên môn bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên.
(6) Lĩnh vực cải cách tài chính công, trừ 2,25 điểm gồm:
- Trừ 01 điểm ở tiêu chí “Thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước hàng năm” do tiến độ thực hiện giải ngân kế hoạch vốn ngân sách trung ương của thành phố không đạt, theo thẩm định của Bộ Tài chính.
- Trừ 01 điểm ở tiêu chí “Tổ chức thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách” do chỉ thực hiện được 60,4% kiến nghị của Kiểm toán nhà nước kiến nghị xử lý tài chính và kiến nghị về công tác quản lý tài chính kế toán.
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 132/BC-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 7 năm 2020 |
CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (PAR INDEX)
I. KẾT QUẢ CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (PAR INDEX)
- Ngày 30 tháng 12 năm 2019, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 1150/QĐ-BNV phê duyệt Đề án xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh). Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh được cấu trúc thành 8 lĩnh vực, 43 tiêu chí, 95 tiêu chí thành phần.
- Ngày 19 tháng 5 năm 2020, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ đã tổ chức Hội nghị công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2019 của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Kết quả Chỉ số cải cách hành chính năm 2019 của thành phố, đạt 83.56/100 điểm, được xếp vị trí 07/63 tỉnh theo số điểm, (đính kèm phụ lục cụ thể từng tiêu chí, tiêu chí thành phần), thứ hạng và điểm số đều tăng, tăng 03 bậc và tăng 3,93 điểm so với kết quả năm 2018.
2.1 Điểm tự đánh giá (66.5 điểm) và thẩm định đạt (57,65 điểm) (bị trừ 8,85 điểm), bao gồm các nội dung:
(1) Lĩnh vực công tác chỉ đạo điều hành, bị trừ 0,5 điểm:
Trừ 0,5 điểm tại tiêu chí “Thực hiện các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao”, theo Báo cáo số 471/TCT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Tổ Công tác của Thủ tướng Chính phủ có 42 nhiệm vụ hoàn thành muộn so với thời hạn quy định.
(2) Lĩnh vực cải cách thể chế: Không bị trừ điểm thẩm định nhưng bị trừ điểm khảo sát.
(3) Lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính, bị trừ 0,8 điểm:
- Trừ 0,25 điểm tại tiêu chí “Công bố quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính” do chưa đảm bảo 100% số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh đã được công bố quy trình nội bộ.
- Trừ 0,25 điểm tại tiêu chí “Công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử hoặc Cổng dịch vụ công của tỉnh” do cấp xã chưa thực hiện việc công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử hoặc Cổng dịch vụ công.
- Trừ 0,25 điểm tại tiêu chí “Công khai thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị” do số thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính với tại hệ thống một cửa là chưa thống nhất, chưa đáp ứng yêu cầu Nghị định số 92/2017/NĐ-CP, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, phần giải trình không được Văn phòng Chính phủ chấp thuận.
- Trừ 0,05 điểm tại tiêu chí “Kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính” trong năm 2019, kết quả tiếp nhận trong năm được giải quyết đúng hạn tại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và do Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết còn có hồ sơ trễ hạn.
(4) Lĩnh vực cải cách tổ chức bộ máy hành chính, trừ 1,3 điểm gồm:
- Trừ 0,5 điểm tại tiêu chí “Thực hiện quy định về cơ cấu số lượng lãnh đạo tại các cơ quan hành chính” do còn nhiều phòng chuyên môn thuộc sở, ngành có cơ cấu không hợp lý, số lượng lãnh đạo cấp phòng bằng và nhiều hơn công chức không giữ chức vụ lãnh đạo (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải...)
- Trừ 0,8 điểm tại tiêu chí “Tỷ lệ giảm số lượng đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015” số lượng đơn vị sự nghiệp công lập năm 2019 của thành phố cao hơn số lượng đơn vị sự nghiệp công lập năm 2015 chủ yếu do áp lực tăng về dân số, nhu cầu về các trường học tăng.
(5) Lĩnh vực xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, trừ 1,75 điểm gồm:
- Trừ 0,5 điểm tại tiêu chí “Thực hiện quy định về tuyển dụng công chức tại cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã”. Lý do, theo Kết luận thanh tra Bộ Nội vụ năm 2019: thành phố còn một số thiếu sót trong quy trình tuyển dụng công chức; một số trường hợp tuyển dụng công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên còn một số sai sót. Bộ Nội vụ không đồng ý giải trình bổ sung, nhiều nội dung liên quan chưa khắc phục xong.
- Trừ 0,25 điểm tại tiêu chí “Thực hiện quy định về bổ nhiệm vị trí lãnh đạo tại các cơ quan hành chính”, qua Kết luận của Thanh tra Bộ Nội vụ, năm 2019 thành phố vẫn còn việc bổ nhiệm vị trí lãnh đạo cấp phòng chưa đúng quy định, hồ sơ vẫn còn thiếu sót.
- Trừ 01 điểm tại tiêu chí “Chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức” vì thành phố có cán bộ, công chức lãnh đạo cấp huyện, cấp phòng thuộc các cơ quan chuyên môn bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên.
(6) Lĩnh vực cải cách tài chính công, trừ 2,25 điểm gồm:
- Trừ 01 điểm ở tiêu chí “Thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước hàng năm” do tiến độ thực hiện giải ngân kế hoạch vốn ngân sách trung ương của thành phố không đạt, theo thẩm định của Bộ Tài chính.
- Trừ 01 điểm ở tiêu chí “Tổ chức thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách” do chỉ thực hiện được 60,4% kiến nghị của Kiểm toán nhà nước kiến nghị xử lý tài chính và kiến nghị về công tác quản lý tài chính kế toán.
- Trừ 0,25 điểm ở tiêu chí “Ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của tỉnh về quản lý, sử dụng tài sản công” do còn 04 nội dung chưa thành phố chưa ban hành quyết định theo quy định tại Nghị định số 152/2017/NĐ-CP.
(7) Lĩnh vực hiện đại hóa nền hành chính, trừ 0,75 điểm gồm:
- Trừ 0,5 điểm tại tiêu chí “Vận hành Hệ thống thông tin một cửa điện tử” đã thực hiện kết nối hệ thống thông tin một cửa điện tử tại 24/24 quận, huyện và 18 sở, ngành, chưa kết nối với phường, xã, thị trấn.
- Trừ 0,25 điểm tại tiêu chí “Tỷ lệ thủ tục hành chính cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4 có phát sinh hồ sơ”; trong năm số thủ tục hành chính cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4 có phát sinh hồ sơ: đạt 39,27% chưa đạt 60% theo yêu cầu của tiêu chí.
(8) Tác động của cải cách hành chính đến người dân, tổ chức và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trừ 1,5 điểm gồm:
- Trừ 01 điểm ở tiêu chí “Tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới trong năm”. Nguyên nhân: năm 2019 thành phố không đạt chỉ tiêu tăng so với năm 2018, số lượng doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2019 là 44.004 doanh nghiệp, đạt 99,72% so với cùng kỳ năm 2018. Tiêu chí yêu cầu phải tăng 20% trở lên so với năm 2018 thì đánh giá là 01 điểm.
- Trừ 0,5 điểm ở tiêu chí “Mức độ thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội do HĐND tỉnh giao” do còn 1 chỉ tiêu kinh tế - xã hội không đạt (chuyên hộ kinh doanh cá thể thành doanh nghiệp).
2.2 Tác động của cải cách hành chính đến người dân, tổ chức và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (Điều tra xã hội học)
- Tiêu chí 8.1 Kết quả khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh (SIPAS): đạt 8,035/10 điểm (bị trừ 1,965 điểm). Đối với nội dung này do Bộ Nội vụ và Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam phối hợp khảo sát.
2.3 Điều tra xã hội học do Bộ Nội vụ tiến hành khảo sát
Thông qua khảo sát công chức, lãnh đạo quản lý, đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố đạt 17,87/21,5 điểm (bị trừ 3,63 điểm).
3. So sánh kết quả với 04 thành phố trực thuộc Trung ương
3.1 Chỉ số cải cách hành chính 2019 của các thành phố trực thuộc Trung ương
STT |
Lĩnh vực |
TP.HCM |
Hà Nội |
Hải Phòng |
Đà Nẵng |
Cần Thơ |
Chỉ số Trung bình cả nước năm 2019 |
1 |
Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC |
94,12% |
94,12% |
96,70% |
82,09% |
94,12% |
83,64% |
2 |
Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật |
85,63% |
87,82% |
89,69% |
85,51% |
72,49% |
86,37% |
3 |
Cải cách thủ tục hành chính |
94,28% |
92,86% |
89,26% |
96,34% |
89,22% |
90,57% |
4 |
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính |
77,31% |
84,71% |
73,92% |
74,56% |
83,28% |
76,29% |
5 |
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC,VC |
79,09% |
84,76% |
71,33% |
85,76% |
80,70% |
81,29% |
6 |
Cải cách tài chính công |
75,46% |
73,96% |
89,19% |
80,28% |
75,64% |
74,49% |
7 |
Hiện đại hóa hành chính |
88,29% |
83,35% |
80,40% |
89,66% |
81,30% |
80,11% |
8 |
Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và phát triển KT-XH |
78,35% |
79,64% |
88,81% |
75,09% |
76,22% |
77,89% |
Tổng điểm/PAR Index 2019 |
83,56 |
84,64 |
84,35 |
83,68 |
81,25 |
81,15 |
3.2 Phân tích kết quả đạt được trên 8 lĩnh vực của chỉ số của 03 năm (2017, 2018, 2019)
3.2.1 Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính nhận được sự quan tâm, sâu sát của lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố; hoạt động thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính đã được đẩy mạnh, với nhiều hình thức phong phú đã mang lại hiệu quả trong việc nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về nhiệm vụ cải cách hành chính; có nhiều sáng kiến, mô hình giải pháp được công nhận như: mô hình “Bình Thạnh trực tuyến”, được Bộ Nội vụ đánh giá đạt 94,12% được xếp thứ tự 04/63 tỉnh, thành phố, tăng 07 bậc so với năm 2018. Nguyên nhân bị trừ do thành phố có 42 nhiệm vụ hoàn thành muộn so với thời hạn quy định được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao theo Báo cáo của Tổ Công tác của Thủ tướng Chính phủ.
Theo đánh giá của Bộ Nội vụ, các địa phương trong cả nước có xu hướng tăng cường học tập, trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn về cải cách hành chính giữa các vùng, miền có điều kiện kinh tế, địa lý khác nhau; nhờ vậy nhiêu mô hình mới, cách làm hay về cải cách hành chính được nhân rộng, lan tỏa. Do đó, việc tăng cường các hoạt động trao đổi, học tập kinh nghiệm từ các địa phương điều kiện kinh tế, địa lý khác nhau có các cách làm hay, mô hình mới để từ đó nghiên cứu, ứng dụng vào thực tiễn đặc thù của trên địa bàn thành phố là cần thiết. Thành phố cần tăng cường hơn nữa các hoạt động trao đổi kinh nghiệm với các địa phương để từ đó có đề xuất mô hình, cách làm hay phù hợp với thực tiễn tại thành phố.
Qua biểu đồ hình 2 cho thấy, sự quan tâm lãnh đạo của lãnh đạo Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố trong triển khai, chỉ đạo điều hành cải cách hành chính; kết quả năm 2019 cao hơn năm 2017, 2018 nguyên nhân do thành phố tiếp tục duy trì các kết quả đạt được qua các năm, đồng thời Bộ Nội vụ đã bỏ 1 số tiêu chí thành phần về đánh giá việc thực hiện các báo cáo như: Báo cáo năm về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; Báo cáo năm về kiểm tra, rà soát Văn bản quy phạm pháp luật; Báo cáo năm về tình hình theo dõi thi hành pháp luật; Báo cáo định kỳ về kết quả ứng dụng công nghệ thông tin.
