Bản ghi nhớ hợp tác giữa Việt Nam và Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên Hợp quốc (Unesco) giai đoạn 2010 - 2015

Số hiệu 52/2010/SL-LPQT
Ngày ban hành 01/10/2010
Ngày có hiệu lực 01/10/2010
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên Hợp quốc
Người ký Nguyễn Thanh Sơn,Irina Bokova
Lĩnh vực Giáo dục,Văn hóa - Xã hội

BỘ NGOẠI GIAO
-------

 

Số: 52/2010/SL-LPQT

Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2010

 

Bản ghi nhớ hợp tác giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) giai đoạn 2010 - 2015, ký tại Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2010. Có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2010./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ




Nguyễn Thị Minh Nguyệt

 

BẢN GHI NHỚ

HỢP TÁC GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC, KHOA HỌC VÀ VĂN HÓA CỦA LIÊN HỢP QUỐC (UNESCO) GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

Mục đích của Bản ghi nhớ này là nhằm phác họa hợp tác trong 5 năm tới giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi là Việt Nam) và Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc (sau đây gọi là UNESCO) nhằm tăng cường các hoạt động trong các lĩnh vực của UNESCO tại Việt Nam.

Chính phủ Việt Nam đánh giá cao những chương trình và hoạt động của UNESCO và những nỗ lực của UNESCO trong việc huy động sự hỗ trợ quốc tế cho phát triển giáo dục, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, văn hóa, thông tin và truyền thông.

Việt Nam và UNESCO bày tỏ hài lòng về sự hợp tác liên tục phát triển cũng như mong muốn mở rộng và tăng cường quan hệ đối tác hiệu quả hiện có giữa hai bên trong các lĩnh vực hoạt động của UNESCO.

Hai bên chủ trương rằng sự hiện diện và hỗ trợ của UNESCO góp phần tích cực vào sự phát triển của Việt Nam và tăng cường quyền năng hành động của quốc gia trên trường quốc tế; nhất trí rằng UNESCO là một diễn đàn đa phương quan trọng cho Việt Nam; và rằng Ủy ban Quốc gia UNESCO của Việt Nam đã có những đóng góp đáng kể trong việc xúc tiến các mục tiêu của UNESCO và trong việc thực hiện các chương trình của tổ chức quốc tế này.

Hai bên cũng có mục đích tăng cường sự gắn kết và phối hợp chặt chẽ giữa các nhóm thành viên thuộc Gia đình UNESCO ở Việt Nam, trong đó có Ủy ban Quốc gia UNESCO của Việt Nam và Liên Hiệp các Hội UNESCO của Việt Nam, và tăng cường quan hệ giữa các tổ chức này với Văn phòng UNESCO tại Hà Nội, với các văn phòng UNESCO trong khu vực, các viện và các cơ quan đóng tại Trụ sở (của UNESCO).

Hai bên cùng hướng tới việc ủng hộ và quảng bá cho Chủ nghĩa nhân văn mới trong thế kỷ 21, trọng tâm của các hoạt động chương trình của UNESCO trong hai năm nay và hai năm tiếp theo.

Vì vậy, hai bên thống nhất hợp tác:

GIÁO DỤC

1. Hỗ trợ thực hiện Kế hoạch Hành động Quốc gia về Giáo dục cho Mọi người (2003 - 2015) thông qua việc thường xuyên rà soát, theo dõi và tăng cường phối hợp giữa các đối tác trong ngành giáo dục và huy động nguồn lực nhằm đạt các Mục tiêu về Giáo dục cho Mọi người vào năm 2015.

2. Hỗ trợ thực hiện các kế hoạch và chương trình phát triển giáo dục của Chính phủ nhằm nâng cao chất lượng và sự phù hợp của giáo dục ở mọi cấp học từ giáo dục mầm non đến giáo dục đại học và giáo dục không chính quy.

3. Tăng cường năng lực của tổ chức và năng lực chuyên môn ở cấp quốc gia và tỉnh thành nhằm theo dõi và đánh giá chất lượng giáo dục một cách hệ thống, bao gồm cả việc xây dựng và thực hiện các chương trình giảng dạy cũng như đánh giá kết quả của công tác xóa mù chữ.

4. Tăng cường phân cấp quản lý hệ thống giáo dục và nâng cao năng lực của cán bộ quản lý giáo dục theo các cách tiếp cận mang tính hòa nhập trong việc lập kế hoạch giáo dục, thực hiện, giám sát và ra quyết định có cơ sở để đảm bảo chất lượng của các dịch vụ giáo dục, nhằm giảm những cách biệt, đạt được bình đẳng giới và mở rộng cơ hội cho những bộ phận dân cư bị thiệt thòi.

