Luật Đất đai 2024

Văn bản hợp nhất 1651/VBHN-BTP năm 2025 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính do Bộ Tư pháp ban hành

Số hiệu 1651/VBHN-BTP
Cơ quan ban hành Bộ Tư pháp
Ngày ban hành 28/03/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Văn bản hợp nhất
Người ký Đặng Hoàng Oanh
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1651/VBHN-BTP

Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2025

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Nghị định số 68/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính[1].

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính về:

1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính.

2. Quy định về vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính.

3. Áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính.

4. Quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan có thẩm quyền quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều 3. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính

1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

2. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là pháp nhân theo quy định của pháp luật dân sự hoặc các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Hành vi vi phạm hành chính do người đại diện, người được giao nhiệm vụ nhân danh tổ chức hoặc người thực hiện hành vi theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của tổ chức và hành vi đó được quy định tại nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.

3. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định cụ thể tại các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.

4. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vi phạm hành chính trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền của pháp nhân, tổ chức hoặc theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của pháp nhân, tổ chức, thì đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là pháp nhân, tổ chức đó và bị xử phạt vi phạm hành chính theo mức phạt áp dụng đối với tổ chức về những hoạt động do chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của pháp nhân, tổ chức đó thực hiện.

Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của pháp nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính không thuộc phạm vi hoặc thời hạn được pháp nhân, tổ chức ủy quyền hoặc không theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của pháp nhân, tổ chức, thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải chịu trách nhiệm và bị xử phạt vi phạm hành chính theo mức phạt áp dụng đối với tổ chức về những hoạt động do chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện.

5. Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư vi phạm hành chính bị áp dụng mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm hành chính. Người đại diện của hộ kinh doanh, chủ hộ của hộ gia đình, người đứng đầu của cộng đồng dân cư chịu trách nhiệm thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư.

6. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu thực hiện hành vi vi phạm khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.

Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 4. Quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả tại các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước

1. Việc quy định hành vi vi phạm hành chính phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Có vi phạm các quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm, điều cấm của pháp luật về trật tự quản lý hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước;

b) Đáp ứng yêu cầu bảo đảm trật tự quản lý hành chính nhà nước;

c) Hành vi vi phạm hành chính phải được mô tả rõ ràng, đầy đủ, cụ thể để có thể xác định và xử phạt được trong thực tiễn.

2.[2] Việc quy định hành vi vi phạm hành chính được thực hiện như sau:

a) Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả phải được quy định tại nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước tương ứng, phù hợp với tính chất vi phạm của hành vi đó;

b) Trường hợp hành vi vi phạm hành chính đã được quy định ở lĩnh vực này nhưng có liên quan đến lĩnh vực khác, thì quy định dẫn chiếu hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đã quy định, đồng thời quy định thẩm quyền xử phạt đối với hành vi đó. Nếu do tính chất đặc thù liên quan đến lĩnh vực, địa điểm vi phạm, hậu quả của hành vi và các yếu tố, điều kiện khách quan khác thì có thể quy định hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả gắn với tính chất đặc thù của hành vi đó.

3. Hình thức xử phạt, mức xử phạt được quy định đối với từng hành vi vi phạm hành chính và phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:

a) Tính chất, mức độ xâm hại trật tự quản lý hành chính nhà nước của hành vi vi phạm; đối với hành vi vi phạm không nghiêm trọng, có tính chất đơn giản, thì phải quy định hình thức xử phạt cảnh cáo;

b) Mức thu nhập, mức sống trung bình của người dân trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;

c) Mức độ giáo dục, răn đe và tính hợp lý, tính khả thi của việc áp dụng hình thức, mức phạt.

4. Quy định khung tiền phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính phải cụ thể, khoảng cách giữa mức phạt tối thiểu và tối đa của khung tiền phạt không quá lớn. Các khung tiền phạt trong một điều phải được sắp xếp theo thứ tự mức phạt từ thấp đến cao.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi vi phạm hành chính và phải căn cứ vào các yêu cầu sau đây:

a) Phải gây ra hậu quả hoặc có khả năng thực tế gây ra hậu quả;

b) Đáp ứng yêu cầu khôi phục lại trật tự quản lý hành chính nhà nước do vi phạm hành chính gây ra;

c) Phải được mô tả rõ ràng, đầy đủ, cụ thể để có thể thực hiện được trong thực tiễn và phải bảo đảm tính khả thi.

5a.[3] Đối với hành vi vi phạm hành chính có quy định áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, thì nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước quy định biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số tiền bằng với giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật, bảo đảm phù hợp với tính chất, đặc điểm của hành vi. Thời điểm xác định cá nhân, tổ chức tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trái quy định là khi lập xong biên bản làm việc, biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biên bản vi phạm hành chính theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

6. Đối với giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung, thì phải quy định biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động đó.

Điều 5. Quy định hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn, đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính tại các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước

1. Việc quy định tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với hành vi vi phạm hành chính phải trên cơ sở có đầy đủ các căn cứ sau đây:

a) Trực tiếp vi phạm các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề;

b) Vi phạm có tính chất, mức độ nghiêm trọng xâm hại trật tự quản lý hành chính nhà nước.

2. Không quy định tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn trong các trường hợp có quy định pháp luật về việc thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

3. Việc quy định đình chỉ một phần hoạt động có thời hạn đối với hành vi vi phạm hành chính của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép phải trên cơ sở có đầy đủ các căn cứ sau đây:

a) Trực tiếp vi phạm các hoạt động được ghi trong giấy phép;

b) Vi phạm có tính chất, mức độ nghiêm trọng xâm hại trật tự quản lý hành chính nhà nước;

c) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường[4].

4. Không quy định đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép trong trường hợp có quy định pháp luật về việc thu hồi giấy phép.

5. Việc quy định đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động có thời hạn đối với hành vi vi phạm hành chính của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc hoạt động khác mà theo quy định của pháp luật không phải có giấy phép phải trên cơ sở căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng xâm hại trật tự quản lý hành chính nhà nước hoặc hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội mà hành vi đó có khả năng thực tế gây ra.

6. Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là[5] vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm,[6] thì phải quy định tịch thu. Đối với các trường hợp khác, việc quy định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính phải trên cơ sở có một trong các căn cứ sau đây:

a) Vi phạm được thực hiện do lỗi cố ý hoặc vi phạm có tính chất nghiêm trọng;

b) Vật, tiền, hàng hóa, phương tiện là tang vật trực tiếp của vi phạm hành chính hoặc được trực tiếp sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính, mà nếu không có vật, tiền, hàng hóa, phương tiện này, thì không thể thực hiện được hành vi vi phạm.

7. Việc quy định hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hình thức xử phạt chính hoặc bổ sung đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể trong các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào các Điều 21, 25 và 26 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này và tính chất đặc thù của từng lĩnh vực quản lý nhà nước.

8. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với hành vi vi phạm hành chính phải được quy định thành khung thời gian cụ thể, khoảng cách giữa thời gian tước, thời gian đình chỉ tối thiểu và tối đa không quá lớn.

Điều 6. Quy định về thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

1. Thẩm quyền phạt tiền của mỗi chức danh phải được quy định cụ thể trong nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính. Đối với nghị định có nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước, thì thẩm quyền này phải quy định cụ thể đối với từng lĩnh vực.

Trường hợp thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41 và Điều 46 Luật Xử lý vi phạm hành chính được tính theo tỷ lệ phần trăm mức phạt tiền tối đa của lĩnh vực tương ứng quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì thẩm quyền phạt tiền phải được tính thành mức tiền cụ thể để quy định trong nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước.

2. Đối với các lĩnh vực quản lý nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính có hành vi vi phạm hành chính mà mức phạt được xác định theo số lần, giá trị tang vật vi phạm, hàng hóa vi phạm, thì thẩm quyền xử phạt của các chức danh quy định tại Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41 và Điều 46 Luật Xử lý vi phạm hành chính được xác định theo tỷ lệ phần trăm mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực đó và phải được tính thành mức tiền cụ thể để quy định trong nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước.

3. Trường hợp nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính có quy định nhiều chức danh của các lực lượng có thẩm quyền xử phạt thuộc nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước khác nhau tham gia xử phạt, thì phải quy định rõ thẩm quyền xử phạt của các lực lượng đó đối với từng điều khoản cụ thể.

4. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính gồm người có thẩm quyền xử phạt, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang thi hành công vụ, nhiệm vụ; người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu và những người được chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu giao nhiệm vụ lập biên bản.

Các chức danh có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính được quy định cụ thể tại các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước.

5. Đối với hành vi vi phạm hành chính vừa bị áp dụng hình thức xử phạt chính là phạt tiền, vừa bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là trục xuất, thì nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước phải quy định thẩm quyền xử phạt đối với hành vi đó cho chức danh có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo quy định tại điểm đ khoản 5 và khoản 7 Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Chương III

ÁP DỤNG QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 7. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật để xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính

1. Việc lựa chọn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật để xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

2. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính được thực hiện trong một khoảng thời gian có nhiều nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có hiệu lực, mà không xác định được nghị định để áp dụng theo khoản 1 Điều này, thì việc lựa chọn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật để xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính được thực hiện như sau:

a) Nếu hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, thì áp dụng nghị định đang có hiệu lực tại thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để xử phạt;

b) Nếu hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, thì áp dụng nghị định đang có hiệu lực tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm để xử phạt.

3.[7] Thẩm quyền, thủ tục và biểu mẫu trong xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực tại thời điểm xem xét, xử lý hành vi vi phạm.

Điều 8. Nguyên tắc xác định hành vi vi phạm hành chính, áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả và sự kiện bất khả kháng

1. Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc là hành vi được thực hiện một lần hoặc nhiều lần và có căn cứ xác định hành vi đã thực hiện xong trước thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện vi phạm hành chính;

b) Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện là hành vi đang diễn ra tại thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện vi phạm hành chính và hành vi đó vẫn đang xâm hại trật tự quản lý nhà nước.

1a.[8] Cá nhân, tổ chức tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà trước đó đã bị xử phạt hoặc chưa bị xử phạt đối với hành vi vi phạm được quy định ở các điểm trong cùng một khoản hoặc các khoản trong cùng một điều với mức độ vi phạm hoặc hậu quả gắn với mức phạt khác nhau, thì được coi là vi phạm cùng một hành vi để xác định tái phạm hoặc vi phạm hành chính nhiều lần.

1b.[9] Nếu vi phạm hành chính nhiều lần được quy định là tình tiết tăng nặng và thuộc trường hợp quy định tại khoản 1a Điều này thì áp dụng khung tiền phạt cao nhất, khung thời hạn đình chỉ, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề dài nhất quy định đối với hành vi đó trong các lần vi phạm.

2. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả chỉ được áp dụng khi nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có quy định các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả này đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

3. Đối với trường hợp hành vi vi phạm hành chính được thực hiện xuất phát trực tiếp từ điều kiện, hoàn cảnh khách quan do dịch bệnh hoặc phải thực hiện các biện pháp phòng chống dịch, để xác định việc có hay không xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải xác minh, thu thập đầy đủ thông tin, số liệu, giấy tờ hoặc tài liệu có liên quan đến vi phạm hành chính để làm rõ các tình tiết của vụ việc cụ thể. Nếu xác định dịch bệnh là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hành vi vi phạm hành chính; đối tượng thực hiện hành vi vi phạm không thể lường trước được hoàn cảnh dịch bệnh và không thể khắc phục được, mặc dù đã thực hiện mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép để khắc phục, thì có thể áp dụng quy định tại khoản 4 Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính để không xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 9. Áp dụng hình thức phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn; đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả[10]

1. Nguyên tắc xác định mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ:

a) Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó;

b) Nếu có 01 tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt cụ thể được xác định trong khoảng từ trên mức tối thiểu đến dưới mức trung bình của khung tiền phạt; trong trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt;

c) Nếu có 01 tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt cụ thể được xác định trong khoảng từ trên mức trung bình đến dưới mức tối đa của khung tiền phạt; trong trường hợp có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt;

d) Nếu vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì giảm trừ một tình tiết tăng nặng với một tình tiết giảm nhẹ;

đ) Nếu nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có quy định nguyên tắc xác định mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ thì áp dụng theo quy định tại nghị định đó.

2. Nguyên tắc xác định thời hạn cụ thể tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn, đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với một hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ:

a) Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung thời gian tước, đình chỉ được quy định đối với hành vi đó;

b) Nếu có 01 tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn bị tước hoặc đình chỉ được xác định trong khoảng từ trên mức tối thiểu đến dưới mức trung bình của khung thời gian tước, đình chỉ; trong trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung thời gian tước, đình chỉ;

c) Nếu có 01 tình tiết tăng nặng thì thời hạn bị tước hoặc đình chỉ được xác định trong khoảng từ trên mức trung bình đến dưới mức tối đa của khung thời gian tước, đình chỉ; trong trường hợp có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung thời gian tước, đình chỉ;

d) Nếu vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì giảm trừ một tình tiết tăng nặng với một tình tiết giảm nhẹ;

đ) Nếu nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có quy định nguyên tắc xác định thời hạn cụ thể tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn, đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với một hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ thì áp dụng theo quy định tại nghị định đó.  

3. Áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn:

a) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nhiều hành vi vi phạm có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng có thời hạn đối với các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề khác nhau trong cùng một lần, thì áp dụng khung thời gian tước quyền sử dụng của từng loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề;

b) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nhiều hành vi vi phạm trong cùng một lần, trong đó có từ hai hành vi trở lên bị áp dụng hình thức tước quyền sử dụng có thời hạn đối với cùng một loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề với nhiều khung thời gian tước khác nhau, thì áp dụng khung thời gian tước quyền sử dụng của hành vi bị xử phạt có quy định thời hạn tước dài nhất; 

c) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần và thuộc trường hợp quy định tại khoản 1a Điều 8 Nghị định này, mà bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trong đó có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng có thời hạn đối với cùng một loại giấy phép, thì áp dụng khung thời gian tước quyền sử dụng dài nhất quy định đối với hành vi đó trong các lần vi phạm; 

d) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt về hành vi vi phạm có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng có thời hạn mà thời hạn còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề ngắn hơn thời hạn tước quyền sử dụng, thì áp dụng thời hạn tước quyền sử dụng theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm được cấp đổi hoặc cấp mới giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời gian tước theo quyết định xử phạt, thì không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời gian bị tước;

đ) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt về hành vi vi phạm có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng có thời hạn mà giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó đang bị tước theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thì cá nhân, tổ chức vi phạm bị coi là hoạt động không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

4. Áp dụng hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn:

a) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nhiều hành vi vi phạm, trong đó áp dụng hình thức đình chỉ có thời hạn đối với nhiều hoạt động khác nhau trong cùng một lần, thì áp dụng khung thời gian đình chỉ theo từng hoạt động; 

b) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nhiều hành vi vi phạm trong cùng một lần, trong đó có từ hai hành vi trở lên bị áp dụng hình thức đình chỉ đối với cùng một hoạt động với nhiều khung thời gian đình chỉ khác nhau, thì áp dụng khung thời gian đình chỉ của hành vi bị xử phạt có quy định thời hạn đình chỉ dài nhất;  

c) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần và thuộc trường hợp quy định tại khoản 1a Điều 8 Nghị định này, mà bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trong đó có áp dụng hình thức đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với cùng một hoạt động, thì áp dụng khung thời gian đình chỉ hoạt động dài nhất quy định đối với hành vi đó trong các lần vi phạm.   

5. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần và bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, thì không áp dụng tình tiết vi phạm hành chính nhiều lần là tình tiết tăng nặng khi xem xét, quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với từng lần vi phạm đó.

6. Thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính mà không phụ thuộc vào thẩm quyền cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó.

7. Tạm giữ, giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong xử phạt vi phạm hành chính:

a) Khi thi hành công vụ, người có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra thông tin về giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm từ các cơ sở dữ liệu, căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử theo quy định; nếu không thể kiểm tra được thông tin thì yêu cầu cá nhân, tổ chức vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trường hợp phải áp dụng biện pháp tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền yêu cầu cá nhân, tổ chức vi phạm giao nộp bản giấy của giấy phép, chứng chỉ hành nghề và tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định;

b) Trường hợp phải áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thì người có thẩm quyền xử phạt yêu cầu cá nhân, tổ chức vi phạm giao nộp và giữ bản giấy của giấy phép, chứng chỉ hành nghề, trừ trường hợp đã tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 7 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

c) Việc giao nộp và giữ bản giấy của giấy phép, chứng chỉ hành nghề phải lập thành biên bản và giao 01 bản cho cá nhân, người đại diện tổ chức vi phạm. Nếu đã lập biên bản tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì biên bản tạm giữ tiếp tục có giá trị cho đến hết thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

d) Trường hợp giấy phép được cấp dưới dạng điện tử hoặc được thể hiện dưới hình thức thông điệp dữ liệu thì cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện tạm giữ, tước trên môi trường điện tử theo quy định nếu đáp ứng được điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin. Việc tạm giữ, tước quyền sử dụng được cập nhật trạng thái trên cơ sở dữ liệu hoặc căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử theo đúng quy định.

8. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho cơ quan đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Cơ quan đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm cập nhật thông tin về việc giữ, tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề vào cơ sở dữ liệu.

9. Người có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 65 và khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc đó.

Đối với trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành, thì việc xác định người có thẩm quyền tịch thu được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định này.

10. Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc đó.

11. Người có thẩm quyền tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hoá phẩm độc hại theo quy định tại khoản 5 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc đó.

Điều 10. Giao quyền trong xử phạt vi phạm hành chính

1. Quyết định giao quyền quy định tại Điều 54, khoản 2 Điều 87 và khoản 2 Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.

Quyết định giao quyền phải có số, ghi rõ ngày, tháng, năm, trích yếu, ký và đóng dấu; trường hợp cơ quan, đơn vị của người giao quyền không được sử dụng dấu riêng, thì đóng dấu treo của cơ quan cấp trên.

Phần căn cứ pháp lý ra các quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính của cấp phó được giao quyền phải thể hiện rõ số, ngày, tháng, năm, trích yếu của quyết định giao quyền.

2. Người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử phạt, thì có thẩm quyền xử phạt và được giao quyền xử phạt, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính như cấp trưởng.

3. Trong thời gian giao quyền, những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Xử lý vi phạm hành chính vẫn có thẩm quyền xử phạt, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính.

4. Việc giao quyền chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn giao quyền ghi trong quyết định;

b) Công việc được giao quyền đã hoàn thành;

c) Cấp trưởng chấm dứt việc giao quyền cho cấp phó. Trong trường hợp này, việc chấm dứt giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định;

d) Người giao quyền hoặc người được giao quyền nghỉ hưu, thôi việc, được điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức hoặc tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật;

đ) Người giao quyền hoặc người được giao quyền chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;

e) Công việc được giao quyền tuy chưa hoàn thành nhưng vụ việc phải chuyển giao cho cơ quan, người có thẩm quyền khác xử lý theo quy định của pháp luật;

g) Người giao quyền hoặc người được giao quyền bị khởi tố; bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử;

h) Điều kiện để cấp trưởng giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính không còn.

Điều 11. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thanh tra[11]

1. Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc phạm vi, nội dung cuộc thanh tra trong thời hạn thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Trường hợp hết thời hạn thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra mà chưa thể ra quyết định xử phạt vì lý do khách quan, thì phải chuyển vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt.

2. Trường hợp quyết định về xử phạt vi phạm hành chính bị khiếu nại, thì việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại trong hoạt động thanh tra.

3. Thẩm quyền đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ quyết định của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, ban hành quyết định mới trong trường hợp đã hết thời hạn thanh tra được xác định theo thứ tự sau đây:

a) Nếu Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là người có thẩm quyền xử phạt theo quy định đối với vụ việc thì thẩm quyền vẫn thuộc về người đó;

b) Nếu người đã ra quyết định thanh tra là người có thẩm quyền xử phạt theo quy định đối với vụ việc thì thẩm quyền thuộc về người đó;

c) Nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản này thì thẩm quyền thuộc về Chánh Thanh tra cấp có thẩm quyền xử phạt đối với vụ việc hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt đối với vụ việc hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.

4. Thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành trong trường hợp đã hết thời hạn thanh tra được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 12. Lập biên bản vi phạm hành chính[12]

1. Căn cứ lập biên bản vi phạm hành chính:

a) Đối với hành vi vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính hoặc không thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý hoặc trường hợp vụ việc phải giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm tang vật, phương tiện hoặc trường hợp cần thiết khác thì người có thẩm quyền đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có trách nhiệm lập biên bản làm việc để ghi nhận sự việc;

b) Biên bản làm việc quy định tại điểm a khoản này hoặc các biên bản, tài liệu ghi nhận vi phạm được phát hiện trong quá trình thanh tra, kiểm tra, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước hoặc tiến hành tố tụng là một trong những căn cứ để lập biên bản vi phạm hành chính;

c) Trường hợp người đang xem xét, xử lý vụ việc không có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thì biên bản, tài liệu quy định tại điểm b khoản này và hồ sơ kèm theo (nếu có) phải được chuyển kịp thời cho người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

2. Trường hợp chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính mà không có một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì thực hiện như sau:

a) Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính trước khi chuyển hồ sơ; 

b) Nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì văn bản đề nghị xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự phải có những nội dung chủ yếu sau đây: thông tin về cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả cụ thể, đầy đủ vụ việc, hành vi vi phạm; điểm, khoản, điều của nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cụ thể.

3. Trường hợp chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì văn bản đề nghị xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự gồm những nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

4. Thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính:

a) Biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi phát hiện vi phạm hành chính;

b) Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc có phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, thì biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi phát hiện vi phạm hành chính;

c) Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc phải xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm, thì biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được đối tượng vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc nhận được kết quả xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm;

d) Trường hợp một vụ việc có nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau, trong đó có hành vi được phát hiện bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc phải xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm, thì biên bản vi phạm hành chính được lập đối với các hành vi trong vụ việc đó trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được đối tượng vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc nhận được đầy đủ kết quả xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm.