Qua biểu đồ hình 3, thành phố đứng vị trí thứ 2 cùng bằng giá trị chỉ số với Hà Nội, Cần Thơ và sau Hải Phòng, cao hơn chỉ số trung bình của cả nước 10%.
3.2.2 Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
Công tác cải cách thể chế, xây dựng và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố tiếp tục được quan tâm, thể hiện cố gắng, khắc phục những hạn chế mà các đoàn kiểm tra của Trung ương và kết quả kiểm tra của Thành phố đã nêu ra; kết quả tự đánh giá và thẩm định đạt 5/5 điểm. Tuy nhiên, kết quả cuối cùng của chỉ số ở nội dung này (bao gồm điểm thẩm định và kết quả điều tra xã hội học) đạt 85,63%, xếp thứ tự 46/63 tỉnh, thành phố. Nguyên nhân: kết quả điều tra xã hội học tác động của cải cách hành chính đến chất lượng văn bản quy phạm pháp luật ở nội dung này của thành phố chỉ đạt 3,56/5 điểm, giảm 0,07 điểm so với năm 2018, giảm 18 bậc so với năm 2018, đây là kết quả do Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố, lãnh đạo các sở, lãnh đạo cấp huyện và lãnh đạo cấp phòng thuộc sở đánh giá (hình 4).
Kết quả chỉ số của thành phố ở lĩnh vực này thấp hơn hơn giá trị chỉ số trung bình của cả nước, đứng vị trí thứ 3 trong 5 thành phố trực thuộc trung ương (hình 5):
3.2.3 Lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính
Công tác cải cách thủ tục hành chính tiếp tục được quan tâm triển khai thực hiện; cơ chế một cửa, một cửa liên thông tiếp tục thực hiện, từng bước nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ nhân dân. Công tác khảo sát, lấy ý kiến người dân được duy trì thường xuyên thể hiện cố gắng, nỗ lực khắc phục những hạn chế và có nhiều giải pháp, mô hình hay, sáng kiến mới trong giải quyết thủ tục hành chính để phục vụ người dân và doanh nghiệp được Trung ương đánh giá đạt 13,19/14 điểm, kết quả chỉ số đạt 94,28%, được xếp thứ tự 14/63 tỉnh, thành phố, tăng 03 bậc so với năm 2018, xếp vị trí thứ 2 trong số 5 thành phố trực thuộc Trung ương. Nguyên nhân: do còn hồ sơ trễ hẹn; chưa công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cấp xã trên Cổng dịch vụ công của thành phố; công khai thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử và trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính là chưa thống nhất, chưa đáp ứng yêu cầu Nghị định số 92/2017/NĐ-CP, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; chưa công bố đầy đủ quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc thành phố.
Thành phố đứng vị trí thứ 2 so với các thành phố trực thuộc Trung ương, xếp sau Đà Nẵng và cao hơn chỉ số trung bình của cả nước (kết quả so sánh tại hình 7):
3.2.4 Lĩnh vực cải cách tổ chức bộ máy
Công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính đã có nhiều cố gắng, nỗ lực, đạt được nhiều kết quả, có bước chuyển hơn so với năm 2018, hệ thống chính quyền cơ sở từng bước được củng cố và hoàn thiện, thể hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và bảo đảm ổn định an ninh chính trị. Tuy nhiên số lượng cấp phó của các phòng chuyên môn thuộc các sở, ngành có cơ cấu chưa hợp lý, số lượng đơn vị sự nghiệp công lập có giảm so với năm 2015 nhưng không đáng kể do áp lực tăng về dân số, nhu cầu về y tế, trường học tăng; tác động của cải cách đến tổ chức bộ máy hành chính được khảo sát chỉ đạt 3,08/4,5 điểm (bị trừ 1,42 điểm), ảnh hưởng đến tổng điểm của lĩnh vực này đạt 9,28/12 điểm, kết quả chỉ số đạt 77,31%, được xếp thứ tự 26/63 tỉnh, thành phố, tăng 10 bậc so với năm 2018, cao hơn trung bình cả nước khoảng 1% (hình 8):
Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố chỉ đứng ở vị trí thứ 3/5 thành phố, có độ chênh lệch lớn, thấp hơn nhiều so với Hà Nội hơn 7% và Cần Thơ 6% xếp lần lượt thứ nhất và thứ 2 (hình 9). Thành phố cần phải tăng cường cải cách tổ chức bộ máy hơn nữa để phù hợp tinh thần của Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Trong quá trình thực hiện, có vướng mắc thì cần tăng cường học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, phương pháp để sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy được tinh gọn, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm tình hình của thành phố.
3.2.5 Lĩnh vực xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được tập trung đẩy mạnh thực hiện trong năm 2019, thành phố đã phê duyệt Đề án vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh. Kết quả đạt 11,07/14 điểm, xếp vị trí thứ 45/63 tỉnh, thành phố, giảm 31 bậc so với năm 2018 (hình 10). Nguyên nhân: tại Kết luận thanh tra Bộ Nội vụ năm 2019, thành phố còn một số thiếu sót trong quy trình tuyển dụng công chức; một số trường hợp tuyển dụng công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên còn một số sai sót; vẫn còn việc bổ nhiệm vị trí lãnh đạo cấp phòng chưa đúng quy định, hồ sơ vẫn còn thiếu sót; việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức chưa tốt.
Tác động của cải cách đến chất lượng đội ngũ công chức, viên chức được khảo sát chỉ đạt 4,82/6 điểm tăng 0,04 so với năm 2018, không nâng được vị trí của thành phố so với các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố xếp vị trí thứ 4/5, thấp hơn trung bình của cả nước và chênh lệch đối với thành phố đứng đầu là Đà Nẵng đến 6% (hình 11).
3.2.6 Lĩnh vực cải cách tài chính công
Thành phố luôn được quan tâm triển khai thực hiện đúng các quy định của Trung ương, tuy nhiên một số nội dung cần có sự phối hợp triển khai của nhiều cơ quan, đơn vị, khảo sát tác động của cải cách đến quản lý tài chính công chỉ đạt 3,18/4 điểm thấp hơn năm 2018 0,09 điểm, kết quả tổng điểm chỉ số lĩnh vực này đạt 9,43/12,5; điểm kết quả chỉ số đạt 75,46%, được xếp vị trí thứ 32/63 tỉnh, thành phố, giảm 8% về chỉ số, tụt 19 bậc so với năm 2018 (hình 12). Nguyên nhân: còn 04 nội dung chưa thành phố chưa ban hành quyết định về quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Nghị định số 152/2017/NĐ-CP; thực hiện chỉ đạt 60,4% kiến nghị của Kiểm toán nhà nước kiến nghị xử lý tài chính và kiến nghị về công tác quản lý tài chính kế toán; giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước hàng năm không đạt theo kết quả thẩm định của Bộ Tài chính.
Kết quả chỉ số lĩnh vực cải cách tài chính công khi so sánh với các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố xếp ở vị trí 4/5, kém đơn vị đứng đầu là Hải Phòng hơn 13%. Tuy nhiên, kết quả vẫn cao hơn trung bình cả nước 1% (hình 13). Điều này cho thấy, thành phố vẫn cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa bên cạnh các kết quả đạt được, cần phải triển khai, khắc phục các nội dung kiến nghị của Kiểm toán nhà nước kiến nghị xử lý tài chính và kiến nghị về công tác quản lý tài chính kế toán; sớm ban hành các quy định về quản lý tài sản công và đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công.
3.2.7 Lĩnh vực hiện đại hóa hành chính
Công tác ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành của thành phố và phục vụ người dân, doanh nghiệp. Việc chủ động mở rộng các lĩnh vực áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại các sở, ngành, quận, huyện đến phường, xã, thị trấn đã hỗ trợ cải tiến lề lối làm việc và giúp lãnh đạo đơn vị, địa phương kiểm soát được quy trình chất lượng, thời gian giải quyết công việc. Tuy nhiên, tỷ lệ thủ tục hành chính cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4 có phát sinh hồ sơ trong năm, tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến mức độ 3 không đảm bảo theo quy định, Hệ thống thông tin một cửa điện tử chưa được kết nối toàn diện đến cấp xã, kết quả điều tra tác động của cải cách đến hiện đại hóa hành chính đạt 3,22/4 điểm, dẫn đến tổng điểm lĩnh vực này chỉ đạt 11,48/13 điểm, được xếp thứ tự 07/63 tỉnh, thành phố, tăng 12 bậc so với năm 2018, chỉ số tăng 12% (hình 14); cao hơn trung bình cả nước 8% và đứng thứ 02 trong 05 thành phố trực thuộc trung ương (hình 15).
3.2.8 Công tác điều tra xã hội học khảo sát công chức, lãnh đạo quản lý, đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố đạt 17,87/21,5 bị trừ 3,36 điểm, ở các nội dung khảo sát đã nêu phân tích ở trên cho thấy cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố vẫn chưa hài lòng, thỏa mãn với những kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính. Kết quả của nội dung này được lồng ghép ở các phần nêu trên từ 2.1 đến 2.7. So với năm 2018 kết quả 18,19/23,5 điểm đạt 77,40%, thì năm 2019 17,87/21,5 điểm đạt 83,11% tăng 6% về mặt tỷ lệ. Điều này cho thấy các Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố, lãnh đạo các sở, lãnh đạo huyện và lãnh đạo cấp phòng thuộc sở đánh giá cao sự tiến bộ, phát triển của công tác cải cách hành chính thành phố.
3.2.9 Tác động của cải cách hành chính đến sự hài lòng của người dân, tổ chức và phát triển kinh tế xã hội đạt 12,54/16 điểm, được xếp thứ tự số 35/63 tỉnh, thành phố ở chỉ số thành phần này tăng 25 bậc, tăng 10% so với năm 2018, đây là nội dung ảnh hưởng lớn đến tổng điểm chung của thành phố so với các tỉnh, thành phố (hình 16). Nguyên nhân: Số lượng doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2019 không đạt chỉ tiêu đề ra, chưa hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội do Hội đồng nhân dân thành phố giao và kết quả điều tra xã hội học đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố do Bộ Nội vụ triển khai khảo sát đạt kết quả thấp so với các tỉnh, thành phố. Kết quả này thể hiện người dân và doanh nghiệp vẫn chưa thật sự hài lòng đối với các công việc, nhiệm vụ trong công tác cải cách hành chính nhất là lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư...
Kết quả chỉ số lĩnh vực tác động của cải cách hành chính đến người dân, tổ chức và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố cao hơn mức trung bình cả nước 1%, đứng thứ 3/5 thành phố trực thuộc Trung ương, kém thành phố đứng đầu là Hải Phòng 10% về kết quả chỉ số (hình 17).
4.1 Mặt được
- Việc triển khai đánh giá xác định Chỉ số cải cách hành chính được Ủy ban nhân dân Thành phố trực tiếp chỉ đạo theo đúng kế hoạch, bảo đảm chất lượng và đúng tiến độ thời gian. Trong quá trình triển khai, các sở, ngành đã có sự phối hợp tích cực trong việc tự đánh giá, cung cấp tài liệu kiểm chứng.
- Việc tự đánh giá, chấm điểm được tiến hành nghiêm túc, khách quan, đảm bảo chính xác. Việc chấm các tiêu chí dựa trên các nội dung làm được và có tài liệu kiểm chứng, nên độ tin cậy cao.
- Công tác lập danh sách điều tra xã hội học được đảm bảo đúng thời gian, đối tượng theo yêu cầu của Bộ Nội vụ. Công tác phối hợp giữa Sở Nội vụ và Bưu điện thành phố rất tốt nên đạt hiệu quả trong công tác khảo sát.