5. Xúc tiến và tăng cường học tập suốt đời trong khuôn khổ Thập kỷ Xóa mù chữ của Liên Hợp Quốc 2003 - 2012 và chiến lược của chính phủ về xây dựng xã hội học tập ở Việt Nam 2011 - 2020, nhằm xóa mù chữ thông qua các chương trình xóa mù chữ cho tất cả mọi người, huy động mạng lưới các trung tâm giáo dục thường xuyên và các trung tâm học tập cộng đồng.

6. Hỗ trợ thực hiện Thập kỷ Giáo dục vì Phát triển Bền vững của Liên Hợp Quốc (2005 - 2014) nhằm định hướng lại giáo dục chính quy và không chính quy cũng như các chương trình dạy và học ở mọi cấp và tăng cường năng lực tích hợp giáo dục vì sự phát triển bền vững nhằm giải quyết một cách có hiệu quả các vấn đề đang nổi lên liên quan đến phát triển bền vững, đặc biệt là sự thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu.

7. Tăng cường năng lực sẵn sàng ứng phó của ngành giáo dục đối với thiên tai và các rủi ro khác cũng như năng lực ứng phó của ngành giáo dục trong những trường hợp khẩn cấp, bằng cách xây dựng chuẩn quốc gia và các hướng dẫn dựa trên chuẩn mực quốc tế, hỗ trợ việc tự đánh giá của các trường và thông qua việc tăng cường khả năng ứng phó của cộng đồng giáo dục.

8. Hỗ trợ việc rà soát và đổi mới chương trình giảng dạy, bao gồm tăng cường năng lực của cơ sở giáo dục nhằm cải tiến công tác đào tạo giáo viên trước và sau khi vào nghề nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng của giáo viên để thực hiện chương trình giảng dạy mới vào năm 2015.

9. Tăng cường đào tạo giáo dục kỹ thuật và dạy nghề (TVET), bao gồm việc phổ biến TVET trong học sinh và phụ huynh cũng như củng cố các mối liên kết giữa các doanh nghiệp và đào tạo để cải tiến chất lượng của các chương trình TVET.

10. Tăng cường sự ứng phó toàn diện của ngành giáo dục đối với công tác phòng chống HIV/AIDS, giảm thiểu sự kỳ thị thông qua việc cải tiến chương trình giảng dạy, đào tạo giáo viên, nâng cao nhận thức của công chúng và củng cố năng lực điều phối cũng như thông qua giám sát và đánh giá.

11. Lồng ghép đa dạng văn hóa và ngôn ngữ vào các chương trình dạy và học nhằm tăng cường một nền văn hóa hòa bình và hiểu biết bằng cách khuyến khích sự tham gia của cộng đồng và học viên thông qua việc địa phương hóa chương trình giảng dạy và phát triển tài liệu học tập theo địa phương.

KHOA HỌC TỰ NHIÊN

12. Tham gia, thông qua các sáng kiến quốc gia, vào các Chương trình Đầu tầu khoa học khu vực với sự điều phối của các văn phòng Khoa học khu vực Châu Á - Thái bình dương của UNESCO. Chương trình này tập trung vào: a) Nước cho các thành phố bền vững (SWITCH-in-Asia), b) Các khu dự trữ sinh quyển và thích nghi với biến đổi khí hậu (BREES), c) Giáo dục Khoa học kết hợp với Giáo dục vì Sự phát triển (COMPETENCE), và d) Ứng phó với thiên tai của các trường học và cộng đồng.

13. Xúc tiến các cơ hội phát triển, áp dụng và thực hiện một loạt giải pháp và phương pháp tiếp cận khoa học, công nghệ và kinh tế - xã hội đã được thử nghiệm để góp phần vào việc xây dựng cách thức quản lý nước một cách có hiệu quả và bền vững; tiếp tục tiến hành các dự án quản lý tài nguyên nước bền vững cho những cộng đồng dân cư dễ bị tổn thương bởi biến đổi khí hậu, đặc biệt là ở vùng sâu vùng xa; xây dựng những cách tiếp cận nhằm quản lý có hiệu quả sông ngòi và các tầng ngậm nước quốc gia và xuyên biên giới, và thông qua đó tạo điều kiện cho sự phối hợp với các đối tác khác về nước của Liên Hợp Quốc.

[...]