5. Lập biên bản vi phạm hành chính trong một số trường hợp:

a) Vụ việc vi phạm hành chính có nhiều hành vi vi phạm trong cùng một lĩnh vực quản lý nhà nước thì người có thẩm quyền đang thụ lý giải quyết vụ việc lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền và lập biên bản làm việc đối với các hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Việc chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm và tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (nếu có) thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định này;

b) Vụ việc vi phạm hành chính có nhiều hành vi vi phạm thuộc các ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước khác nhau, thì người có thẩm quyền đang thụ lý giải quyết vụ việc lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền và lập biên bản làm việc đối với các hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm và tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (nếu có) thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính, các khoản 3 và 4 Điều 24 Nghị định này;

c) Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm, thì người có thẩm quyền lập một biên bản vi phạm hành chính, trong đó ghi rõ từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 5 Điều này;

d) Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm, thì người có thẩm quyền có thể lập một hoặc nhiều biên bản vi phạm hành chính đối với từng cá nhân, tổ chức vi phạm. Trường hợp giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính khác nhau, thì người có thẩm quyền phải ghi rõ giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính liên quan đến từng cá nhân, tổ chức vi phạm;

đ) Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm, thì người có thẩm quyền có thể lập một hoặc nhiều biên bản vi phạm hành chính, trong đó ghi rõ từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức;

e) Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần, thì người có thẩm quyền lập một biên bản vi phạm hành chính, trong đó ghi rõ hành vi vi phạm và từng lần vi phạm.

6. Trường hợp phát hiện vi phạm hành chính bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thì địa điểm lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

7. Việc chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính để lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Chính phủ về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính.

8. Ký biên bản vi phạm hành chính:

a) Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản được lập theo quy định tại khoản 7 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người phiên dịch, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại, thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều trang, thì các bên liên quan phải ký vào từng trang biên bản;

b) Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc có mặt nhưng từ chối ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm hành chính, thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến, thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.

9. Chuyển, giao biên bản vi phạm hành chính:

a) Biên bản vi phạm hành chính được chuyển, giao theo quy định tại khoản 5 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính, thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó;

b) Trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trên biển hoặc trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa, thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính hoặc người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu hoặc người được chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu giao nhiệm vụ tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 4 Điều này và chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga. Trường hợp tại thời điểm vào đến bờ, về đến sân bay, bến cảng, nhà ga mà chưa lập được biên bản vi phạm hành chính thì thời hạn chuyển biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

c) Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi lập biên bản vi phạm hành chính, thì biên bản vi phạm hành chính được gửi qua đường bưu điện bằng hình thức bảo đảm hoặc niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm có mặt nhưng từ chối nhận hoặc biên bản đã được gửi qua đường bưu điện hoặc đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt thì được coi là biên bản đã được giao.

10. Việc lập, gửi biên bản vi phạm hành chính bằng phương thức điện tử theo quy định tại khoản 7 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước, phù hợp với tính chất của từng lĩnh vực.

Điều 13. Hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính[13]

1. Người đã ban hành quyết định tự mình hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ toàn bộ nội dung quyết định nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

b) Quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính; 

c) Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

d) Quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính được ban hành không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;

đ) Vi phạm thủ tục trong xử phạt vi phạm hành chính dẫn đến vi phạm quy định tại các điểm c, d, e, g và h khoản này;

e) Xác định hành vi vi phạm hành chính không đúng hoặc xác định hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp không có vi phạm hành chính xảy ra;

g) Áp dụng hình thức xử phạt không đúng đối với hành vi vi phạm hành chính;

h) Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

2. Việc hủy bỏ, ban hành quyết định mới quy định tại khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với các quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Phần thứ hai của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Việc hủy bỏ, thay thế biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Phần thứ tư của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

3. Trường hợp chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đã ra quyết định nhưng có sự thay đổi về nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ cấu, tổ chức dẫn đến không còn thẩm quyền hoặc không còn chức danh đó, thì hồ sơ vụ vi phạm được chuyển đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm hoặc người có thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực quản lý nhà nước đó để ra quyết định hủy bỏ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này.

4. Trường hợp có bản án, quyết định của Tòa án về việc hủy bỏ toàn bộ quyết định bị khởi kiện, nếu có căn cứ ban hành quyết định mới thì người đã ban hành quyết định bị hủy bỏ phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định mới theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này.

5. Trong trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này, nếu hành vi vi phạm vẫn còn thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hoặc có căn cứ theo quy định thì người đã ban hành quyết định hủy bỏ phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định mới. 

6. Trường hợp phải ban hành quyết định xử phạt mới, thì người có thẩm quyền lập biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Thời hạn ban hành quyết định xử phạt mới quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính. 

7. Trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành hoặc pháp luật có quy định áp dụng hình thức xử phạt tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền đã ban hành quyết định hủy bỏ phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định mới để tịch thu, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

Điều 14. Đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính[14]

1. Người đã ban hành quyết định tự mình hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm đính chính quyết định khi có sai sót về kỹ thuật soạn thảo.

2. Người đã ban hành quyết định tự mình hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định nếu có sai sót mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này và khoản 1 Điều này.

3. Không thực hiện sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm thủ tục trong xử phạt phạt vi phạm hành chính nhưng không dẫn đến vi phạm quy định tại các điểm c, d, e, g và h khoản 1 Điều 13 Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Trường hợp chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đã ra quyết định xử phạt nhưng có sự thay đổi về nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ cấu, tổ chức dẫn đến không còn thẩm quyền xử phạt hoặc không còn chức danh đó, thì hồ sơ vụ vi phạm được chuyển theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này để ra quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này.

5. Quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này không áp dụng đối với việc đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần các quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính.

6. Quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định được lưu trong hồ sơ xử phạt.

Điều 15. Thời hạn thực hiện và nội dung đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính

1. Thời hạn đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định:

a) Thời hạn đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền ban hành quyết định có sai sót. Trường hợp hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì không thực hiện việc đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định;

b) Không áp dụng thời hạn trong việc hủy bỏ toàn bộ quyết định đã được ban hành từ ngày Luật Xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành mà thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.

2. Không áp dụng thời hạn đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với các trường hợp sau đây:

a) Quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

b) Có quyết định giải quyết khiếu nại của người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về việc phải sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định;

c) Có kết luận nội dung tố cáo của người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo về việc phải sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định;

d) Có bản án, quyết định của Tòa án về việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định bị khởi kiện.

3.[15] (được bãi bỏ)

4. Quyết định có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả được đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này chỉ được đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần nội dung liên quan đến việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

Điều 16. Hiệu lực, thời hạn, thời hiệu thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính[16]

1. Quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc quyết định mới có hiệu lực kể từ ngày ký và phải được thi hành ngay khi cá nhân, tổ chức vi phạm nhận được quyết định. Việc giao quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc quyết định mới được thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chính về việc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành.

2. Thời hạn thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung hoặc quyết định mới được thực hiện theo quy định tại Mục 2, Mục 3 Chương III Phần thứ hai của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

3. Thời hiệu thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung quyết định xử phạt, quyết định xử phạt mới được tính kể từ ngày ban hành các quyết định này cho đến thời điểm chấm dứt hiệu lực thi hành quyết định quy định tại Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính của quyết định xử phạt vi phạm hành chính được đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Thời hiệu thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này hoặc quyết định mới trong trường hợp có thay đổi đối tượng vi phạm được thực hiện theo quy định tại Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

5. Thời hiệu thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung quyết định cưỡng chế hoặc quyết định cưỡng chế mới được tính kể từ ngày ban hành các quyết định này cho đến thời điểm chấm dứt hiệu lực thi hành quyết định quy định tại Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính của quyết định xử phạt vi phạm hành chính bị cưỡng chế thi hành, trừ trường hợp quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung quyết định cưỡng chế đối với các vụ việc quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này và trường hợp ban hành quyết định mới do có thay đổi đối tượng vi phạm.

6. Trong trường hợp quá thời hạn quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này, thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả, thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

Điều 17. Giải trình

1. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không gửi văn bản giải trình cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc không gửi văn bản đề nghị gia hạn thời hạn giải trình trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc ghi rõ ý kiến trong biên bản vi phạm hành chính về việc không thực hiện quyền giải trình, thì người có thẩm quyền xử phạt ban hành quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm có yêu cầu giải trình theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền xử phạt ban hành quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

2. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không yêu cầu giải trình nhưng trước khi hết thời hạn quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính lại có yêu cầu giải trình, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm theo thủ tục quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính, trừ trường hợp phải áp dụng ngay biện pháp khắc phục hậu quả buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch, bệnh đối với tang vật vi phạm hành chính là động vật, thực vật sống, hàng hóa, vật phẩm dễ hư hỏng, khó bảo quản hoặc tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có nguy cơ hoặc có khả năng gây ô nhiễm môi trường, lây lan dịch, bệnh.

3. Việc giải trình và xem xét ý kiến giải trình được thể hiện bằng văn bản và lưu trong hồ sơ xử phạt.

4.[17] (được bãi bỏ)

Điều 18. Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính

1. Đối với các trường hợp vi phạm phải được công bố công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người đã ra quyết định xử phạt gửi văn bản về việc công bố công khai và bản sao quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến trang thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan quản lý cấp bộ, cấp sở hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.

Trường hợp đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính, thì cũng phải thực hiện công bố công khai theo quy định tại khoản này.

2. Nội dung thông tin công bố công khai gồm: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân, quốc tịch của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt; biện pháp khắc phục hậu quả và thời gian thực hiện.

3. Người đứng đầu cơ quan báo hoặc người chịu trách nhiệm quản lý nội dung của trang thông tin điện tử và thời hạn công bố công khai có trách nhiệm:

a) Đăng đầy đủ các nội dung thông tin cần công khai trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản về việc công bố công khai và bản sao quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

b) Đăng công khai thông tin đối với mỗi quyết định xử phạt vi phạm hành chính ít nhất 01 lần, thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày;

c) Đăng tin đính chính trong thời hạn 01 ngày làm việc trên trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.

4. Thủ trưởng cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm:

a) Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin công bố công khai;

b) Đính chính thông tin sai lệch trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính chính.

5. Đính chính thông tin sai lệch:

a) Trong trường hợp trang thông tin điện tử hoặc báo đăng không chính xác các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này, thì phải đính chính đúng chuyên mục hoặc vị trí đã đăng thông tin sai lệch trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính chính trên trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo và phải chịu chi phí cho việc đính chính;

b) Việc đính chính được thực hiện 01 lần đối với mỗi quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày.

6. Trường hợp việc công bố công khai việc xử phạt không thể thực hiện đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này vì những lý do bất khả kháng, thì người có trách nhiệm công bố công khai phải báo cáo thủ trưởng cấp trên trực tiếp và thực hiện công bố công khai việc xử phạt ngay sau khi sự kiện bất khả kháng được khắc phục.

7. Kinh phí thực hiện công bố công khai và đính chính thông tin sai lệch được chi trả bằng nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên từ cơ quan của người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

8. Người có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại phải bồi hoàn theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước.