- Kết quả thẩm định chỉ số của Trung ương cho thấy công tác cải cách hành chính có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền từ thành phố đến cơ sở và kết quả nỗ lực của các cấp, các ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện đúng các quy định, các nhiệm vụ kế hoạch năm 2019 đặt ra. Các cơ quan Trung ương đánh giá và ghi nhận điểm khá cao với các lĩnh vực như: công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính; công tác cải cách thể chế, xây dựng và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; công tác hiện đại hóa hành chính. Tuy nhiên, vẫn còn một số lĩnh vực điểm số tự đánh giá thấp hơn so với năm 2018.
4.2 Nguyên nhân
4.2.1 Khách quan
- Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 1150/QĐ-BNV và áp dụng ngay vào việc xác định chỉ số cho năm 2019 là chưa hợp lý, không có thời gian để các tỉnh, thành phố rà soát các nội dung cần triển khai thực hiện, đánh giá và giải trình một cách đầy đủ và kịp thời.
- Một số tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định chấm điểm chưa phù hợp với các quy định pháp luật chuyên ngành và thực tiễn của công tác, như: thực hiện quy định về bổ nhiệm vị trí lãnh đạo cấp sở và tương đương; tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; tỷ lệ giải quyết và trả kết quả đúng hạn 100% ở 03 cấp chính quyền; tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới trong năm tăng 30%; trong năm không có cán bộ, công chức làm việc tại cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên/cấp xã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên...Trong báo cáo tự đánh giá và giải trình, thành phố đã có ý kiến với các cơ quan Trung ương.
- Một số tiêu chí bị trừ nhưng khó khắc phục ngay vì phải phục vụ người dân như: sử dụng biên chế vượt so với quyết định phân bổ của Bộ Nội vụ, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập (y tế, giáo dục); một số thủ tục hành chính được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích nhưng người dân, doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng...
4.2.2 Chủ quan
- Một số lãnh đạo sở, ngành chưa có sự quan tâm đúng mức đến công tác này nên có một số tiêu chí, tiêu chí thành phần bị trừ điểm năm 2018 nhưng tiếp tục bị trừ điểm năm 2019 (như nội dung ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của thành phố về quản lý, sử dụng tài sản công, Công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cấp xã chưa thực hiện đầy đủ), thiếu sự chỉ đạo chặt chẽ, thường xuyên, quyết liệt và đề ra các giải pháp khắc phục, dẫn đến việc tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện các nội dung theo yêu cầu còn chậm.
- Công tác cải cách hành chính được phân công đến từng cơ quan, đơn vị, thủ trưởng, người đứng đầu, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện và có trách nhiệm với kết quả công tác cải cách hành chính của từng cơ quan, đơn vị và của thành phố. Tuy nhiên, kết quả khảo sát điều tra xã hội học do Tổng công ty Bưu điện Việt Nam thực hiện, thì bản thân người khảo sát đánh giá kết quả cải cách hành chính vẫn còn nhiều hạn chế. Kết quả hạn chế này có phần trách nhiệm của người thực hiện đánh giá khảo sát.
- Công tác phổ biến, quán triệt và truyền thông đối với công tác đánh giá chỉ số cải cách hành chính chưa được sâu rộng, chưa làm thay đổi được nhận thức của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị và sự đồng thuận, chia sẻ của người dân trong việc đánh giá khi được lấy ý kiến khảo sát.
II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO PAR INDEX
1. Kiến nghị Chính phủ, bộ, ngành và Bộ Nội vụ
- Ban hành một số tiêu chí, tiêu chí thành phần mang tính đặc thù hoặc quy định tỷ lệ % điểm cộng, điểm trừ theo quy mô của tỉnh, thành phố và việc phân biệt tiêu chí giữa quản lý nhà nước ở thành thị và nông thôn.
- Sửa đổi, bổ sung các tiêu chí, tiêu chí thành phần cho phù hợp với quy định pháp luật và thực tiễn của công tác. Trong đó, ghi nhận những đặc thù hoặc các thí điểm mà địa phương đang thực hiện.
- Về điều tra xã hội học đã được đơn vị tư vấn độc lập thực hiện, tuy nhiên khi đơn vị thực hiện hoạt động điều tra xã hội học cần phải phối hợp với các tỉnh, thành phố trong quá trình khảo sát để lãnh đạo tỉnh, thành phố có thông tin giám sát, hỗ trợ quá trình triển khai thực hiện thực tế bao nhiêu phiếu khảo sát đánh giá (tỷ lệ phiếu phát ra, tỷ lệ phiếu thu vào/số dân) trên địa bàn.
2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện
2.1. Tổ chức đánh giá, rà soát các hạn chế dẫn đến việc bị trừ điểm đánh giá Chỉ số cải cách hành chính năm 2019.
2.1.1. Các sở, ngành theo chức năng quản lý nhà nước, lĩnh vực được phân công phụ trách theo dõi các nội dung cải cách hành chính[1], căn cứ vào quy định của chỉ số cải cách hành chính do Bộ Nội vụ phê duyệt (tại Quyết định số 1150/QĐ-BNV) và kết quả chỉ số cải cách hành chính thành phố năm 2019 đã công bố, rà soát các hạn chế dẫn đến việc trừ điểm, đánh giá các hạn chế khách quan, chủ quan để có kế hoạch cụ thể, giải pháp cần thiết để phát huy những mặt đã làm được và khắc phục những chỉ số chưa đạt yêu cầu, những hạn chế trong xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính năm 2020. Thống kê báo cáo cụ thể các cá nhân, cơ quan, đơn vị do lỗi chủ quan không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nội dung theo yêu cầu, dẫn đến việc thành phố bị trừ điểm (gửi về Ủy ban nhân dân thành phố thông qua Sở Nội vụ).
2.1.2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức đánh giá, rà soát những hạn chế, yếu kém trong công tác cải cách hành chính theo phạm vi ngành, lĩnh vực phụ trách; đề ra các biện pháp cụ thể khắc phục, bảo đảm nhiệm vụ cải cách hành chính của thành phố được triển khai đúng tiến độ và kế hoạch.
2.1.3. Ủy ban nhân dân quận, huyện công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của cấp xã trên Cổng thông tin điện tử và Cổng dịch vụ công của thành phố.
2.1.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính với nội dung trọng tâm là công tác tuyển dụng, bổ nhiệm và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, tình hình chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, tình hình tổ chức giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
2.1.5. Thủ trưởng các sở, ngành chủ động đôn đốc và phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố khẩn trương trình Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố ký các văn bản, báo cáo bộ, ngành trung ương theo ngành, lĩnh vực quản lý, đảm bảo thời gian theo quy định.
2.1.6. Thực hiện nghiêm việc trả lời các phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết.
2.1.7. Rà soát, bố trí công chức giữ chức vụ lãnh đạo hợp lý, đảm bảo số lượng lãnh đạo của cấp phòng, ban, đơn vị trực thuộc ít hơn công chức không giữ chức vụ lãnh đạo tại phòng, ban, đơn vị trực thuộc.
2.1.8. Thực hiện nghiêm Kết luận Thanh tra của Bộ Nội vụ, khắc phục những hạn chế đã được chỉ ra và các kiến nghị xử lý tài chính và kiến nghị về công tác quản lý tài chính kế toán của Kiểm toán nhà nước.
2.1.9. Tăng cường thông tin về kết quả đạt được của công tác cải cách hành chính trên các phương tiện truyền thông, nhất là các mô hình, giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và tổ chức. Phải nắm chắc, am hiểu và quán triệt đến các cán bộ, công chức, viên chức các chủ trương, đường lối, kế hoạch và các giải pháp thực hiện công tác cải cách hành chính của Trung ương, Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố để triển khai thực hiện tại đơn vị.
2.1.10. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công đã được thành phố giao vốn triển khai trong năm 2020.
2.1.11. Người được khảo sát xã hội học cần đánh giá đúng những nỗ lực của thành phố, của cơ quan, đơn vị và của bản thân đối với kết quả triển khai thực hiện cải cách hành chính trong năm.
2.2. Nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về các giải pháp nâng cao chỉ số cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 2421/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch bổ sung Chương trình cải cách hành chính của thành phố đến năm 2020 theo Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 15 tháng 3 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố về công tác cải cách hành chính, nâng cao sự hài lòng của người dân và tổ chức về dịch vụ hành chính công trên địa bàn thành phố.
2.3. Chủ động phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội đồng nhân dân tại địa phương và các đoàn thể để thực hiện giám sát đối với hoạt động cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị; thái độ của công chức, viên chức khi tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính và công tác đánh giá xác định chỉ số cải cách hành chính tại cơ quan, địa phương.
CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP TỈNH (PAPI)
I. KẾT QUẢ CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP TỈNH (PAPI)
1. Kết quả đánh giá năm 2019
- Năm 2019, PAPI có 08 chỉ số nội dung, 29 chỉ số nội dung thành phần, 120 tiêu chí chính (tăng 30 tiêu chí chính so với khảo sát năm 2017).
- Ngày 29 tháng 4 năm 2020, chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công (PAPI) cấp tỉnh năm 2019 đã được Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc (UNDP) tại Việt Nam, Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ và Nghiên cứu khoa học Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Trung tâm Nghiên cứu Phát triển - Hỗ trợ Cộng đồng (CECODES) thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật Việt Nam cùng phối hợp công bố trực tuyến tại Thủ đô Hà Nội. Kết quả chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh năm 2019 của thành phố, đạt 43,79 điểm, theo phân nhóm thì thành phố nằm trong nhóm 16 tỉnh, thành phố đạt điểm trung bình cao; theo thứ tự tổng điểm số từ cao đến thấp thì thành phố ở vị trí thứ 31/63 tỉnh, thành.
2. Kết quả đánh giá chi tiết
Trong năm 2019, thành phố có 06 chỉ số tăng điểm (2, 3, 4, 5, 6, 8), 01 chỉ số giảm điểm (7), 01 chỉ số giữ nguyên (1) so với năm 2018, kết quả như sau:
Số liệu điểm số so sánh năm 2018, 2019 như sau:
Trục nội dung |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
Tham gia của người dân ở cấp cơ sở |
4,84 |
4,86 |
+0,02 |
Công khai, minh bạch |
5,23 |
5,49 |
+0,26 |
Trách nhiệm giải trình với người dân |
4,66 |
5,04 |
+0,38 |
Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công |
5,95 |
6,37 |
+0,42 |
Thủ tục hành chính công |
7,14 |
7,39 |
+0,25 |
Cung ứng dịch vụ công |
6,93 |
7,47 |
+0,54 |
Quản trị môi trường (bổ sung từ năm 2018) |
3,67 |
2,83 |
-0,84 |
Quản trị điện tử (bổ sung từ năm 2018) |
3,99 |
4,33 |
+0,34 |
Báo cáo PAPI năm 2019 tiếp tục không xếp hạng mà chỉ phân loại các tỉnh, thành theo các nhóm: nhóm đạt điểm cao nhất, nhóm đạt điểm trung bình cao, nhóm đạt điểm trung bình thấp, nhóm đạt điểm thấp nhất. Tổng điểm 8 chỉ số nội dung của thành phố năm 2019 là 43,79 (năm 2018 là 42,41), theo phân nhóm thì thành phố nằm trong nhóm 16 tỉnh, thành phố đạt điểm trung bình cao; theo thứ tự tổng điểm số từ cao đến thấp thì thành phố ở vị trí thứ 31/63 tỉnh, thành (năm 2018 là 52/61 tỉnh, thành: do kết quả của Quảng Ninh, Đồng Thấp thiếu điểm một số chỉ số thành phần nên không đủ số liệu so sánh so với 63 tỉnh, thành phố)[2].
