Báo cáo 132/BC-UBND năm 2020 về kết quả Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2019 và giải pháp nâng cao kết quả các bộ chỉ số do thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 132/BC-UBND
Ngày ban hành 17/07/2020
Ngày có hiệu lực 17/07/2020
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Ngô Minh Châu
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 132/BC-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 7 năm 2020

 

BÁO CÁO

KẾT QUẢ CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (PAR INDEX), CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP TỈNH (PAPI), CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) NĂM 2019 VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ CÁC BỘ CHỈ SỐ

Phần I

CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (PAR INDEX)

I. KẾT QUẢ CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (PAR INDEX)

1. Kết quả đánh giá năm 2019

- Ngày 30 tháng 12 năm 2019, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 1150/QĐ-BNV phê duyệt Đề án xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh). Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh được cấu trúc thành 8 lĩnh vực, 43 tiêu chí, 95 tiêu chí thành phần.

- Ngày 19 tháng 5 năm 2020, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ đã tổ chức Hội nghị công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2019 của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Kết quả Chỉ số cải cách hành chính năm 2019 của thành phố, đạt 83.56/100 điểm, được xếp vị trí 07/63 tỉnh theo số điểm, (đính kèm phụ lục cụ thể từng tiêu chí, tiêu chí thành phần), thứ hạng và điểm số đều tăng, tăng 03 bậc và tăng 3,93 điểm so với kết quả năm 2018.

2. Kết quả đánh giá chi tiết

2.1 Điểm tự đánh giá (66.5 điểm) và thẩm định đạt (57,65 điểm) (bị trừ 8,85 điểm), bao gồm các nội dung:

(1) Lĩnh vực công tác chỉ đạo điều hành, bị trừ 0,5 điểm:

Trừ 0,5 điểm tại tiêu chí Thực hiện các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao”, theo Báo cáo số 471/TCT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Tổ Công tác của Thủ tướng Chính phủ có 42 nhiệm vụ hoàn thành muộn so với thời hạn quy định.

(2) Lĩnh vực cải cách thể chế: Không bị trừ điểm thẩm định nhưng bị trừ điểm khảo sát.

(3) Lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính, bị trừ 0,8 điểm:

- Trừ 0,25 điểm tại tiêu chí “Công bố quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính” do chưa đảm bảo 100% số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh đã được công b quy trình nội bộ.

- Trừ 0,25 điểm tại tiêu chí “Công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử hoặc Cổng dịch vụ công của tỉnh” do cấp xã chưa thực hiện việc công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử hoặc Cổng dịch vụ công.

- Trừ 0,25 điểm tại tiêu chí “Công khai thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị” do số thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính với tại hệ thống một cửa là chưa thống nhất, chưa đáp ứng yêu cầu Nghị định số 92/2017/NĐ-CP, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, phần giải trình không được Văn phòng Chính phủ chấp thuận.

- Trừ 0,05 điểm tại tiêu chí “Kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính” trong năm 2019, kết quả tiếp nhận trong năm được giải quyết đúng hạn tại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và do Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết còn có hồ sơ trễ hạn.

(4) Lĩnh vực cải cách tổ chức bộ máy hành chính, trừ 1,3 điểm gồm:

- Trừ 0,5 điểm tại tiêu chí “Thực hiện quy định về cơ cấu số lượng lãnh đạo tại các cơ quan hành chính” do còn nhiều phòng chuyên môn thuộc sở, ngành có cơ cấu không hợp lý, số lượng lãnh đạo cấp phòng bằng và nhiều hơn công chức không giữ chức vụ lãnh đạo (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải...)

- Trừ 0,8 điểm tại tiêu chí “Tỷ lệ giảm số lượng đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015” số lượng đơn vị sự nghiệp công lập năm 2019 của thành phố cao hơn số lượng đơn vị sự nghiệp công lập năm 2015 chủ yếu do áp lực tăng về dân số, nhu cầu về các trường học tăng.

(5) Lĩnh vực xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, trừ 1,75 đim gồm:

- Trừ 0,5 điểm tại tiêu chí “Thực hiện quy định về tuyển dụng công chức tại cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã”. Lý do, theo Kết luận thanh tra Bộ Nội vụ năm 2019: thành phố còn một số thiếu sót trong quy trình tuyển dụng công chức; một số trường hợp tuyển dụng công chc cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên còn một số sai sót. Bộ Nội vụ không đồng ý giải trình bổ sung, nhiều nội dung liên quan chưa khắc phục xong.

- Trừ 0,25 điểm tại tiêu chí “Thực hiện quy định về b nhiệm vị trí lãnh đạo tại các cơ quan hành chính”, qua Kết luận của Thanh tra Bộ Nội vụ, năm 2019 thành phố vẫn còn việc bổ nhiệm vị trí lãnh đạo cấp phòng chưa đúng quy định, hồ sơ vẫn còn thiếu sót.

- Trừ 01 điểm tại tiêu chí “Chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức” vì thành phố có cán bộ, công chức lãnh đạo cấp huyện, cấp phòng thuộc các cơ quan chuyên môn bị kỷ luật từ mức khin trách trở lên.

(6) Lĩnh vực cải cách tài chính công, trừ 2,25 điểm gồm:

- Trừ 01 điểm ở tiêu chí “Thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước hàng năm” do tiến độ thực hiện giải ngân kế hoạch vốn ngân sách trung ương của thành phố không đạt, theo thẩm định của Bộ Tài chính.

- Trừ 01 điểm ở tiêu chí “Tổ chức thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách” do chỉ thực hiện được 60,4% kiến nghị của Kiểm toán nhà nước kiến nghị xử lý tài chính và kiến nghị về công tác quản lý tài chính kế toán.

[...]