Điều 19. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản

1. Trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản theo quy định tại Điều 75 Luật Xử lý vi phạm hành chính, mà quyết định xử phạt vẫn còn thời hiệu thi hành, thì người đã ra quyết định xử phạt phải ra quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày người bị xử phạt chết được ghi trong giấy chứng tử; người bị mất tích được ghi trong quyết định tuyên bố mất tích; kể từ thời điểm cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo về việc doanh nghiệp giải thể; thời điểm quyết định tuyên bố phá sản có hiệu lực. Quyết định thi hành gồm các nội dung sau đây:

a) Đình chỉ thi hành các hình thức xử phạt, lý do đình chỉ; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả tiếp tục thi hành.

2. Trách nhiệm thi hành hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản:

a) Cá nhân, tổ chức đang quản lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có trách nhiệm thi hành hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

b) Cá nhân là người được hưởng di sản thừa kế được xác định theo quy định của pháp luật dân sự về thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thi hành biện pháp khắc phục hậu quả trong phạm vi di sản thừa kế.

3. Gửi quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

a) Quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản phải được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc giải thể, phá sản; người đại diện theo pháp luật của tổ chức bị giải thể, phá sản để thi hành;

b) Quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải được gửi cho cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này và điểm a khoản này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.

4. Thủ tục thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

a) Thủ tục thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III Phần thứ hai Luật Xử lý vi phạm hành chính;

b) Trường hợp quá thời hạn thi hành quyết định mà cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này không thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, thì cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính phải tổ chức thực hiện.

Chi phí thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả được khấu trừ từ di sản thừa kế mà người bị xử phạt để lại hoặc tài sản còn lại của tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản và được coi là một trong những khoản chi phí ưu tiên thanh toán (nếu có).

5. Trường hợp người bị xử phạt chết không để lại di sản thừa kế, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản không còn tài sản, thì việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 85 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

6. Người thừa kế của người bị xử phạt chết, mất tích, người đại diện theo pháp luật của tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản có quyền giám sát, khiếu nại khởi kiện đối với các chi phí tổ chức thực hiện và việc thanh toán chi phí thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 20. Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt

1. Cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau đây:

a) Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt;

b) Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;

c) Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc nộp trực tiếp cho cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ hàng không đối với trường hợp người bị xử phạt là hành khách quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam để thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay làm nhiệm vụ trên chuyến bay quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay của hãng hàng không nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam;

d) Nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ vào Kho bạc nhà nước theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích.

2. Thủ tục nộp tiền phạt:

a) Trong trường hợp quyết định xử phạt chỉ áp dụng hình thức phạt tiền mà cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị xử phạt không đóng trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm, thì theo đề nghị của cá nhân, tổ chức bị xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt quyết định nộp tiền phạt theo hình thức nộp phạt quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và gửi quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt;

b) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nộp phạt vào tài khoản Kho bạc nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiền phạt được nộp trực tiếp vào tài khoản của Kho bạc nhà nước hoặc gián tiếp thông qua dịch vụ[18] bưu chính công ích, người tạm giữ các giấy tờ để bảo đảm cho việc xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải gửi trả lại cá nhân, tổ chức bị xử phạt các giấy tờ đã tạm giữ qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ[19] bưu chính công ích đối với trường hợp nộp gián tiếp. Chi phí gửi quyết định xử phạt và chi phí gửi trả lại giấy tờ do cá nhân, tổ chức bị xử phạt chi trả;

d) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể trực tiếp nhận lại giấy tờ đã bị tạm giữ hoặc thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền.

3. Trường hợp nộp chậm tiền phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì cơ quan thu tiền phạt căn cứ vào quyết định xử phạt để tính và thu tiền chậm nộp phạt.

4. Quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt; giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt; nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn bản.

Thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần không tính là thời gian chậm nộp tiền phạt.

5. Việc thu, nộp, hoàn trả tiền nộp phạt được thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.

6. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch (nếu có) trong trường hợp có quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 21. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính

1. Chứng từ thu, nộp tiền phạt, tiền chậm nộp phạt được in, phát hành, quản lý, sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc hoặc chứng từ điện tử nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật để xác nhận số tiền mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính đã nộp cho cơ quan thu tiền phạt. Chứng từ thu, nộp tiền phạt, tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính phải được lưu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

2. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt bao gồm:

a) Biên lai thu tiền phạt phải in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định tại khoản 2 Điều 69 và khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức;

b) Biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt đối với các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính còn lại và thu tiền chậm nộp phạt;

c) Giấy nộp tiền, chứng từ điện tử nộp ngân sách nhà nước (nếu có);

d) Giấy chứng nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích (nếu có);

đ) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.

3. Việc phát hành biên lai thu tiền phạt được thực hiện như sau:

a) Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức cấp biên lai thu tiền phạt cho cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và các cơ quan, tổ chức thu tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm tổ chức việc in và quản lý giấy chứng nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ thông qua dịch vụ bưu chính công ích;

b) Cơ quan, tổ chức phát hành phải có thông báo phát hành bằng văn bản trước khi đưa ra sử dụng lần đầu mẫu biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính hoặc giấy chứng nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ;

c) Cá nhân, tổ chức được cấp biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính, giấy chứng nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ phải quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phạt, giấy chứng nhận nộp tiền phạt theo quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

4. Sử dụng chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt:

a) Cá nhân, tổ chức thu tiền phạt khi sử dụng biên lai thu tiền phạt phải đối chiếu các thông tin ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các nội dung ghi trên biên lai thu tiền phạt theo đúng quy định. Tổng số tiền trên các biên lai thu tiền phạt phải đúng với số tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt;

b) Trường hợp thu tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì nội dung biên lai phải ghi rõ số tiền đã thu và việc thu thuộc trường hợp thu tiền chậm nộp phạt;

c) Cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vi phạm hành chính có quyền từ chối nộp tiền hoặc yêu cầu hoàn trả số tiền phạt đã nộp nếu phát hiện biên lai thu tiền phạt hoặc chứng từ thu tiền không đúng mẫu quy định, ghi không đúng với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, ghi không đúng số tiền phạt, chậm nộp phạt (nếu có) và báo cho cơ quan quản lý người có thẩm quyền thu tiền phạt biết để xử lý kịp thời.

5. Quản lý biên lai thu tiền phạt:

a) Việc quản lý biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính thực hiện theo chế độ quản lý hiện hành phù hợp với từng loại biên lai;

b) Cơ quan, tổ chức được cấp biên lai để thu tiền phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm mở sổ sách theo dõi nhập, xuất, bảo quản, lưu giữ biên lai theo chế độ kế toán hiện hành; hằng tháng, hằng quý lập báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính; hằng năm thực hiện quyết toán biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

c) Việc hủy biên lai thu tiền phạt thực hiện theo quy định của pháp luật phù hợp với từng chủng loại biên lai.

6. Chứng từ điện tử nộp ngân sách nhà nước được phát hành và sử dụng theo quy định của pháp luật.

7. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể nội dung, hình thức biên lai thu tiền phạt và các chứng từ thu tiền phạt khác; tổ chức in, phát hành và quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính, trừ giấy chứng nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ thông qua dịch vụ bưu chính công ích quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 22. Chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính để tổ chức thi hành[20]

1. Cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 71 Luật Xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm chuyển toàn bộ bản gốc hồ sơ, giấy tờ liên quan đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành và lưu bản sao tại cơ quan, đơn vị mình. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu (nếu có) được chuyển đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 71 Luật Xử lý vi phạm hành chính và bất động sản, tàu bay, tàu biển, phương tiện thủy nội địa, các loại hàng hóa, phương tiện cồng kềnh, khó vận chuyển, chi phí vận chuyển cao.

Việc chuyển và bàn giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành phải lập thành biên bản.

2. Trường hợp cá nhân, tổ chức được hoãn, giảm, miễn tiền phạt hoặc nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại các Điều 76, 77 và 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì các quyết định hoãn, giảm, miễn tiền phạt hoặc nộp tiền phạt nhiều lần phải được chuyển đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để tổ chức thi hành.

3. Trường hợp phải cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 87 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 23. Xử lý tang vật, phương tiện bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu

1. Đối với tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu, thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trong trường hợp này, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm trong vụ việc có nhiều cá nhân, tổ chức vi phạm, thì các cá nhân, tổ chức vi phạm đều có trách nhiệm trong việc nộp khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ do người có thẩm quyền xử phạt quyết định, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm có sự thống nhất, thỏa thuận bằng văn bản gửi đến người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu nhưng đã đăng ký biện pháp bảo đảm thế chấp tài sản theo quy định của pháp luật dân sự, thì xử lý như sau:

a) Bên nhận thế chấp được nhận lại tang vật, phương tiện hoặc trị giá tương ứng với nghĩa vụ được bảo đảm; cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước;

b) Bên nhận thế chấp có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản kết quả xử lý tài sản bảo đảm cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả xử lý tài sản bảo đảm là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp tịch thu. Trường hợp tài sản bảo đảm sau khi được xử lý có giá trị lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm, mà cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chưa nộp đủ khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước, thì bên nhận thế chấp có nghĩa vụ chuyển phần giá trị chênh lệch của tài sản bảo đảm vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thông báo bằng văn bản kết quả xử lý tài sản bảo đảm;

c) Bên nhận thế chấp không thực hiện nghĩa vụ chuyển phần giá trị chênh lệch của tài sản bảo đảm là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp tịch thu trong thời hạn quy định, thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng hoặc lĩnh vực khác có liên quan.

3. Tùy theo loại tang vật, phương tiện cụ thể, việc xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm để xác định khoản tiền tương đương mà cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp vào ngân sách nhà nước dựa trên một trong các căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có trách nhiệm xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm.

Trường hợp không thể áp dụng được căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải thành lập Hội đồng định giá. Việc thành lập Hội đồng định giá được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

4. Hình thức, thủ tục thu, nộp khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm vào ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này

Điều 24. Xác định thẩm quyền xử phạt và tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong một số trường hợp[21]

1. Việc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

2. Vụ việc vi phạm hành chính do người có thẩm quyền thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng tại địa phương đang thụ lý, giải quyết nhưng phải chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt, thì việc chuyển hồ sơ có thể được quy định cụ thể tại các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước hoặc theo thứ tự sau đây:

a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc tại địa phương;

b) Chánh Thanh tra bộ hoặc người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cao nhất trong ngành, lĩnh vực quản lý hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm. Vụ việc vi phạm hành chính có hành vi thuộc trường hợp tại điểm c khoản 4 Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc vụ việc có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là bất động sản, tàu bay, tàu biển, phương tiện thủy nội địa, các loại hàng hóa, phương tiện cồng kềnh, khó vận chuyển, chi phí vận chuyển cao thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.

3. Vụ việc vi phạm hành chính có nhiều hành vi vi phạm thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước khác nhau mà trong đó có hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thì thực hiện như sau:

a) Đối với những hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thì xác định theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

b) Đối với những hành vi không thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thì xác định theo quy định tại các điểm a và b khoản 4 Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

4. Thẩm quyền xử phạt đối với trường hợp áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng cấm tàng trữ, cấm lưu hành được xác định theo nguyên tắc và thứ tự sau đây:

a) Nếu người đang giải quyết vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý quy định tại các điều từ Điều 39 đến Điều 49 và Điều 51 Luật Xử lý vi phạm hành chính không có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính hoặc thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phụ thuộc vào thẩm quyền phạt tiền thì phải chuyển vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt trong ngành, lĩnh vực đó có thẩm quyền tịch thu không phụ thuộc vào giá trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;     

b) Nếu người đang giải quyết vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì phải chuyển vụ vi phạm đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm;

c) Nếu người đang giải quyết vụ việc có căn cứ để xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng cấm tàng trữ, cấm lưu hành, thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo quy định tại Chương II Phần thứ hai Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định của nghị định về xử phạt vi phạm hành chính.