Số liệu điểm của thành phố từ năm 2011 đến 2019 (có so sánh với 63 tỉnh, thành phố):
Trục nội dung |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
Tham gia của người dân ở cấp cơ sở |
5,14 |
4,74 |
4,79 |
4,69 |
4,27 |
4,7 |
4,7 |
4,84 |
4,86 |
Xếp hạng trên 63 tỉnh, thành |
(45/63) |
(52/63) |
(48/63) |
(46/63) |
(57/63) |
(57/63) |
(60/63) |
(55/63) |
39/63 |
Công khai, minh bạch |
6,01 |
5,80 |
6,28 |
5,85 |
5,41 |
5,75 |
5,93 |
5,23 |
5,49 |
Xếp hạng trên 63 tỉnh, thành |
(11/63) |
(31/63) |
(12/63) |
(28/63) |
(32/63) |
(26/63) |
(16/63) |
(33/61) |
24/63 |
Trách nhiệm giải trình với người dân |
5,24 |
5,14 |
5,64 |
5,78 |
4,97 |
4,92 |
5,15 |
4,66 |
5,04 |
Xếp hạng trên 63 tỉnh, thành |
(48/63) |
(58/63) |
(36/63) |
(23/63) |
(58/63) |
(32/63) |
(26/63) |
(56/63) |
22/63 |
Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công |
6,15 |
6,37 |
6,31 |
6,40 |
5,14 |
5,03 |
5,46 |
5,95 |
6,37 |
Xếp hạng trên 63 tỉnh, thành |
(15/63) |
(17/63) |
(25/63) |
(20/63) |
(55/63) |
(60/63) |
(55/63) |
(59/61) |
50/63 |
Thủ tục hành chính công |
7,08 |
7,08 |
7,07 |
6,85 |
7,05 |
7 |
7,04 |
7,14 |
7,39 |
Xếp hạng trên 63 tỉnh, thành |
(19/63) |
(23/63) |
(27/63) |
(31/63) |
(14/63) |
(44/63) |
(43/63) |
(55/63) |
25/63 |
Cung ứng dịch vụ công |
7,15 |
7,52 |
7,23 |
7,54 |
7,38 |
7,51 |
7,6 |
6,93 |
7,47 |
Xếp hạng trên 63 tỉnh thành |
(5/63) |
(3/63) |
(12/63) |
(6/63) |
(7/63) |
(6/63) |
(6/63) |
(46/63) |
10/63 |
Quản trị môi trường (bổ sung từ năm 2018) |
|
|
|
|
|
|
|
3,67 |
2,83 |
Xếp hạng trên 63 tỉnh thành |
|
|
|
|
|
|
|
(59/63) |
59/63 |
Quản trị điện tử (bổ sung từ năm 2018) |
|
|
|
|
|
|
|
3,99 |
4,33 |
Xếp hạng trên 63 tỉnh thành |
|
|
|
|
|
|
|
3/63 |
6/63 |
Tổng số phiếu khảo sát |
13.642 |
13.744 |
13.892 |
13.552 |
13.955 |
14.063 |
14.097 |
14.304 |
14.138 |
Số phiếu khảo sát ở thành phố |
562 |
536 |
574 |
564 |
577 |
673 |
|
|
|
Tổng điểm 06 trục nội dung (tính đến 2017), 08 trục nội dung (từ 2018 đến 2019) |
36,77 |
36,65 |
37,32 |
37,11 |
34,22 |
34,91 |
35,88 |
42,41 |
43.79 |
So sánh điểm của thành phố với 63 tỉnh, thành từ năm 2011 đến 2019 |
18 |
31 |
26 |
20 |
47 |
44 |
39 |
52 |
31 |
So sánh điểm nội dung khảo sát còn thấp so với kế hoạch thực hiện theo Quyết định số 3897/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố:
2.1 Chỉ số nội dung 1 “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở”: số điểm đạt 4,86 điểm, không tăng do PAPI xác định giá trị tăng trên 0,05 điểm mới được xem là tăng điểm, vẫn còn thấp so với mục tiêu phấn đấu trên 6 điểm. Thông qua kết quả khảo sát nhận xét ban đầu cho thấy: nguyên nhân chủ quan là việc triển khai của chính quyền, cụ thể là của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về thực hiện nhiệm vụ và giải pháp khắc phục, nâng điểm chỉ số chưa đồng bộ, chưa tập trung trong tổ chức thực hiện, về nguyên nhân khách quan các nội dung người dân đánh giá thấp ở nội dung này xuất phát từ thiếu thông tin, số lượng người dân chưa biết kết quả triển khai của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn còn ít. Nội dung tuyên truyền trong thời gian tới cần tập trung ở 03 kênh thông tin người dân thành phố sử dụng nhiều nhất: truyền hình, báo, hệ thống mạng, chú trọng phổ biến một số kiến thức cơ bản về tham gia của người dân về các hoạt động cộng đồng tại xã, phường, thị trấn. Tăng cường công khai và cập nhật thông tin quy hoạch, quy định, chính sách về xây dựng, đất đai.
Điểm 04 thành phần của chỉ số:
Tham gia của người dân ở cấp cơ sở |
Điểm thành phần |
|||||||||||||
Tri thức công dân |
Cơ hội tham gia |
Chất lượng bầu cử |
Đóng góp tự nguyện |
|||||||||||
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2018 |
Tăng, giảm |
4,84 |
4,86 |
+0,02 |
1,1 |
0,84 |
-0,26 |
1,39 |
1,39 |
Không |
1,40 |
1,49 |
+0,09 |
0,95 |
1,14 |
+0,19 |
Phân nhóm của 05 thành phố trực thuộc trung ương: thành phố Cần Thơ, Thành phố Hà Nội nằm trong nhóm 16 tỉnh, thành phố có điểm trung bình cao, thành phố Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hải Phòng nằm trong nhóm 15 tỉnh, thành phố có điểm trung bình thấp.
2.2 Chỉ số nội dung “Công khai, minh bạch”: có 04 nội dung thành phần: (i) tiếp cận thông tin, (ii) công khai, minh bạch danh sách hộ nghèo, (iii) công khai, minh bạch ngân sách cấp xã, (iiii) công khai, minh bạch quy hoạch sử dụng đất/giá đất, số điểm đạt 5,49 điểm, tăng 0,26 điểm so với năm 2018 (5,23 điểm) nhưng vẫn còn thấp so với mục tiêu phấn đấu trên 6,50 điểm. Thông qua kết quả khảo sát nhận xét ban đầu cho thấy: nguyên nhân chủ quan việc thực hiện các hình thức công khai chưa phù hợp, chưa đáp ứng các yêu cầu thiết thực của người dân, chậm cập nhật, thiếu hiệu quả trong thực hiện các tham vấn cộng đồng; về nguyên nhân khách quan: chính quyền các cấp chưa nắm bắt kịp thời, đầy đủ, chính xác những dấu hiệu người dân chưa tích cực tiếp nhận thông tin để có biện pháp giải quyết, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cần tăng cường minh bạch thông tin về danh sách hộ nghèo, rà soát và đánh giá quy trình lập, công khai và quản lý danh sách hộ nghèo, củng cố các kênh công khai thông tin.
Điểm 04 thành phần của chỉ số:
Công khai, minh bạch trong việc ra quyết định |
Điểm thành phần |
|||||||||||||
Tiếp cận thông tin |
Công khai, minh bạch danh sách hộ nghèo |
Công khai, minh bạch ngân sách cấp xã |
Công khai, minh bạch quy hoạch sử dụng đất/giá đất |
|||||||||||
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
5,23 |
5,49 |
+0,26 |
0,77 |
0,84 |
+0,07 |
1,76 |
1,87 |
+0,11 |
1,40 |
1,45 |
+0,05 |
1,29 |
1,33 |
+0,04 |
Phân nhóm của 05 thành phố trực thuộc trung ương: thành phố Cần Thơ nằm trong nhóm 16 tỉnh, thành phố có điểm cao nhất, thành phố Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong nhóm 16 tỉnh, thành phố có điểm trung bình cao, Hà Nội và Hải Phòng nằm trong nhóm 16 tỉnh, thành phố thấp nhất.
2.3 Chỉ số nội dung “Trách nhiệm giải trình với người dân”: có 03 nội dung thành phần: (i) tương tác với các cấp chính quyền, (ii) giải đáp khiếu nại, tố cáo, khúc mắc của người dân, (iii) tiếp cận dịch vụ tư pháp, số điểm của thành phố đạt 5,04, tăng 0,38 điểm so với năm 2018 (4,66 điểm) nhưng vẫn còn thấp so với mục tiêu phấn đấu trên 6 điểm. Thông qua kết quả khảo sát chính quyền các cấp cần tăng cường các kênh thông tin, các hướng dẫn về cách thức tiếp nhận và xử lý các vướng mắc, khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của người dân để cải thiện điểm số trong các năm tiếp theo.
Điểm 03 thành phần của chỉ số:
Trách nhiệm giải trình với người dân |
Điểm thành phần |
||||||||||
Tương tác với các cấp chính quyền |
Giải đáp khiếu nại, tố cáo, khúc mắc của người dân |
Tiếp cận dịch vụ tư pháp |
|||||||||
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
4,66 |
5,04 |
+0,38 |
0.77 |
2,04 |
+1,27 |
1.76 |
1,00 |
-0,76 |
1,40 |
2,00 |
+0,60 |
Phân nhóm của 05 thành phố trực thuộc trung ương: thành phố Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong nhóm 16 tỉnh, thành phố có điểm trung bình cao, thành phố Đà Nẵng nằm trong nhóm 15 tỉnh, thành phố có điểm trung bình thấp, thành phố Hà Nội, Hải Phòng có điểm so nằm trong nhóm 16 tỉnh, thành phố có điểm thấp nhất.
2.4 Chỉ số nội dung “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công”: có 04 nội dung thành phần: (i) kiểm soát tham nhũng trong chính quyền địa phương, (ii) kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công, (iii) công bằng trong tuyển dụng nhân lực vào khu vực công, (iiii) quyết tâm chống tham nhũng, số điểm của thành phố đạt 6,37 điểm, tăng 0,42 điểm so với năm 2018 (5,95 điểm) nhưng vẫn còn thấp so với mục tiêu phấn đấu đạt trên 6,50 điểm. Thông qua nội dung khảo sát cần mở rộng các kênh tiếp nhận thông tin và phản hồi của người dân về các hiện tượng nhũng nhiễu, tiêu cực; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Điểm 04 thành phần của chỉ số:
Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công |
Điểm thành phần |
|||||||||||||
Kiểm soát tham nhũng trong chính quyền địa phương |
Kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công |
Công bằng trong tuyển dụng nhân lực vào khu vực công |
Quyết tâm chống tham nhũng |
|||||||||||
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
5,95 |
6,37 |
+0,42 |
1,30 |
1,43 |
+0,13 |
1,77 |
1,93 |
+0,16 |
0,99 |
1,05 |
+0,06 |
1,88 |
1,96 |
+0,08 |
Phân nhóm của 05 thành phố trực thuộc trung ương: thành phố Cần Thơ nằm trong nhóm 16 tỉnh, thành phố có điểm cao nhất, thành phố Đà Nẵng nằm trong nhóm 15 tỉnh, thành phố có điểm trung bình thấp, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hà Nội và thành phố Hải Phòng nằm trong nhóm 16 tỉnh, thành phố thấp nhất.
2.5 Chỉ số nội dung “Thủ tục hành chính công”: có 04 nội dung thành phần: (i) dịch vụ chứng thực, xác nhận, (ii) dịch vụ cấp giấy phép xây dựng, (iii) dịch vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, (iiii) dịch vụ hành chính công cấp xã/phường, số điểm của thành phố đạt 7,39 điểm, tăng 0,25 điểm so với năm 2018 (7,14 điểm) nhưng vẫn còn thấp so với mục tiêu phấn đấu đạt trên 7,50 điểm. Thông qua nội dung khảo sát nhận thấy các cấp chính quyền của thành phố triển khai nhiều biện pháp nâng cao trách nhiệm của công chức trong việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hành chính cho người dân, hạn chế hồ sơ trễ hạn giải quyết, bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho công chức bộ phận một cửa tiếp tục được duy trì, tăng cường kiểm tra đối với công chức, kịp thời xử lý các biểu hiện nhũng nhiễu, tiêu cực của công chức. Thời gian tới cần tập trung rà soát, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, kiểm soát các quy trình, thủ tục về cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết nhanh các hồ sơ của người dân tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, tăng số lượng thủ tục hành chính giải quyết trực tuyến của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điểm 04 thành phần của chỉ số:
Thủ tục hành chính công |
Điểm thành phần |
|||||||||||||
Dịch vụ chứng thực, xác nhận |
Dịch vụ cấp giấy phép xây dựng |
Dịch vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (giấy CNQSD đất) |
Dịch vụ hành chính công cấp xã/phường |
|||||||||||
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
7,14 |
7,39 |
+0,25 |
1,80 |
1,88 |
+0,08 |
1,85 |
1,81 |
-0,04 |
1.66 |
1,78 |
+0,12 |
1,83 |
1,91 |
+0,08 |
Phân nhóm của 05 thành phố trực thuộc trung ương: thành phố Cần Thơ, Đà Nẵng nằm trong nhóm 16 tỉnh, thành phố có điểm cao nhất, Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong nhóm 16 tỉnh, thành phố có điểm trung bình cao, Thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng nằm trong nhóm 16 tỉnh, thành phố có điểm thấp nhất.
2.6 Chỉ số nội dung “Cung ứng dịch vụ công”: có 04 nội dung thành phần: (i) y tế công lập, (ii) giáo dục tiểu học công lập, (iii) cơ sở hạ tầng căn bản, (iiii) an ninh, trật tự tại địa bàn khu dân cư, số điểm của thành phố đạt 7,47 điểm, tăng 0,54 điểm so với năm 2018 (6,93 điểm), nhưng vẫn còn thấp so với mục tiêu phấn đấu đạt trên 7,80 điểm. Thông qua nội dung khảo sát, cung ứng dịch vụ công vẫn là thế mạnh của thành phố trong các chỉ số nội dung của PAPI. Tuy nhiên các cấp chính quyền cần tiếp tục khắc phục về áp lực tăng dân số cơ học dẫn đến tình trạng quá tải, thời gian chờ đợi và chất lượng khám, chữa bệnh bệnh viện tuyến quận, huyện; quá tải về số học sinh trong các lớp học cấp tiểu học so với quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thiết lập các kênh đánh giá của người dân về mức độ an ninh, trật tự theo từng địa bàn quận, huyện, cải thiện về số lượng, chất lượng các kênh thông tin trợ giúp, hướng dẫn cho người dân.
Điểm 04 thành phần của chỉ số:
Cung ứng dịch vụ công |
Điểm thành phần |
|||||||||||||
Y tế công lập |
Giáo dục tiểu học công lập |
Cơ sở hạ tầng căn bản |
An ninh, trật tự tại địa bàn khu dân cư |
|||||||||||
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
6,93 |
7,47 |
+0,54 |
1,79 |
1,90 |
+0,11 |
1,57 |
1,95 |
+0,38 |
2,25 |
2,26 |
+0,01 |
1,32 |
1,36 |
+0,04 |
Phân nhóm của 05 thành phố trực thuộc trung ương: thành phố Cần Thơ, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong nhóm 16 tỉnh, thành phố có điểm cao nhất, Thành phố Hà Nội, Hải Phòng nằm trong nhóm 15 tỉnh, thành phố có điểm trung bình thấp.
2.7 Chỉ số nội dung “Quản trị môi trường”: (i) nghiêm túc trong bảo vệ môi trường, (ii) Chất lượng không khí, (iii) chất lượng nguồn nước sinh hoạt, số điểm của thành phố đạt 2,83 điểm, giảm 0,84 điểm so với năm 2018 (3,67 điểm). Thông qua nội dung khảo sát, người dân nhận thấy chưa có chuyển biến trong cam kết bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, xử lý các vi phạm môi trường đối với các doanh nghiệp, ô nhiễm không khí tại một số khu vực có nhiều phương tiện giao thông, chất lượng nước sinh hoạt chưa đồng đều giữa các khu vực trong thành phố.
Điểm 03 thành phần của chỉ số:
Quản trị môi trường |
Điểm thành phần |
||||||||||
Nghiêm túc trong bảo vệ môi trường |
Chất lượng không khí |
Chất lượng nguồn nước sinh hoạt |
|||||||||
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
3,67 |
2,83 |
-0,84 |
1,59 |
0,87 |
-0,72 |
1,73 |
1,61 |
-0,12 |
0,35 |
0,35 |
Không |
Phân nhóm của 05 thành phố trực thuộc trung ương: thành phố Cần Thơ, nằm trong nhóm 16 tỉnh, thành phố có điểm cao nhất, Thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong nhóm 16 tỉnh, thành phố có điểm thấp nhất.
2.8 Chỉ số nội dung “Quản trị điện tử”: có 03 nội dung thành phần: (i) sử dụng cổng thông tin điện tử của chính quyền địa phương, (ii) tiếp cận và sử dụng internet tại địa phương, (iii) Phản hồi của chính quyền địa phương trên cổng thông tin điện tử tỉnh[3], số điểm của thành phố đạt 4,33 điểm, tăng 0,34 điểm so với năm 2018 (3,99 điểm). Thông qua nội dung khảo sát, các cấp chính quyền cần triển khai các hướng dẫn hoặc tóm tắt nội dung quan trọng cho người dân về kỹ năng sàng lọc thông tin, khai thác các tiện ích cung cấp tại các cổng thông tin điện tử, xử lý nhanh, kịp thời các phản ánh của người dân trên cổng thông tin điện tử.
Điểm 03 thành phần của chỉ số:
Quản trị điện tử |
Điểm thành phần |
||||||||||
Sử dụng cổng thông tin điện tử của chính quyền địa phương |
Tiếp cận và sử dụng Internet tại địa phương |
Phản hồi của chính quyền địa phương trên cổng thông tin điện tử tỉnh |
|||||||||
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
2018 |
2019 |
Tăng, giảm |
3,99 |
4,33 |
+0,34 |
0,62 |
0,41 |
-0,15 |
1,73 |
2,55 |
+0,32 |
0 |
1,37 |
0 |
3. Nhận xét
- So với năm 2018, thành phố có 06 chỉ số “Công khai minh bạch”, “Trách nhiệm giải trình với người dân”, “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công”, “Thủ tục hành chính công”, “Cung ứng dịch vụ công”, “Quản trị điện tử” tăng điểm (+0,26, +0,38, +0,42, +0,25, 0,54, 0,34); 01 chỉ số giữ nguyên điểm là “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở”, 01 chỉ số giảm điểm “Quản trị môi trường” (-0,84), trong đó có 03 chỉ số chưa tăng trên 5 điểm (chỉ số: “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở”, “Quản trị môi trường”, “Quản trị điện tử”).
- Công tác cải cách hành chính được Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố xác định là công việc trọng tâm, chỉ đạo tập trung, xuyên suốt từ sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện đến phường, xã, thị trấn đã hỗ trợ cho các giải pháp cải thiện điểm số 06/08 chỉ số thành phần tăng điểm so với năm 2018 của PAPI.
- Hạn chế là việc triển khai các nội dung thực hiện nâng điểm PAPI chưa khắc phục về tiến độ triển khai, sự chủ động của các cơ quan, đơn vị trong tập trung thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch chưa đồng bộ giữa các cơ quan, đơn vị.
1. Mục tiêu
Năm 2020, thành phố phấn đấu xếp vào nhóm 16 tỉnh, thành phố đạt điểm cao nhất (cao hơn điểm thành phố đạt năm 2019) với mục tiêu như sau:
- Nội dung “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở”: phấn đấu nâng điểm đạt trên 6,00 điểm so với điểm năm 2019 (4,86 điểm);
- Nội dung “Công khai, minh bạch”: phấn đấu nâng điểm đạt trên 6,00 điểm so với điểm năm 2019 (5,49 điểm);
- Nội dung “Trách nhiệm giải trình với người dân”: phấn đấu đạt trên 6,50 điểm so với điểm năm 2019 (6,37 điểm);
- Nội dung “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công”: phấn đấu đạt trên 6,50 điểm so với điểm năm 2018 (6,37 điểm);
- Nội dung “Thủ tục hành chính công”: phấn đấu đạt trên 7,50 điểm so với điểm năm 2019 (7,39 điểm);
- Nội dung “Cung ứng dịch vụ công”: phấn đấu đạt trên 7,60 điểm so với điểm năm 2019 (7,47 điểm);
- Nội dung “Quản trị môi trường”: phấn đấu đạt trên 6,00 điểm so với điểm năm 2019 (2,83 điểm);
- Nội dung “Quản trị điện tử”: phấn đấu đạt trên 6,00 điểm so với điểm năm 2019 (4,33 điểm).
2. Kiến nghị
Ban Thường vụ Lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố phối hợp các đoàn thể, cơ quan liên quan khảo sát, phản biện mức độ hài lòng của người dân về chỉ số PAPI năm 2019 làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện của Ủy ban nhân dân thành phố trong năm 2020.
3. Giải pháp
3.1 Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
- Điều chỉnh kế hoạch nâng điểm PAPI năm 2020 với mục tiêu phấn đấu cho từng chỉ số, trong đó bổ sung nhiệm vụ, giải pháp đối với 03 chỉ số chưa tăng trên 5 điểm (chỉ số: “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở”, “Quản trị môi trường”, “Quản trị điện tử”).
- Điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ các sở, ngành liên quan để nâng điểm số thực hiện trong năm 2020, dự thảo kế hoạch gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện đóng góp ý kiến. Trên cơ sở tổng hợp ý kiến góp ý, Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kế hoạch thực hiện.
- Tập huấn cho sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn những nội dung về PAPI, thực hiện mục tiêu phấn đấu năm 2020.
- Phối hợp Viện Nghiên cứu phát triển thành phố liên hệ Tổ chức đánh giá PAPI để đăng ký lịch làm việc giữa Ủy ban nhân dân thành phố với Tổ chức đánh giá PAPI tìm hiểu nguyên nhân những nội dung đánh giá thành phố có điểm số thấp, trao đổi một số chỉ số mới, chỉ số có nội dung thay đổi.
- Phối hợp các sở, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức đoàn trao đổi các kinh nghiệm, giải pháp trong triển khai có hiệu quả đối với các chỉ số thành phần của PAPI tại các tỉnh có nhóm đạt điểm cao nhất.
3.2 Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện chủ động phối hợp triển khai giải pháp cụ thể để cải thiện điểm số PAPI tại đơn vị.
3.3 Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng kế hoạch đối thoại đại diện nhân dân ở khu phố, ấp về PAPI, đồng thời triển khai thảo luận trong cán bộ, công chức, cán bộ chuyên trách phường, xã, thị trấn những nội dung về PAPI năm 2019, mục tiêu phấn đấu năm 2020.
CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI)
1. KẾT QUẢ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI)
1. Kết quả đánh giá năm 2019
- Năm 2019, PCI có 10 chỉ số thành phần với 128 chỉ số chi tiết.
- Ngày 05 tháng 5 năm 2020, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố Báo cáo năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2019. Kết quả, thành phố đạt 67.16 điểm, xếp hạng 14/63 tỉnh, thành.