5. Thẩm quyền quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng cấm tàng trữ, cấm lưu hành được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 25. Xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên

1. Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên, trường hợp không xác định được chính xác tuổi để áp dụng hình thức xử phạt, thì người có thẩm quyền xử phạt lựa chọn áp dụng hình thức xử phạt có lợi nhất cho người vi phạm.

2. Trước khi quyết định xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải xem xét các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở quy định tại Điều 139 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều 26 của Nghị định này. Chỉ ra quyết định xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên khi không đủ các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở.

Điều 26. Biện pháp nhắc nhở

1. Biện pháp nhắc nhở là biện pháp mang tính giáo dục được áp dụng thay thế cho hình thức xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính để người chưa thành niên nhận thức được những vi phạm của mình.

2. Đối tượng và điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở:

a) Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính khi họ tự nguyện khai báo, thừa nhận và thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình;

b) Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính khi hành vi vi phạm hành chính quy định bị phạt cảnh cáo và người chưa thành niên tự nguyện khai báo, thừa nhận về hành vi vi phạm, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình.

3. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp nhắc nhở. Việc nhắc nhở được thực hiện bằng lời nói, ngay tại chỗ và không phải lập thành biên bản.

Điều 27. Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi thi hành công vụ

1. Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính người có thẩm quyền phải:

a) Có lệnh hoặc quyết định thi hành công vụ của cơ quan có thẩm quyền, mặc trang phục, quân phục, sắc phục, phù hiệu của ngành hoặc sử dụng thẻ thanh tra, thẻ công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật;

b) Xử lý kịp thời, đúng tính chất, mức độ vi phạm, đúng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, điều lệnh, điều lệ, quy chế của từng ngành;

c) Nghiêm túc, hòa nhã trong thực hiện công vụ.

2. Người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này hoặc vi phạm quy định về những hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc vi phạm quy định khác của pháp luật, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi hoàn theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước.

Điều 28. Xử lý trách nhiệm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

Việc xem xét, xử lý trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, tùy trường hợp cụ thể, thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc quy định của pháp luật có liên quan.

Chương IV

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Mục 1. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 29. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

1. Nghiên cứu, rà soát, xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

3. Theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

4. Sơ kết, tổng kết việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 30. Phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp luật xử lý vi phạm hành chính

1. Nghiên cứu, biên soạn tài liệu phục vụ công tác phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác xử lý vi phạm hành chính.

3. Tổ chức phổ biến pháp luật về xử lý vi phạm hành chính với nội dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng cụ thể.

4. Hướng dẫn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều 31. Kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

1.[22] Kế hoạch kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp và phối hợp tổ chức thực hiện.

2. Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ[23], Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước xây dựng kế hoạch kiểm tra, xử lý các kế hoạch kiểm tra bị trùng lặp, chồng chéo.

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ[24], Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan quản lý người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.

4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước theo quy định tại Điều 17 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

5. Việc kiểm tra trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý[25] vi phạm hành chính.

Điều 32. Phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

1. Việc phối hợp thanh tra thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính giữa Bộ Tư pháp với các cơ quan liên quan ở trung ương; giữa Sở Tư pháp với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương , Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện trong trường hợp có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức hoặc theo kế hoạch[26].

2. Trình tự, thủ tục phối hợp thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Điều 33. Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính

1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính được xây dựng trên cơ sở tích hợp dữ liệu điện tử từ cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ[27], Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao và Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan quản lý người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.

2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính phải bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật.

3. Việc xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia được thực hiện theo quy định của Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Điều 34. Thống kê về xử lý vi phạm hành chính

1. Thống kê về xử lý vi phạm hành chính là cơ sở để đánh giá tình hình, dự báo xu hướng vi phạm pháp luật hành chính, đề xuất giải pháp khắc phục, hoàn thiện chính sách, pháp luật, phục vụ quản lý nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Thông tin thống kê về xử lý vi phạm hành chính được thu thập theo quy định của pháp luật về thống kê.

Điều 35. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

1. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính bao gồm báo cáo về tình hình xử phạt vi phạm hành chính và báo cáo về tình hình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, được thực hiện định kỳ hằng năm.

2. Báo cáo về tình hình xử phạt vi phạm hành chính bao gồm các nội dung sau đây:

a)[28] Nhận xét, đánh giá chung về tình hình vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính; các loại hành vi vi phạm phổ biến;

b)[29] Số lượng vụ vi phạm hành chính, vụ bị xử phạt vi phạm hành chính, vụ không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính, vụ đã bị lập biên bản vi phạm hành chính nhưng chưa ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; đối tượng bị xử phạt;

c)[30] Kết quả thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Tổng số quyết định xử phạt; tổng số tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính; số lượng quyết định xử phạt đã thi hành xong; số lượng quyết định hoãn, giảm, miễn thi hành phạt tiền; số lượng quyết định phải cưỡng chế thi hành; số lượng quyết định bị khiếu nại, khởi kiện;

d) Số lượng đối tượng vi phạm là người chưa thành niên được áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính nhắc nhở;

đ) Số lượng hồ sơ có dấu hiệu tội phạm được chuyển để truy cứu trách nhiệm hình sự;

e) Số lượng hồ sơ do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự chuyển đến để xử phạt vi phạm hành chính;

g) Khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện pháp luật xử phạt vi phạm hành chính; kiến nghị, đề xuất.

3. Báo cáo về tình hình áp dụng biện pháp xử lý hành chính bao gồm các nội dung sau đây:

a) Nhận xét, đánh giá chung về tình hình áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; số vụ bị khiếu nại, khởi kiện;

b) Nhận xét, đánh giá chung về tình hình xem xét, quyết định của Tòa án nhân dân về việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

c) Số lượng đối tượng bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và số lượng đối tượng bị lập hồ sơ đề nghị Tòa án áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; số lượng đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Số lượng đối tượng vi phạm là người chưa thành niên được áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính quản lý tại gia đình và giáo dục dựa vào cộng đồng;

đ) Nhận xét, đánh giá về tình hình tổ chức thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; số lượng quyết định tạm đình chỉ thi hành;

e) Nhận xét, đánh giá về tình hình tổ chức thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; số lượng quyết định hoãn, miễn chấp hành quyết định;

g) Nhận xét, đánh giá về tình hình tổ chức thi hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; số lượng quyết định hoãn, miễn chấp hành quyết định;

g1)[31] Số lượng đối tượng đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại;

h) Số lượng đối tượng đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; giảm thời hạn; tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại;

i) Số lượng đối tượng đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc; giảm thời hạn; tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại;

k) Khó khăn, vướng mắc; đề xuất, kiến nghị.

4. Thời gian chốt số liệu báo cáo thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.

5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Mục 2. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp

1. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:

a) Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

b) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ[32] xây dựng danh mục các nghị định quy định chi tiết Luật Xử lý vi phạm hành chính; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong việc đề xuất, thực hiện Chương trình xây dựng các nghị định;

d) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên cơ sở kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và thực tiễn công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phương án xử lý hạn chế, bất cập trong thực tiễn áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

đ) Sơ kết, tổng kết việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:

a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc để đề xuất biện pháp giải quyết;

b) Có ý kiến trong việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

3. Hướng dẫn thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc theo đề nghị của bộ, ngành, địa phương.

4. Hướng dẫn công tác phổ biến pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

5. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

6. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tổ chức thanh tra khi có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

7. Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; hướng dẫn việc quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

8. Thiết lập, duy trì hoạt động của cổng thông tin điện tử để tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị, kết quả giải quyết các vụ việc vi phạm hành chính theo quy định.

9. Quy định chế độ báo cáo, biểu mẫu thống kê số liệu trong xử lý vi phạm hành chính và thực hiện báo cáo, thống kê về xử lý vi phạm hành chính.

10. Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều 37. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ[33], Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước

1. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ[34]:

a) Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi thẩm quyền;

b) Thực hiện các nhiệm vụ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi thẩm quyền;

c) Thực hiện các nhiệm vụ thống kê về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi thẩm quyền;

d)[35] Xây dựng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin để phục vụ công tác xây dựng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp;

đ)[36] Thực hiện thanh tra, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;

đ1)[37] Hướng dẫn thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc theo đề nghị của bộ, ngành, địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;

e) Thực hiện các nhiệm vụ phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ[38];

g) Xây dựng cơ sở vật chất, kiện toàn tổ chức, bố trí nguồn lực để triển khai việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ[39] trong báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:

a) Báo cáo về tình hình xử phạt vi phạm hành chính theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 35 của Nghị định này.

Đối với[40] các bộ, cơ quan ngang bộ được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương , thì tổng hợp cả số liệu của các đơn vị trực thuộc gửi Bộ Tư pháp;

b)[41] (được bãi bỏ)

c)[42] Bộ Công an báo cáo tình hình áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo nội dung quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, g1, h, i và k khoản 3 Điều 35 của Nghị định này;

d) Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gửi về Bộ Tư pháp trong thời hạn theo quy định về chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

3. Tòa án nhân dân tối cao thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và định kỳ hằng năm gửi báo cáo đến Bộ Tư pháp về tình hình xử phạt vi phạm hành chính theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 35 của Nghị định này và báo cáo về tình hình áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo nội dung quy định tại các điểm b, c, d, e, g, h, i và k khoản 3 Điều 35 của Nghị định này.

4. Kiểm toán nhà nước thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và định kỳ hằng năm gửi báo cáo đến Bộ Tư pháp về tình hình xử phạt vi phạm hành chính theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 35 của Nghị định này.

5.[43] Các bộ, cơ quan ngang bộ phân công tổ chức pháp chế hoặc đơn vị phù hợp chủ trì giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý, thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và các nhiệm vụ khác, bảo đảm phù hợp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị.

Điều 38. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, các điểm a và d khoản 2, khoản 5 Điều 37[44] của Nghị định này.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn, bảo đảm kinh phí cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và tổ chức triển khai thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 39. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân các cấp trong quá trình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, nếu phát hiện các quy định về xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn, thì kiến nghị cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc Bộ Tư pháp để nghiên cứu, xử lý.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình đến Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn theo quy định về chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Phòng Tư pháp tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương;

b) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương , Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình về Sở Tư pháp để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn theo quy định về chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Sở Tư pháp tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương và gửi Bộ Tư pháp trong thời hạn theo quy định về chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Đối với số liệu xử lý vi phạm hành chính của các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương , để phục vụ công tác theo dõi tình hình xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không tổng hợp vào Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gửi Bộ Tư pháp;

d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi thẩm quyền của mình báo cáo các nội dung quy định tại khoản 2, các điểm a, c, d, đ và k khoản 3 Điều 35 của Nghị định này.

3. Thực hiện các nhiệm vụ thống kê về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa phương; chỉ đạo các sở, ban, ngành cung cấp thông tin để phục vụ công tác xây dựng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính.

Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.

5. Thực hiện kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

6. Tổ chức thanh tra theo kiến nghị của Sở Tư pháp hoặc khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trên địa bàn trong trường hợp quy định tại Điều 32 của Nghị định này.

7. Thực hiện các nhiệm vụ phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

8. Chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất, kiện toàn tổ chức, bố trí nguồn lực để triển khai việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

9. Sở Tư pháp chủ trì, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 40. Kinh phí tổ chức thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

1. Kinh phí phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và tổ chức triển khai thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Các cơ quan trung ương, các cơ quan, đơn vị ở địa phương lập dự toán kinh phí tổ chức thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách hằng năm, gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 41. Biểu mẫu sử dụng trong xử lý vi phạm hành chính

1. Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục về mẫu biên bản và mẫu quyết định để sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính.

2. Biểu mẫu sử dụng trong áp dụng biện pháp xử lý hành chính được ban hành kèm theo các Nghị định quy định cụ thể về chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

3. Trong trường hợp cần thiết, để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thể ban hành các biểu mẫu khác, ngoài các biểu mẫu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, để sử dụng trong ngành, lĩnh vực mình, sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

4. Biểu mẫu sử dụng trong xử lý vi phạm hành chính được lưu trữ bằng giấy và lưu trữ dưới dạng điện tử. Cơ quan, người có thẩm quyền có thể sử dụng mẫu được in sẵn hoặc tự in các mẫu, quản lý và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

4a.[45] Việc ghi nội dung biểu mẫu trong xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp đối tượng vi phạm là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cộng đồng dân cư được thực hiện như sau:

a) Thông tin của hộ gia đình, hộ kinh doanh, cộng đồng dân cư được ghi tại phần thông tin của tổ chức;

b) Tại mục ghi “tên của tổ chức”, ghi rõ cụm từ “hộ gia đình” gắn với tên chủ hộ gia đình đối với đối tượng là hộ gia đình, ghi rõ tên của hộ kinh doanh theo quy định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp đối với đối tượng là hộ kinh doanh, ghi rõ cụm từ “cộng đồng dân cư” gắn với địa chỉ đối với đối tượng là cộng đồng dân cư;

c) Tại mục ghi “mã số doanh nghiệp”, ghi mã số hộ kinh doanh đối với đối tượng vi phạm là hộ kinh doanh, gạch chéo đối với đối tượng là hộ gia đình và cộng đồng dân cư;

d) Tại mục ghi “số giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập/đăng ký hoạt động”, ghi “số giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh” đối với đối tượng vi phạm là hộ kinh doanh, gạch chéo đối với đối tượng là hộ gia đình và cộng đồng dân cư;

đ) Tại mục ghi “người đại diện theo pháp luật”, ghi rõ họ và tên chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình, ghi rõ họ và tên chủ hộ kinh doanh đối với đối tượng hộ kinh doanh, ghi rõ họ và tên người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với đối tượng là cộng đồng dân cư.

4b.[46] Việc ghi nội dung biểu mẫu trong xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp đối tượng vi phạm là tổ hợp tác, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của pháp nhân, tổ chức được thực hiện như sau:

a) Thông tin của tổ hợp tác, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được ghi tại phần thông tin của tổ chức;

b) Tại mục ghi “tên của tổ chức”, ghi rõ tên của tổ hợp tác theo quy định của Chính phủ về tổ hợp tác với đối tượng là tổ hợp tác, ghi rõ tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo quy định pháp luật về doanh nghiệp đối với đối tượng là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;

c) Tại mục ghi “mã số doanh nghiệp”, ghi mã số tổ hợp tác đối với đối tượng vi phạm là tổ hợp tác, ghi mã số chi nhánh đối với đối tượng vi phạm là chi nhánh, ghi mã số văn phòng đại diện đối với đối tượng vi phạm là văn phòng đại diện, ghi mã số địa điểm kinh doanh đối với đối tượng vi phạm là địa điểm kinh doanh;

d) Tại mục ghi “người đại diện theo pháp luật”, ghi họ và tên người đại diện theo ủy quyền của các thành viên tổ hợp tác đối với đối tượng là tổ hợp tác, ghi họ và tên của người người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với đối tượng là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

5. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ trong việc in ấn, phát hành, quản lý và sử dụng các biểu mẫu ban hành theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 42. Hiệu lực thi hành[47]

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

2. Các quy định tại điểm a khoản 1, các khoản 2 và 4 Điều 15 Nghị định này có hiệu lực thi hành đối với các quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính được ban hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

3. Nghị định này thay thế Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 43. Trách nhiệm thi hành[48]

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương  và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Đặng Hoàng Oanh

PHỤ LỤC

MỘT SỐ BIỂU MẪU TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ)

STT

Mã số

Mẫu biểu

I.

MẪU QUYẾT ĐỊNH

1.

MQĐ01

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản[49]

2.

MQĐ02

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (sử dụng cho cả trường hợp một hoặc nhiều cá nhân/tổ chức thực hiện một hoặc nhiều hành vi vi phạm hành chính)[50]

3.

MQĐ03

Quyết định hoãn thi hành quyết định phạt tiền

4.

MQĐ04

Quyết định giảm/miễn phần còn tại/miễn toàn bộ tiền phạt vi phạm hành chính

5.

MQĐ05

Quyết định nộp tiền phạt nhiều lần

6.

MQĐ06

Quyết định hoãn thi hành quyết định xử phụt trục xuất

7.

MQĐ07

Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần lương/một phần thu nhập

8.

MQĐ08

Quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản

9.

MQĐ09

Quyết định cưỡng chế kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số Tiền phạt/phải hoàn trả

10.

MQĐ10

Quyết định cưỡng chế thu tiền, tài sản để thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính/hoàn trả kinh phí

11.

MQĐ11

Quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả[51]

12.

MQĐ12a

Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (sử dụng cho trường hợp cưỡng chế khấu trừ một phần lương/một phần thu nhập/tiền từ tài khoản và buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả)

13.

MQĐ12b

Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (sử dụng cho trường hợp cưỡng chế kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt/phải hoàn trả và buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả)

14.

MQĐ12c

Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (sử dụng cho trường hợp cưỡng chế thu tiền, tài sản để thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính/hoàn trả kinh phí và buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả)

15.

MQĐ13

Quyết định kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt

16.

MQĐ14

Quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (sử dụng cho trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc hết thời hạn tạm giữ mà người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận)

17.

MQĐ15

Quyết định buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả (sử dụng cho trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính)

18.

MQĐ16

Quyết định buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

19.

MQĐ17

Quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính (sử dụng cho trường hợp người bị xử phạt chết/mất tích; tổ chức bị giải thể/phá sản)

20.

MQĐ18

Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính

21.

MQĐ19

Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính

22.

MQĐ20

Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề

23.

MQĐ21

Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề

24.

MQĐ22

Quyết định giao phương tiện giao thông bị tạm giữ theo thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân giữ, bảo quản

25.

MQĐ23

Quyết định khấu trừ tiền đặt bảo lãnh

26.

MQĐ24

Quyết định trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ

27.

MQĐ25

Quyết định khám người theo thủ tục hành chính

28.

MQĐ26

Quyết định khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính

29.

MQĐ27

Quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

30.

MQĐ28

Quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là chỗ ở

31.

MQĐ29

Quyết định hủy bỏ biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính

32.

MQĐ30

Quyết định chuyển phương tiện giao thông đã giao cho tổ chức, cá nhân giữ, bảo quản về nơi bị tạm giữ

33.

MQĐ31

Quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

34.

MQĐ32

Quyết định chấm dứt tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

35.

MQĐ33

Quyết định chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

36.

MQĐ34

Quyết định về việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính

37.

MQĐ35

Quyết định về việc giao quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

38.

MQĐ36

Quyết định về việc giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính

39.

MQĐ37

Quyết định chấm dứt việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính/cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính/tạm giữ người theo thủ tục hành chính

40.

MQĐ38

Quyết định sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính[52]

41.

MQĐ39

Quyết định đính chính quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính[53]

42.

MQĐ40

Quyết định hủy bỏ quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính[54]

43.

MQĐ41

Quyết định trưng cầu giám định

44.

MQĐ42

Quyết định chuyển giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã quá thời hạn tạm giữ/hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

II.

MẪU BIÊN BẢN

1.

MBB01

Biên bản vi phạm hành chính[55]

2.

MBB02

Biên bản làm việc

3.

MBB03

Biên bản phiên giải trình trực tiếp

4.

MBB04

Biên bản xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

5.

MBB05

Biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính[56]

6.

MBB06

Biên bản về việc không nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính

7.

MBB07

Biên bản về việc không nhận quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

8.

MBB08

Biên bản giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề

9.

MBB09

Biên bản xác minh thông tin về tiền, tài sản của cá nhân/tổ chức bị cưỡng chế

10.

MBB10

Biên bản cưỡng chế thu tiền, tài sản để thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính/hoàn trả kinh phí

11.

MBB11

Biên bản cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả

12.

MBB12

Biên bản cưỡng chế kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt/phải hoàn trả

13.

MBB13

Biên bản giao bảo quản tài sản kê biên

14.

MBB14

Biên bản chuyển giao tài sản đã kê biên để bán đấu giá

15.

MBB15

Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề

16.

MBB16

Biên bản trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ (sử dụng cho trường hợp không ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề)

17.

MBB17

Biên bản trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ

18.

MBB18

Đặt/Trả lại tiền bảo lãnh

19.

MBB19

Giao phương tiện giao thông bị tạm giữ theo thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân giữ, bảo quản

20.

MBB20

Biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

21.

MBB21

Biên bản tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

22.

MBB22

Biên bản bàn giao người có hành vi vi phạm hành chính/bị áp giải

23.

MBB23

Biên bản khám người theo thủ tục hành chính

24.

MBB24

Biên bản khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính

25.

MBB25

Biên bản khảm nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

26.

MBB26

Biên bản niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo thủ tục hành chính

27.

MBB27

Biên bản mở niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo thủ tục hành chính[57]

28.

MBB28

Biên bản bản giao hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

29.

MBB29

Biên bản chuyển hồ sơ và quyết định xử phạt vi phạm hành chính để tổ chức thi hành

30.

MBB30

Biên bản chuyển giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã quá thời hạn tạm giữ/hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính



[1] Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2020/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;

Căn cứ Luật Căn cước ngày 27 tháng 11 năm 2023;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.”

[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[3] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[4] Cụm từ “và trật tự, an toàn xã hội” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.  

[5] Cụm từ “ma túy,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[6] Cụm từ “vật thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[7] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[8] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[9] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[10] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[11] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[12] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[13] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[14] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[15] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[16] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[17] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[18] Từ “vụ” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[19] Từ “vụ” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[20] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[21] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[22] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[23] Cụm từ “, Bảo hiểm xã hội Việt Nam” được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[24] Cụm từ “, Bảo hiểm xã hội Việt Nam” được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[25] Cụm từ “xử lý” được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[26] Cụm từ “hoặc theo kế hoạch” được bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[27] Cụm từ “, Bảo hiểm xã hội Việt Nam” được bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[28] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[29] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[30] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[31] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[32] Cụm từ “, Bảo hiểm xã hội Việt Nam” được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[33] Cụm từ “, Bảo hiểm xã hội Việt Nam” được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[34] Cụm từ “, Bảo hiểm xã hội Việt Nam” được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[35] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[36] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[37] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[38] Cụm từ “, Bảo hiểm xã hội Việt Nam” được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[39] Cụm từ “, Bảo hiểm xã hội Việt Nam” được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[40] Cụm từ “Bảo hiểm xã hội Việt Nam,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[41] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[42] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[43] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[44] Cụm từ “các khoản 1, 2 và 5 Điều 37” được thay thế bởi cụm từ “khoản 1, các điểm a và d khoản 2, khoản 5 Điều 37” theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[45] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[46] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[47] Điều 3 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025 quy định như sau:

Điều 3. Điều khoản thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.”.

[48] Điều 4 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025 quy định như sau:

Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương  và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.”

[49] Mẫu MQĐ01 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 được thay thế bởi Mẫu MQĐ01 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[50] Mẫu MQĐ02 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (sử dụng cho cả trường hợp một hoặc nhiều cá nhân/tổ chức thực hiện một hoặc nhiều hành vi vi phạm hành chính) tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 được thay thế bởi Mẫu MQĐ02 MQĐ 02 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (sử dụng cho cả trường hợp một hoặc nhiều cá nhân/tổ chức thực hiện một hoặc nhiều hành vi vi phạm hành chính) tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[51] Mẫu MQĐ11 Quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 được thay thế bởi Mẫu MQĐ11 Quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[52] Mẫu MQĐ38 Quyết định sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 được thay thế bởi Mẫu MQĐ38 Quyết định sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[53] Mẫu MQĐ39 Quyết định đính chính quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 được thay thế bởi Mẫu MQĐ39 Quyết định đính chính quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[54] Mẫu MQĐ40 Quyết định hủy bỏ quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 được thay thế bởi Mẫu MQĐ40 Quyết định hủy bỏ quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[55] Mẫu MBB01 Biên bản vi phạm hành chính tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 được thay thế bởi Mẫu MBB01 Biên bản vi phạm hành chính tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[56] Mẫu MBB05 Biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 được thay thế bởi Mẫu MBB05 Biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

[57] Mẫu MBB27 Biên bản mở niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo thủ tục hành chính tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 được thay thế bởi Mẫu MBB27 Biên bản mở niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo thủ tục hành chính tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 68/2025/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

59
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Văn bản hợp nhất 1651/VBHN-BTP năm 2025 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính do Bộ Tư pháp ban hành
Tải văn bản gốc Văn bản hợp nhất 1651/VBHN-BTP năm 2025 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính do Bộ Tư pháp ban hành

MINISTRY OF JUSTICE OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 1651/VBHN-BTP

Hanoi, March 28, 2025

 

DECREE

ELABORATING CERTAIN ARTICLES AND ENFORCEMENT OF THE Law on Actions against administrative violations

Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government on elaboration and enforcement of the Law on Actions against administrative violations, which comes into force from January 01, 2022, is amended by:

Decree No. 68/2025/ND-CP dated March 18, 2025 of the Government amending Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government on elaboration and enforcement of the Law on Actions against administrative violations, which comes into force from May 02, 2025.

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015 and the Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Actions against administrative violations dated June 20, 2012; and the Law on amendments to certain Articles of the Law on Actions against administrative violations dated November 13, 2020;

At the request of the Minister of Justice;

The Government of Vietnam promulgates a Decree elaborating certain Articles and enforcement of the Law on Actions against administrative violations1.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree elaborates certain Articles and enforcement of the Law on Actions against administrative violations including:

1. Entities against whom administrative penalties are imposed.

2. Regulations on administrative violations and administrative penalties.

3. Applications of regulations on administrative penalties.

4. State management of enforcement of laws on actions against administrative violations.

Article 2. Regulated entities

1. Agencies having authority to manage the enforcement of laws on actions against administrative violations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Agencies, organizations and individuals related to the enforcement of laws on actions against administrative violations.

Article 3. Entities against whom administrative penalties are imposed.

1. Entities against whom administrative penalties are imposed prescribed in clause 1 Article 5 of the Law on Actions against administrative violations.

2. Administrative penalties will be imposed upon an organization if the following conditions are fully satisfied:

a) The organization is a juridical person in accordance with civil laws or other organizations are established as prescribed by laws;

b) Administrative violations are committed by representatives, people appointed to act on the organization’s behalf or people committing violations under direction, control, assignment and approval of organizations and these violations prescribed in decrees on administrative penalties for violations of regulations on state management.

3. Penalized organizations are prescribed specifically in decrees on administrative penalties in various state management fields.

4. For branches, representative offices and business locations committing administrative violations within the authorization scope and time limit of juridical persons and organizations or under their direction, control, assignment and approval, these juridical persons and organizations against whose administrative penalties shall be imposed according to fines applicable to organizations for activities organized by branches, representative offices and business locations of these juridical persons and organizations.

For branches, representative offices and business locations of juridical persons and organizations committing administrative violations beyond the authorization scope and time limit of legal entities and organizations or beyond their direction, control, assignment and approval, these branches, representative offices and business locations on whose administrative penalties shall be imposed according to fines applicable to organizations for activities organized by branches, representative offices and business locations of these legal entities and organizations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. In case officials, public employees, members of the People's Army and the People's Public Security Forces and cipher officers who commit violations whilst being on their official duties and missions and these violations belong to the official duties and missions, they shall be not subject to penalties according to regulations of laws on actions against administrative violations but they shall be handled as prescribed by relative laws.

The state authorities which commit violations belonging to the state management missions shall be not subject to penalties as prescribed by laws on actions against administrative violations but shall be handled according to regulations of relevant laws.

Chapter II

REGULATIONS ON ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AND ADMINISTRATIVE PENALTIES

Article 4. Regulations on administrative violations, penalties, fines and remedial measures in decrees on administrative penalties in various state management fields

1. Regulations on administrative violations must satisfy the following requirements:

a) Violations must be relative to obligations, liabilities, prohibitions of laws on administrative management order in various state management fields;

b) Violations must meet requirements for ensuring the state administrative management order;

c) Administrative violations must be presented clearly, adequately and specifically to be able to determine violations and impose penalties on them in the reality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Acts of administrative violation, penalties, fines and remedial measures must be specified in decrees on penalties for administrative violations in the corresponding state management sectors and must be suitable to nature of these acts.

b) In the case where an act of administrative violation in one sector is related to another sector, the stipulated violation, penalty, fine and remedial measure will be referred to and the authority to impose the penalty for the act will be stipulated. Due to the specific characteristics of the act related to the sector, the location of violation, the consequences of the act, and other objective factors and conditions, the violation, penalty, fine, and remedial measure can be stipulated in association with such characteristics.

3. Penalties and fines shall be prescribed for each administrative violation and must be based on the following elements:

a) Nature and seriousness of violations of the state administrative management order of the violations; for violations that are not serious and simple, warnings must be imposed;

b) Average income and standard of living of the people in each stage of socio-economic development of Vietnam;

c) Level of education and deterrence, reasonableness and feasibility of applying the penalties and fines.

4. Regulations on the penalty frame for each administrative violation must be specific and the gap between the minimum and maximum amount of the penalty frame must be not too large. The penalty frame specified in an article must be arranged in ascending order starting from the smallest amount to the largest amount.

5. Remedial measures shall be prescribed for each administrative violation and must be based on the following requirements:

a) Administrative violations must cause consequences or have the actual possibility of causing consequences;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Remedial measures must be performed clearly, adequately and specifically to be able to apply to the reality and must ensure the practicability.

5a.[2] Regarding an administrative violation for which the penalty is confiscation of evidence and means of administrative violation, decrees on penalties for administrative violations in the state management sectors shall stipulate remedial measures of compelling the repayment of an amount equivalent to the value of the evidence and means of administrative violation that have been consumed, concealed, or destroyed in contravention of the law, ensuring compatibility with the nature and characteristics of the violation. The time for identifying individuals and organizations that illegally consume, concealed, or destroy evidence and means of administrative violations is when the working minutes, the minutes of temporary detention of evidence and means of administrative violations, and the offence notices according to the provisions of law on handling administrative violations.

6. For practising licenses or certificates, operation registration forms erased or repaired for falsifying contents, remedial measures including forcible resubmission of such practising licenses or certificates, operation registration forms to authorities, competent persons who have issued such practising licenses or certificates or registration forms.

Article 5. Regulations on fixed-term suspension of practising licenses or certificates, fixed-term suspension of operations or confiscation of exhibits and means of administrative violations for administrative violations specified in decrees on administrative penalties in various state management fields

1. Basis for suspension of practising licenses or certificates for administrative violations:

a) Direct violations against activities stated in practising licenses or certificates;

b) Violations with serious nature and seriousness against the state administrative management order.

2. Do not suspend practising licenses or certificates for the fixed term in case there are law regulations on revocation of practising licenses or certificates.

3. Regulations on fixed-term partial suspension of operation for administrative violations committed by manufacturers, businesses and service establishments must include licenses according to regulations of laws on the basis of the following:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Violations with serious nature and seriousness against the state administrative management order.

c) Administrative violations must cause consequences or have the actual possibility of causing serious consequences for human life, health, environment4.

4. Regulations on fixed-term suspension of operation for manufacture, business and service establishments must include licenses according to regulations of laws in case there are law regulations on revocation of licenses.

5. Regulations on fixed-term partial or full suspension of operation for administrative violations of manufacture, business and service establishments or other operations do not require licenses according to regulations of laws on the basis of nature and serious seriousness of violations against the state administrative management order or serious consequences for human life, health, environment and social security and order that such violations have actual possibility of causing that.

6. In case exhibits and means of administrative violations are5 weapons, explosives, combat gears, objects of historical and cultural worth, national treasures, antiques, precious forest products6, they must be confiscated. For other cases, regulations on the confiscation of exhibits and means of administrative violations must be based on one of the following:

a) Violations are constituted by deliberate faults or serious violations;

b) Objects, money, goods, and means are direct exhibits of the administrative violations or are directly used to commit administrative violations.

7. Fixed-term suspension of licenses and practicing certificates or fixed-term suspension of operation or confiscation of exhibits and means of administrative violations which are primary or additional penalties for specific administrative violations specified in decrees on administrative penalties must be based on Articles 21, 25 and 26 of the Law on Actions against administrative violations, clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article and particular nature of each state management field.

8. Duration of fixed-term suspension of practising licenses or certificates or fixed-term suspension of operation for administrative violations must be prescribed in specific time frame and the minimum and maximum gaps between deprivation duration and suspension duration must be not too large.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Power to impose fines of each title must be prescribed specifically in decrees on administrative penalties. For decrees having numerous state management fields, this power must be specifically prescribed for each field.

In case fines for titles prescribed in Articles 38, 39, 40, 41 and 46 of the Law on Actions against administrative violations are accounted as percentages of the maximum fines of corresponding fields prescribed in clause 1 Article 24 of the Law on Actions against administrative violations, the power to impose fines must be prescribed under specific fines to be specified in decrees on administrative penalties in various state management fields.