Qua phân tích số liệu thứ hạng và điểm số của Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố trong giai đoạn 2016-2019, thứ hạng có sự thay đổi từ hạng 8 sang hạng 14 (năm 2016: hạng 8, năm 2017: hạng 8, năm 2018: hạng 10 và năm 2019: hạng 14). Tuy nhiên, về điểm số thành phố, đều tăng hàng năm và tăng từ 61,72 điểm thành 67,16 điểm trong giai đoạn 2016 -2019, (năm 2016: 61,72 điểm, năm 2017: 65,19 điểm, năm 2018: 65,34 điểm và năm 2019: 67,16 điểm).
Các chỉ số thành phần của PCI thành phố trong giai đoạn 2016 - 2019 tập trung vào nhóm có điểm cao và nhóm có điểm số trên trung bình, cụ thể:
- Nhóm các chỉ số có điểm số cao (từ 6,79 đến 7,3 điểm): chiếm 50% số lượng chỉ số gồm Gia nhập thị trường, Tính minh bạch, Chi phí thời gian, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, Đào tạo lao động. Trong nhóm này, các chỉ số cao điểm nhất là Gia nhập thị trường và Hỗ trợ doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong giai đoạn, hai chỉ số này có xu hướng giảm điểm (giảm không quá 0,5 điểm).
- Nhóm các chỉ số có điểm số trên trung bình (từ 5,39 đến 6,35 điểm): Tiếp cận đất đai, Chi phí không chính thức, Cạnh tranh bình đẳng, Tính năng động, Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự. Các chỉ số này có xu hướng tăng điểm nhưng tăng không nhiều (tăng không quá 1 điểm).
Nhìn chung, các chỉ số thành phần của PCI thành phố trong giai đoạn 2016 - 2019 có tăng nhưng không nhiều (tăng 5,4 điểm trong 04 năm), trong khi các tỉnh thành khác có sự tăng mạnh về điểm số nên dẫn đến việc thành phố xuống hạng. Năm 2019, PCI của thành phố đã chuyển từ nhóm các tỉnh thành có Chỉ số năng lực cạnh tranh “khá” thành nhóm “tốt”. Điều này chứng minh thành phố đã và đang nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, hướng tới nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp nhưng sự chuyển biến chưa thật sự mạnh mẽ.
Theo báo cáo Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được công bố trong năm 2019 thì các phân tích, đánh giá về PCI được thu thập dựa trên các dữ liệu gồm: Điều tra thường niên trên 8.000 doanh nghiệp tại 63 tỉnh, thành; 2.000 doanh nghiệp mới thành lập và 1.500 doanh nghiệp FDI từ 20 tỉnh, thành phố. Số lượng doanh nghiệp tham gia phản hồi điều tra năm 2019 là 8.773 doanh nghiệp. Đến cuối năm 2019, thành phố có 411.438 doanh nghiệp đăng ký hoạt động, trong khi Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) lấy số liệu đánh giá của 8.773 doanh nghiệp trên tất cả các tỉnh, thành để đánh giá năng lực cạnh tranh của các tỉnh. Do đó, việc lấy phiếu đánh giá của một nhóm các doanh nghiệp để đánh giá cho năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của thành phố chưa phản ánh toàn diện thực tế phát triển của thành phố trong thời gian qua.
Ngoài ra, nghiên cứu đánh giá môi trường kinh doanh tại Việt Nam do Ngân hàng Thế giới thực hiện qua các năm, Việt Nam được đánh giá tăng điểm môi trường kinh doanh (từ 68,6 điểm năm 2018 lên 69,8 điểm năm 2019), hiện đứng thứ 70/190 nền kinh tế được đánh giá.
Một trong các chỉ số thành phần quan trọng để Ngân hàng Thế giới tiến hành khảo sát, đánh giá là chỉ số về Khởi sự kinh doanh/Thành lập doanh nghiệp (chỉ số này tương tự như chỉ số Gia nhập thị trường của VCCI thực hiện). Qua biểu đồ có thể thấy chỉ số Thành lập doanh nghiệp tăng hạng so với năm 2018 (từ hạng 123 lên hạng 104). Ngân hàng Thế giới nêu rõ chi tiết đo lường các bước thủ tục thực hiện Khởi sự kinh doanh/Gia nhập thị trường bao gồm 8 thủ tục thực hiện tuần tự từng bước như sau:
Thứ tự các bước |
Khởi sự kinh doanh |
Thời gian (ngày) |
Cơ quan liên quan |
|
|
|
|
1 |
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp |
3 |
Ngành Kế hoạch đầu tư (cơ quan ĐKKD) |
3 |
Thông báo mẫu con dấu qua mang |
2 |
Ngành Kế hoạch đầu tư (cơ quan ĐKKD) |
2 |
Khắc dấu |
1 |
Doanh nghiệp |
4 |
Mở tài khoản ngân hàng |
1 |
Ngân hàng Thương mại |
5 |
Mua hoặc tự in hóa đơn |
10 |
Ngành Tài chính |
*6 |
Nộp thuế môn bài |
1 |
Ngành Tài chính |
*7 |
Đăng ký lao động |
1 |
Ngành Lao động, thương binh và xã hội |
*8 |
Đăng ký BHXH, BHYT |
1 |
Ngành BHXH |
Ghi chú: * là các thủ tục thực hiện đồng thời
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, khởi sự kinh doanh tại Việt Nam khi triển khai 8 thủ tục để đăng ký thành lập doanh nghiệp thì mất tổng cộng 17 ngày (rút ngắn được 3 ngày do thủ tục 6, 7, 8 là các thủ tục thực hiện đồng thời). Trên thực tế, bằng mọi nỗ lực thực hiện cải cách hành chính nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, thành phố đã đi tiên phong trong việc rút ngắn đáng kể thời gian khởi sự kinh doanh nêu trên bằng cách giảm thời gian xử lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi đồng thời tích hợp các thủ tục 1, 2, 3, 4 vào cùng một bước.
Thứ tự |
Khởi sự kinh doanh |
Thời gian (ngày) |
Cơ quan liên quan |
Thời gian thực tế của TPHCM (ngày) |
|||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
||||
1 |
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp |
3 |
Ngành Kế hoạch đầu tư (cơ quan ĐKKD) |
2.1 |
2.04 |
2.29 |
2.03 |
3 |
Thông báo mẫu con dấu qua mạng |
2 |
Ngành Kế hoạch đầu tư (cơ quan ĐKKD) |
1.5 |
1.35 |
0.91 |
1.01 |
2 |
Khắc dấu |
1 |
Doanh nghiệp |
Đã tích hợp khi đăng ký thành lập DN |
|||
4 |
Mở tài khoản ngân hàng |
1 |
Ngân hàng Thương mại |
||||
5 |
Mua hoặc tự in hóa đơn |
10 |
Ngành Tài chính |
|
|
|
|
*6 |
Nộp thuế môn bài |
1 |
Ngành Tài chính |
|
|
|
|
*7 |
Đăng ký lao động |
1 |
Ngành Lao động, thương binh và xã hội |
|
|
|
|
*8 |
Đăng ký BHXH, BHYT |
1 |
Ngành BHXH |
|
|
|
|
Phân tích chi tiết đánh giá của các doanh nghiệp tại các chỉ số PCI thành phần như sau:
(1) Chỉ số thành phần số 1 - Gia nhập thị trường: chỉ số này chiếm tỷ trọng 5% trong Bảng đánh giá PCI. Tính cả giai đoạn 2016 -2019, Chỉ số tuy có điểm số cao nhưng có xu hướng giảm 0,75 điểm (từ 7,99 còn 7,24 điểm). Trong giai đoạn 2016-2019, chỉ số này tiệm cận dần với trung vị cả nước, đến năm 2019 thì bằng với trung vị của cả nước, đứng vị trí thứ 32 và cách điểm cao nhất của cả nước (8,65 điểm) là 1,41 điểm. Tại chỉ số này, Doanh nghiệp đánh giá chưa cao việc ứng dụng công nghệ thông tin để thay đổi đăng ký kinh doanh; việc hoàn thành các thủ tục để doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động còn chưa đáp ứng nhu cầu mong muốn. Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá phải chờ hơn 1 tháng để hoàn thành các thủ tục (từ lúc đăng ký thành lập doanh nghiệp đến khi hoàn tất các thủ tục khác có liên quan) để chính thức đi vào hoạt động còn cao; trung bình số ngày đăng ký doanh nghiệp, thay đổi đăng ký doanh nghiệp của thành phố còn chưa đáp ứng nhu cầu.
(2) Chỉ số thành phần số 2- Tiếp cận đất đai: chỉ số này chiếm tỷ trọng 5% trong Bảng đánh giá PCI. Tính cả giai đoạn 2016 - 2019, chỉ số này tăng điểm chưa cao chỉ tăng 0,9 điểm (từ 5,45 lên 6,35 điểm) và có sự thay đổi không ổn định qua từng năm. Tuy có sự tăng điểm nhưng điểm số vẫn dưới điểm trung vị của cả nước. Trong năm 2019, chỉ số này nằm tại nhóm cuối bảng xếp hạng, đứng thứ hạng 50 và cách điểm cao nhất của cả nước (7,89 điểm) là 1,54 điểm. Tại chỉ số này, số lượng doanh nghiệp phản ánh có mặt bằng kinh doanh và có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn thấp. Doanh nghiệp đánh giá rủi ro trong việc bị thu hồi đất còn cao, trên mức trung bình cả nước. Doanh nghiệp còn gặp cản trở trong việc tiếp cận/mở rộng mặt bằng kinh doanh. Việc cung cấp thông tin về đất đai chưa thuận lợi, nhanh chóng. Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá sẽ được bồi thường thỏa đáng nếu bị thu hồi đất còn thấp. Doanh nghiệp vẫn còn lo ngại về thủ tục hành chính trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
(3) Chỉ số thành phần số 3 - Tính minh bạch: chỉ số này chiếm tỷ trọng 20% trong Bảng đánh giá PCI. Tính cả giai đoạn 2016 - 2019, chỉ số này tăng 0,29 điểm (từ 6,50 lên 6,79 điểm), và có sự thay đổi không ổn định qua từng năm như từ năm 2016 đến 2018 có sự giảm điểm và dưới điểm trung vị cả nước nhưng trong năm 2019 thì có tăng điểm và cao hơn trung vị cả nước nhưng vẫn đứng hạng 20 và chỉ cách điểm số cao nhất cả nước (7,44 điểm) là 0,65 điểm. Đây là chỉ số chiếm tỷ trọng lớn trong việc đánh giá PCI nên cần tập trung cải thiện mạnh mẽ trong thời gian tới. Tại chỉ số này, doanh nghiệp đánh giá thấp khả năng tiếp cận tài liệu quy hoạch và tài liệu pháp lý; tỷ lệ doanh nghiệp nhận được thông tin, văn bản sau khi đề nghị cơ quan nhà nước cung cấp còn thấp; doanh nghiệp đánh giá chưa cao vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp trong việc xây dựng chính sách, quy định của thành phố; cần có “mối quan hệ” để có được các tài liệu và thông tin mời thầu được công khai còn thấp.
(4) Chỉ số thành phần số 4 - Chi phí thời gian: chỉ số này chiếm tỷ trọng 5% trong Bảng đánh giá PCI. Tính cả giai đoạn 2016 - 2019, chỉ số này tăng 0,64 điểm (từ 6,24 lên 6,88 điểm) nhưng điểm số tăng thấp và nằm ở khu vực trung vị cả nước. Trong năm 2019, chỉ số này đứng hạng 31 và cách điểm, cao nhất của cả nước (8,8 điểm) là 1,92 điểm. Tại chỉ số này, tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá phải dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện quy định pháp luật cao hơn trung bình cả nước; tỷ lệ cán bộ công chức giải quyết công việc hiệu quả chưa cao; tỷ lệ phí, lệ phí được niêm yết công khai chưa cao; tỷ lệ doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần để hoàn tất thủ tục còn cao.
(5) Chỉ số thành phần số 5 - Chi phí không chính thức: chỉ số này chiếm tỷ trọng 10% trong Bảng đánh giá PCI. Tính cả giai đoạn 2016 - 2019, chỉ số này tăng 0,86 điểm (từ 4,74 lên 5,60 điểm) nhưng điểm số vẫn dưới trung vị của cả nước, thuộc nhóm cuối bảng xếp hạng với vị trí 53 so với các tỉnh, thành khác; năm 2019 cách điểm cao nhất cả nước (8,29 điểm) là 2,69 điểm. Chỉ số này cũng chiếm tỷ trọng lớn trong việc đánh giá PCI nên việc thấp điểm làm ảnh hưởng đến kết quả PCI của thành phố trong thời gian qua. Tại chỉ số này, các doanh nghiệp đánh giá thường phải trả thêm các khoản chi phí không chính thức; tỷ lệ doanh nghiệp có chi trả chi phí không chính thức trong thực hiện thủ tục hành chính đất đai còn cao; doanh nghiệp phải chi trả chi phí không chính thức là điều bắt buộc để đảm bảo trúng thầu; doanh nghiệp lo ngại tình trạng 'chạy án' là phổ biến.
(6) Chỉ số thành phần số 6 - Cạnh tranh bình đẳng: chỉ số này chiếm 5% trong Bảng đánh giá PCI. Tính cả giai đoạn 2016 - 2019, chỉ số này tăng 1,61 điểm (từ 4,13 lên 5,74 điểm) nhưng mức tăng chậm hơn mức tăng điểm trung vị của cả nước, năm 2019 vẫn nằm trong nhóm cuối bảng xếp hạng với vị trí thứ 51 so với các tỉnh, thành khác và cách điểm cao nhất của cả nước (8,01 điểm) 2,27 điểm. Tại chỉ số này, doanh nghiệp đánh giá thành phố còn ưu ái cho các doanh nghiệp nhà nước; doanh nghiệp nhà nước thuận lợi hơn trong tiếp cận đất đai, các khoản vay, cấp phép khai thác khoáng sản, thực hiện các thủ tục hành chính và thuận lợi hơn trong việc có được các hợp đồng từ cơ quan nhà nước.
(7) Chỉ số thành phần số 7 - Tính năng động: Chỉ số này chiếm tỷ trọng 5% trong Bảng đánh giá PCI. Tính cả giai đoạn 2016 - 2019, chỉ số này tăng 1,4 điểm (từ 4,17 lên 5,57 điểm) nhưng mức tăng chậm hơn mức tăng điểm trung vị của cả nước, năm 2019 điểm số nằm dưới trung vị cả nước, thuộc nhóm cuối bảng xếp hạng với vị trí thứ 51 so với các tỉnh, thành khác và cách điểm cao nhất của cả nước (8,37 điểm) 2,8 điểm. Tại chỉ số này, doanh nghiệp đánh giá thái độ của chính quyền với khu vực kinh tế tư nhân chưa tích cực; sáng kiến hay ở thành phố, nhưng chưa được thực thi tốt ở các sở, ngành và các quận, huyện; tỷ lệ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp được tháo gỡ kịp thời qua đối thoại doanh nghiệp còn thấp; lãnh đạo thành phố có chủ trương đúng, nhưng chưa được thực hiện tốt ở quận, huyện. Tỷ lệ doanh nghiệp hài lòng với phản hồi/cách giải quyết của cơ quan nhà nước còn thấp.
(8) Chỉ số thành phần số 8 - Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: chỉ số này chiếm tỷ trọng 20% trong Bảng đánh giá PCI. Tính cả giai đoạn 2016 - 2019, chỉ số này tăng 0,57 điểm (từ 6,82 lên 7,39 điểm). Chỉ số này luôn đứng vị trí thứ 1 trong bảng xếp hạng so với các tỉnh, thành khác từ năm 2016-2019 nhưng về điểm số có xu hướng giảm điểm. Chỉ số này chiếm tỷ trọng lớn (20%) trong Bảng đánh giá PCI nên cần tập trung các biện pháp để duy trì mức điểm cao và tăng lên trong giai đoạn tới. Tại chỉ số này, doanh nghiệp đánh giá cao trong việc sử dụng dịch vụ tìm kiếm đối tác kinh doanh, dịch vụ xúc tiến thương mại. Số lần tổ chức các hoạt động như hội chợ thương mại nhằm giúp các doanh nghiệp kết nối thị trường cao. Số lượng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên địa bàn thành phố đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp (bao gồm các doanh nghiệp tư nhân và FDI).
* Ghi chú: Đường hiển thị điểm của Thành phố Hồ Chí Minh và Điểm cao nhất cả nước trùng nhau.
(9) Chỉ số thành phần số 9 - Đào tạo lao động: chỉ số này chiếm tỷ trọng 20% trong Bảng đánh giá PCI. Tính cả giai đoạn 2016 - 2019, chỉ số này tăng 0,18 điểm (từ 7,12 lên 7,3 điểm), đứng vị trí thứ 9 so với các tỉnh thành khác và cách điểm cao nhất của cả nước (8,24 điểm) là 1,54 điểm. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2016 - 2019 có sự không thay đổi không ổn định. Chỉ số này chiếm tỷ trọng lớn (20%) trong Bảng đánh giá PCI nên cần tập trung các biện pháp để cải thiện điểm số và tăng hạng trong giai đoạn tới. Tại chỉ số này, doanh nghiệp đánh giá cao lao động tại thành phố đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp; số lượng doanh nghiệp sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ giới thiệu việc cao; tỷ lệ doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm cao. Tuy nhiên, doanh nghiệp chưa đánh giá cao chất lượng giáo dục phổ thông và giáo dục dạy nghề tại thành phố.
(10) Chỉ số thành phần số 10 - Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự: Chỉ số này chiếm 5% tỷ trọng trong Bảng đánh giá PCI. Tính cả giai đoạn 2016 -2019, chỉ số này tăng 1,14 điểm (từ 4,25 lên 5,39 điểm) nhưng đây là chỉ số có thứ hạng thấp nhất của thành phố, thuộc nhóm cuối bảng xếp hạng với vị trí thứ 62 so với các tỉnh, thành khác. Điểm số của chỉ số này thấp hơn chỉ số trung vị của cả nước và cách điểm số cao nhất cả nước (7,91 điểm) 2,52 điểm. Tại chỉ số này, doanh nghiệp chưa thể hiện sự tin tưởng cao vào hệ thống pháp luật sẽ đảm bảo quyền tài sản/thực thi hợp đồng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chưa đánh giá cao ở tiêu chí hệ thống pháp luật có cơ chế giúp doanh nghiệp tố cáo cán bộ nhũng nhiễu, Tòa án các cấp xét xử các vụ việc kinh tế đúng pháp luật, phán quyết của tòa án được thi hành nhanh chóng, các cơ quan trợ giúp pháp lý hỗ trợ doanh nghiệp nhanh chóng để khởi kiện; tình hình an ninh trật tự tại thành phố chưa tốt; tỷ lệ doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng Tòa án để giải quyết các tranh chấp chưa cao.
Nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của thành phố, trong năm 2020, Ủy ban nhân dân Thành phố triển khai thực hiện các giải pháp như sau:
1. Nhóm các chỉ số tốt cần tiếp tục duy trì:
Nhóm này bao gồm các chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, Đào tạo lao động chiếm tỷ trọng lớn (20%) trong Bảng đánh giá PCI; mặc dù vẫn giữ vị trí cao trong bảng xếp hạng nhưng có xu hướng giảm điểm nhẹ nên cần tập trung các biện pháp để duy trì mức điểm cao và tăng lên trong năm 2020 cũng như trong giai đoạn 2020 - 2025. Các nhiệm vụ cần tập trung trong năm 2020 như sau:
1.1. Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp:
- Áp dụng tối đa việc ứng dụng công nghệ thông tin để mở rộng các lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, cung cấp thông tin nhanh chóng và đầy đủ để doanh nghiệp lựa chọn dịch vụ; nâng cao hơn nữa chất lượng các dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ công với thủ tục đơn giản, rút ngắn thời gian.
- Tăng cường công tác tiếp xúc, nắm bắt và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là khó khăn về vốn, mặt bằng và đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu để tăng năng lực sản xuất. Thường xuyên tổ chức đối thoại giũa chính quyền với doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư; tổ chức các hội nghị kết nối doanh nghiệp sản xuất với doanh nghiệp sản xuất, kết nối doanh nghiệp sản xuất với nhà phân phối và kết nối doanh nghiệp thành phố với doanh nghiệp địa phương khác trong nước và doanh nghiệp nước ngoài nhằm thúc đẩy hình thành các mối quan hệ hợp tác kinh doanh. Phát huy hơn nữa vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp, các hội ngành nghề, đảm bảo hệ thống đối thoại giữa chính quyền với doanh nghiệp hoạt động liên tục, giải đáp đúng hạn, đúng trọng tâm các câu hỏi của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh, quảng bá sản phẩm để mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu; hỗ trợ phát triển hệ thống phân phối, tiêu thụ hàng hóa. Thực hiện Chương trình bình ổn thị trường, hàng hóa thiết yếu, kiềm chế lạm phát, Chương trình kích cầu đầu tư trong sản xuất công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ tập trung vào các lĩnh vực, đối tượng cần hỗ trợ ngay do ảnh hưởng của dịch Covid-19 hoặc có tác động lớn thúc đẩy nền kinh tế hồi phục sau dịch.
- Tăng cường hiệu quả công tác quản lý thị trường, chống buôn bán hàng lậu, hàng giả, lừa đảo trong kinh doanh, vi phạm bản quyền và gian lận thương mại...; đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, nhằm tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp theo các cam kết WTO, FTA, TPP, CPTPP và các hiệp định thương mại khác.
1.2. Chỉ số Đào tạo lao động:
- Khuyến khích đầu tư và hợp tác với các trường đại học, dạy nghề có uy tín trong khu vực và thế giới. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nhân tài, huy động được các chuyên gia giỏi về làm việc tại thành phố. Đẩy mạnh xã hội hóa phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển công nghệ cao và các ngành chủ lực của thành phố.
- Rà soát, thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, giáo dục dạy nghề; tổ chức nghiêm túc các kỳ thi, đánh giá đúng chất lượng của việc dạy và học, trên cơ sở đó có biện pháp đưa công tác đào tạo đi vào thực chất, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin về thị trường lao động, dịch vụ giới thiệu việc làm. Kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động của các cơ sở cung cấp dịch vụ giới thiệu việc làm, đảm bảo cung ứng dịch vụ có chất lượng.
2. Nhóm các chỉ số bình quân cần có các giải pháp cải thiện về lâu dài:
2.1. Chỉ số Gia nhập thị trường:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; hoàn thiện hệ thống thể chế và các thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính; 100% đơn vị áp dụng công nghệ thông tin trong quá trình tiếp nhận, xử lý, trả kết quả hướng đến một Chính phủ điện tử nhằm mục đích phục vụ tốt hơn cho doanh nghiệp; công khai minh bạch tất cả các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tiếp cận, thực hiện các thủ tục khi có nhu cầu hay trong việc giám sát hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước.
- Gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động cải cách hành chính các cấp; lấy kết quả, hiệu quả, sáng tạo trong công tác cải cách hành chính và lấy tỷ lệ hài lòng để làm căn cứ, điều kiện bình xét thi đua, khen thưởng, xét hưởng thu nhập bình quân tăng thêm cho cán bộ công chức, viên chức nhất là người đứng đầu theo Nghị quyết số 54/2017/QH14. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo có chất lượng tốt nhằm góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế.
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa điện tử; hoàn tất việc rà soát, công bố quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính; triển khai thực hiện liên thông thủ tục hành chính điện tử đối với lĩnh vực xây dựng, đất đai, dịch vụ công thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục; đẩy mạnh các giải pháp khuyến khích người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
- Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với các thủ tục liên quan đến quá trình gia nhập thị trường của doanh nghiệp; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, toàn diện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa. Rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính so với quy định thông qua việc áp dụng các công nghệ thông tin; tối ưu hóa khâu tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa; niêm yết công khai các thủ tục hành chính thông qua bảng điện tử (tablet, kiosk) kết hợp với tra cứu tình trạng hồ sơ và thông tin liên lạc, tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức dễ dàng tiếp cận, thực hiện và kiểm soát tiến độ giải quyết hồ sơ, nắm bắt các thủ tục hành chính cần thực hiện.
- Xây dựng Sổ tay đầu tư của thành phố nhằm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến thủ tục đầu tư, hướng dẫn chi tiết trình tự, quy trình thực hiện để Nhà đầu tư khi nộp hồ sơ xác định được phạm vi thực hiện và cách thức xử lý, giải quyết.
- Đưa vào sử dụng chương trình theo dõi, đánh giá định kỳ tình hình đăng ký kinh doanh do Ngân hàng Thế giới hỗ trợ xây dựng thông qua Chương trình DPO nhằm quản lý tình hình đăng ký doanh nghiệp thông qua bộ chỉ số theo dõi, đánh giá khối lượng và chất lượng xử lý các thủ tục liên quan đến quá trình gia nhập thị trường của doanh nghiệp, qua đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ doanh nghiệp.
2.2. Chỉ số Tính minh bạch:
Chỉ số này chiếm tỷ trọng lớn (20%) trong Bảng đánh giá PCI nên cần tập trung các biện pháp để duy trì mức điểm cao và tăng lên trong năm 2020 cũng như trong giai đoạn 2020 - 2025. Các việc cần tập trung trong năm 2020 như sau:
- Công khai công tác quy hoạch, kế hoạch, tài liệu pháp lý của thành phố và quận, huyện trên trang thông tin điện tử của thành phố, sở, ban, ngành, quận, huyện. Hướng dẫn chi tiết việc tham chiếu các văn bản luật và quy định của các cấp từ Trung ương cho tới địa phương để tất cả doanh nghiệp tiếp cận một cách dễ dàng.
- Hoàn thiện danh mục, cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính, công khai minh bạch bằng nhiều hình thức trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử hoặc văn bản niêm yết tại trụ sở cơ quan trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính về thời gian, chi phí, quy trình thủ tục, thành phần hồ sơ, các loại biểu mẫu, hướng dẫn chi tiết để người dân và doanh nghiệp dễ hiểu, dễ thực hiện và dễ kiểm soát; tập trung trên các lĩnh vực quản lý quy hoạch, xây dựng, đất đai, cấp giấy phép đầu tư, thành lập doanh nghiệp, kê khai và nộp thuế, phí và lệ phí, hải quan, giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh... Thường xuyên cập nhật các nội dung sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính, khuyến khích các cách làm sáng tạo trong niêm yết và hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính để phục vụ mọi đối tượng.
- Cải tiến về nội dung, hình thức trang thông tin điện tử của thành phố và các sở, ban, ngành, quận, huyện đảm bảo nội dung phong phú, thiết thực, dễ tiếp cận, tương tác tốt nhằm khuyến khích doanh nghiệp truy cập tìm kiếm thông tin, phản ánh, kiến nghị, trao đổi; xem đây là kênh thông tin quan trọng để chính quyền lắng nghe ý kiến của các doanh nghiệp trong việc xây dựng các chính sách mới và sửa đổi các chính sách không phù hợp với tình hình thực tế, nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp và kịp thời tháo gỡ.
- Đẩy mạnh công tác khảo sát, đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với phục vụ của cơ quan hành chính trên toàn địa bàn thành phố, thường xuyên theo dõi, có các giải pháp cải thiện sự hài lòng và khắc phục hồ sơ trễ hạn. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, tiếp nhận và xử lý phản ánh, khiếu nại, tố cáo các hoạt động liên quan đến công tác cải cách hành chính, giải quyết thủ tục hành chính. Xử lý nghiêm những cá nhân, cơ quan, đơn vị có những hành vi, thái độ gây khó khăn, nhũng nhiễu cho doanh nghiệp, tổ chức và công dân.
- Thực hiện nghiêm quy định về cung cấp, đăng tải thông tin đấu thầu. Tăng cường áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng đảm bảo lộ trình theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong năm 2020 tập trung vào thực hiện nhiệm vụ gồm: a) tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng, trừ trường hợp đối với các gói thầu chưa thể tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù; b) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng các gói thầu đạt tối thiểu 60% số lượng gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh và tổng giá trị gói thầu đạt tối thiểu 25% tổng giá trị các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh.
2.3. Chỉ số Chi phí thời gian:
- Đẩy mạnh việc thực hiện cải cách hành chính để đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính tại đơn vị nhằm đạt mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính.
- Thường xuyên rà soát, xây dựng, hoàn chỉnh các thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa rút ngắn quy trình, thời gian giải quyết các thủ tục cho người dân và doanh nghiệp. Mở rộng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo mô hình thống nhất một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại một cơ quan nhà nước. Mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong các lĩnh vực liên quan trực tiếp giữa các sở, ngành; giữa sở, ngành với Ủy ban nhân dân quận, huyện, giữa Ủy ban nhân dân quận, huyện với phường, xã, thị trấn trong giải quyết thủ tục hành chính. Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả về thái độ, trình độ, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc. Tăng cường giám sát và có các quy định thưởng, phạt công khai, nghiêm khắc đối với những trường hợp lợi dụng chức quyền gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành, giải quyết thủ tục hành chính và xây dựng chính quyền điện tử. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của tất cả các cơ quan quản lý hành chính nhà nước của thành phố. Xác định cụ thể danh mục các thủ tục hành chính có thế rút ngắn thời gian giải quyết so với quy định và xây dựng quy trình thực hiện. Tăng cường công tác tuyên truyền dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ bưu chính công ích nhằm gia tăng số lượng dịch vụ, thủ tục thực hiện qua mạng và thông qua bưu điện nhằm giảm chi phí đi lại cho doanh nghiệp.
- Phối hợp chặt chẽ với các hội, hiệp hội hình thành bộ phận tư vấn “Những rủi ro pháp lý giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước” nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ các yêu cầu của pháp luật.
- Trong công tác thanh, kiểm tra phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhằm tránh sự chồng chéo, trùng lắp, gây phiền hà cho doanh nghiệp; xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng việc thanh, kiểm tra để nhũng nhiễu.
3. Nhóm các chỉ số kém cần tập trung cải thiện ngay:
3.1. Chỉ số Tiếp cận đất đai:
- Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất của 24 quận, huyện trên trang thông tin điện tử để các tổ chức, doanh nghiệp có thể khai thác, giám sát thuận tiện, tạo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư trong việc tiếp cận đất đai phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức thực hiện ngay các biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố các giải pháp cụ thể về cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai, đảm bảo không xảy ra trường hợp doanh nghiệp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cán bộ yêu cầu thêm thủ tục không có trong quy định, gây phiền hà, nhũng nhiễu. Thống kê và có biện pháp giảm tối thiểu diện tích đất chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Xây dựng rõ tiêu chí, quy trình thu hồi đất theo quy định hiện hành, thường xuyên cập nhật, công khai trên trang thông tin điện tử để các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người dân hiểu rõ và yên tâm hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh. Đẩy nhanh tiến độ, thực hiện hiệu quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, chính sách tái định cư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án.
3.2. Chỉ số Chi phí không chính thức:
- Thường xuyên rà soát, kiểm tra, chấn chỉnh tình hình giải quyết thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp nhằm kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các hành vi hạch sách, nhũng nhiễu của các cán bộ, công chức thực hiện các thủ tục hành chính, công tác thanh, kiểm tra.
- Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ; có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân và doanh nghiệp. Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức về thái độ, trình độ, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc.
- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng ở từng cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường công tác kiểm tra đấu thầu tại các sở, ngành, quận, huyện, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị trong đấu thầu theo đúng quy định pháp luật nhằm đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong đấu thầu.
3.3. Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng:
- Đẩy nhanh tốc độ cổ phần hóa, sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn theo kế hoạch. Công khai các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các doanh nghiệp nhà nước; điều chỉnh việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước để các tổ chức và doanh nghiệp thuận tiện trong việc kiểm tra giám sát hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước.
- Tuyên truyền rộng rãi các chính sách thu hút, kêu gọi đầu tư đối với các công trình trọng điểm, các ngành nghề, lĩnh vực khuyến khích đầu tư của thành phố theo quy định pháp luật tới các doanh nghiệp trên địa bàn, đảm bảo sự cân xứng trong việc tiếp nhận thông tin của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn.
- Rà soát các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và khu vực kinh tế tư nhân của thành phố và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách phù hợp tình hình thực tế và quy định pháp luật hiện hành. Phổ biến chính sách trên các kênh thông tin khác nhau để các doanh nghiệp nắm bắt thông tin.
3.4. Chỉ số Tính năng động:
- Đề cao trách nhiệm người lãnh đạo trong việc tháo gỡ khó khăn, thực thi các chính sách, quy định hiện hành để hỗ trợ cho doanh nghiệp. Nâng cao tính tích cực, chủ động của các sở, ngành, quận, huyện trong công tác quản lý, thực hiện vai trò tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố điều hành linh hoạt, sáng tạo đảm bảo phù hợp quy định pháp luật và thực tế của thành phố nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho kinh tế tư nhân.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để đảm bảo các chính sách của thành phố được thực hiện thống nhất ở tất cả các cấp chính quyền địa phương, các sở, ngành.
- Định kỳ hàng quý/6 tháng tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp bằng nhiều hình thức để lắng nghe ý kiến phản ánh, qua đó xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp. Lấy ý kiến của doanh nghiệp thông qua đường dây nóng, cổng thông tin điện tử để kịp thời chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém của cơ quan trong việc hỗ trợ doanh nghiệp.
3.5. Chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự:
- Xây dựng ngay cơ chế, quy trình giúp doanh nghiệp tố cáo các hành vi tham nhũng của cán bộ, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Thường xuyên giám sát, kiểm tra định kỳ và đột xuất để bảo đảm mọi phản ánh, khiếu kiện đều được ghi nhận và trả lời thỏa đáng, kịp thời cho doanh nghiệp. Xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu doanh nghiệp.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng của cán bộ công chức liên quan đến pháp luật, bảo đảm chất lượng, hiệu quả khi tiếp xúc và làm việc doanh nghiệp.
- Tập trung đánh giá, nắm chắc tình hình địa bàn cơ sở và đề ra các phương hướng, giải pháp bảo đảm an ninh trật tự, giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Nhanh chóng hỗ trợ, giải quyết kịp thời các vụ việc liên quan đến an ninh trật tự, vi phạm pháp luật do doanh nghiệp trình báo.
- Làm việc với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) để đề nghị hỗ trợ tư vấn cho thành phố để cải thiện thứ hạng và điểm số./.
|
KT. CHỦ
TỊCH |
[1] Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
[2] Chỉ số tổng hợp PAPI 2019 tiếp tục phân nhóm 63 tỉnh, thành theo 4 nhóm: 16 tỉnh, thành phố đạt điểm cao nhất; 16 tỉnh, thành phố đạt điểm trung bình cao; 15 tỉnh, thành phố đạt điểm trung bình thấp; và 16 tỉnh, thành phố đạt điểm thấp nhất (Biểu đồ 3.9, trang 79, Báo cáo PAPI 2019)
[3] Tăng thêm 01 chỉ số nội dung thành phần so với năm 2018, “Phản hồi của chính quyền địa phương trên cổng thông tin điện tử tỉnh”, do đó không có so sánh điểm so với năm 2018.