2. For state management fields prescribed in clause 3 Article 24 of the Law on Actions against administrative violations, in case fines for administrative violations are determined according to the number of times, values of violation exhibits and violation goods, penalties for titles prescribed in Articles 38, 39, 40, 41 and 46 of the Law on Actions against administrative violations shall be accounted according to percentages of maximum fines in such fields and must be prescribed in specific fines to be specified in decrees on administrative penalties in various state management fields.

3. In case decrees on administrative penalties prescribe numerous titles of forces with power to impose penalties in many different state management fields that participate in penalties, they must clearly prescribe power to impose penalties of such forces on each particular clause.

4. Persons with power to issue offence notices include persons with power to impose penalties, officials, public employees and persons of the People's Army, People's Public Security and cipher workers on their official duties, missions; aircraft commanders, captains, ship captains and persons assigned to issue offence notices by the aircraft commanders, captains and ship captains.

Titles with power to issue offence notices are specifically prescribed in the decrees on administrative penalties in each state management field.

5. For administrative violations subject to both penalties including primary penalties which are fine and additional penalties which are expulsion, the decrees on administrative penalties in various state management fields must stipulate power to impose penalties on such violations for titles with power to impose penalties of expulsion as prescribed in point dd clause 5 and clause 7 Article 39 of the Law on Actions against administrative violations.

Chapter III

APPLICATION OF REGULATIONS ON ADMINISTRATIVE PENALTIES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The application of legislative documents to impose penalties on administrative violations shall be implemented as prescribed in Article 156 of the Law on Promulgation of Legislative Documents.

2. In case an administrative violation is committed in a period in which there are plenty of valid decrees on administrative penalties in various state management fields but no decree can be determined to apply according to clause 1 of this Article, the application of legislative documents to impose penalties on the administrative violation shall be implemented as follows:

a) If the administrative violation has ended, decrees which are valid at the time of terminating the violation shall be applied to impose penalties;

b) If the administrative violation is being committed, decrees which are valid at the time of discovering the violation shall be applied to impose penalties;

3.[3] The authority, procedures and forms applied in the imposition of administrative penalties shall comply with the regulations of legislative documents effective at the time of consideration and handling of the violations.

Article 8. Principles for determination of administrative violations, imposition of administrative penalties, remedial measures and force majeure events

1. The determination of an administrative violation which has ended, or is being committed for the purpose of calculating the prescriptive period shall comply with the following principles:

a) The administrative violation which has ended refers to the violation committed once or several times and there are grounds for determining that the violation has been committed completely before the competent authority or person detects the administrative violation;

b) The administrative violation which is being committed refers to the violation which is happening when the competent authority or person detects the administrative violation and such violation still infringes upon the state management order.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1b.[5] If the multiple counts of violation are defined as an aggravating circumstance and fall under the provisions of Clause 1a of this Article, the highest fine bracket and the longest period of suspension or revocation of practicing certificates/licenses will be imposed for each count of violation.

2. Administrative penalties and remedial measures shall be only applied when decrees on administrative penalties in various state management fields prescribe the penalties and remedial measures for specific administrative violations, except for cases prescribed in clause 2 Article 65 of the Law on Actions against administrative violations.

3. In case the administrative violation has been committed due to objective conditions and circumstances such as an epidemic or due to the obligation to carry out anti-epidemic measures, in order to determine whether to impose administrative penalties or not, persons with power to impose penalties must verify, collect full information, data, documents relating to the administrative violation in order to clarify circumstances of specific cases. In case the epidemic is determined as the direct cause of the administrative violation; if the violator is not able to anticipate disease circumstance and overcome although they took all necessary measures within their abilities, regulations in clause 4 Article 11 of the Law on Actions against administrative violations may be applied to avoid administrative penalties.

Article 9. Imposition of fines; fixed-term suspension of practicing certificates/licenses; fixed-term suspension of operations; confiscation of exhibits/means of administrative violations, and implementation of remedial measures [6]

1. The principle of determining a specific fine for an administrative violation in the case of aggravation or mitigation:

a) The specific fine for an administrative violation is the average amount of the fine range stipulated for the violation;

b) If there is a mitigating circumstance, the specific fine shall be determined within the range from above the minimum to below the average amount of the fine range; in case there are at least 02 mitigating circumstances, the minimum amount of the fine range shall be applied;

c) If there is an aggravating circumstance, the specific fine shall be determined within the range from above the average to below the maximum amount of the fine range; in case there are at least 02 aggravating circumstances, the maximum amount of the fine range shall be applied;

d) If there are both aggravating and mitigating circumstances, one aggravating circumstance will cancel out one mitigating circumstance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Regarding an administrative violation in the case of aggravation and/or mitigation, principles for determining the fixed term of suspension of a practicing certificate/license or suspension of operations:

a) The fixed term of suspension of a practicing certificate/license, suspension of operations is determined as the average value of the revocation or suspension time range stipulated for such violation;

b) If there is a mitigating circumstance, the suspension term shall be determined within the range from above the minimum value to below the average value of the suspension time range; in case there are at least 02 mitigating circumstances, the minimum of the time range shall be applied;

c) If there is a aggravating circumstance, the suspension term shall be determined within the range from above the average value to below the maximum value of the suspension time range; in case there are at least 02 aggravating circumstances, the maximum of the time range shall be applied;

d) If there are both aggravating and mitigating circumstances, one aggravating circumstance will cancel out one mitigating circumstance;

dd) If a decree on penalties for administrative violations in the state management sectors stipulates the principle for determining the fixed term of suspension of practicing certificate/license or suspension of operations when committing an administrative violation in the case where there are both aggravating and mitigating circumstances, such decree shall be applied.

3. Imposition of fixed-term suspension of practicing certificates/licenses:

a) In case an individual or organization commits multiple violations that lead to suspension of different types of licenses and practicing certificates at the same time, the suspension period shall be the periods applicable to the corresponding types;

b) In case an individual or organization commits multiple violations at the same time, at least two of which lead to suspension of the same practicing certificate/license for different periods, the longest suspension period shall be applied;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) In case an individual or organization commits a violation leading to suspension of a practicing certificate/license which remains valid for a period shorter than the suspension period, the latter shall apply. In case a violating individual or organization is granted a new practicing certificate/license or has their granted practicing certificate/license replaced in the course of suspension according to the penalty decision, they are not allowed to perform the activities written on the practicing certificate/license during the suspension period;

dd) In case an individual or organization commits a violation leading to fixed-term suspension of a practicing certificate/license which is being suspended under the administrative penalty decision, they are considered to operate without practicing certificate/license.

4. Imposition of fixed-term suspension of operations:

a) In case an individual or organization commits multiple violations leading to fixed-term suspension of multiple different operations at the same time, the period of suspension applicable to each operation shall be applied;

b) In case an individual or organization commits multiple violations at the same time, two of which are penalized by suspending the same operation for varying periods, the longest suspension period shall be applied;

c) In case an individual or organization commits multiple violations under the case specified in clause 1a Article 8 of this Decree, each of which leads to suspension of the same operation for a different period, the operation shall be suspended for the longest period among them.

5. In case an individual or organization commits multiple violations which are penalized separately, the commission of multiple violations shall not be considered as an aggravating circumstance when considering deciding administrative penalty for each violation.

6. The authority to impose the suspension of a practicing certificate/license shall comply with the provisions of the Law on Actions against administrative violations, regardless of the authority to issue the practicing certificate/license.

7. The temporary retention or retention of practicing certificates/licenses:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) In case the revocation of practicing certificates/licenses is imposed, competent persons shall request the violating individuals and organizations to submit the physical practicing certificates/licenses and retain such documents, except for cases where the practicing certificates/licenses have been temporarily retained as prescribed in clause 7 Article 125 of the Law on Actions against administrative violations;

c) The submission and retention of a physical practicing certificate/license shall be recorded in writing and one record shall be provided to the violating individual or the representative of the violating organization. If the record of temporary retention of a practicing certificate/license has been made, the retention record will remain its value to the end of the period of suspension of the practicing certificate/license according to the administrative penalty decision;

d) In the case where a license is issued in electronic form or presented in the form of a data message, the competent agency or person shall temporarily retain or revoke the electronic license in accordance with regulations if the conditions regarding infrastructure, technical capabilities, and information are met. The temporary retention or revocation of the license shall be updated on the database or electronic identification document/electronic identification account, in accordance with regulations.

8. Within 02 working days from the date of issuance of the penalty decision to revoke a practicing certificate/license, the competent authority that has issued the penalty decision must send the decision to the authority that has issued the practicing certificate/license (issuing authority). The issuing authority shall update information on the retention or revocation of the practicing certificate/license on the database.

9. Persons having authority to confiscate exhibits/means of administrative violations specified in clause 2 Article 65 and clause 4 Article 126 of the Law on Actions against administrative violations are the persons having authority to impose administrative penalties for such violations.

In the case where the exhibits or means of administrative violations are goods that are prohibited from storage and circulation, the determination of the persons having authority to confiscate them shall comply with the provisions in Clause 4, Article 24 of this Decree.

10. Persons having authority to implement the remedial measures specified in clause 2 Article 65 of the Law on Actions against administrative violations are persons having authority to impose administrative penalties for the violations.

11. The person having authority to confiscate the exhibits/means of an administrative violation which are goods, items harmful to human health, livestock, crops, and the environment or harmful cultural products as stipulated in Clause 5 Article 126 of the Law on Actions against administrative violations are those having authority to impose administrative penalties for such violations.

Article 10. Authorization of imposition of administrative penalties

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

A Decision on authorization must consist of a number, specific date, cite, signature and seal; in case an authority or unit of an assignor does not able to use its own seal, a seal without full name of its superior authority shall be put.

On the legal bases, decisions on administrative penalties, decisions on enforcing execution of decisions on penalties, decisions on application of preventive measures of the authorized deputies must clearly state numbers, dates and cites of such authorization decisions.

2. Assignees leading or assuring authorities or units with power to impose penalties shall also have power to impose penalties and be handed over to impose penalties or enforce execution of decisions on penalties, application of preventive measures like their leaders

3. During the authorization period, persons with power to impose administrative penalties specified in clause 1 Article 54 of the Law on Actions against administrative violations shall still have the power to impose penalties and enforce execution of decisions on penalties and application of preventive measures.

4. The authorization shall be terminated in one of the following cases:

a) Authorization time limit specified in decisions is over;

b) Delegated tasks have been completed;

c) Superiors terminate the authorization for their inferiors. In this case, the termination of authorization must be decided in writing;

d) Assignors or assignees retire, resign, or are transferred, appointed, left, seconded, resigned, dismissed, demoted or suspended from work as prescribed by law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Assigned tasks have not been finished but such violation cases must be transferred to other competent authorities or persons for handling under regulations of laws;

g) Assignors or assignees are prosecuted or detained to serve investigation, prosecution and adjudication;

 h) Conditions for authorization for detention of violators under administrative procedures prescribed in clause 2 Article 123 of the Law on Actions against administrative violations no longer exist.

Article 11. Authority to impose penalties for administrative violations of regulations on inspection [7]

1. The chief of a specialized inspectorate has the authority to impose a penalty for an administrative violation within the scope and content of the inspection during the inspection period according to inspection laws.

When the inspection period expires according to inspection laws but no penalty decision is made due to objective reasons, the case shall be transferred to the person having authority to impose penalty.

2. Where the penalty decision is contested, the contest shall be handled in accordance with the provisions of law on handling inspection-related contests.

3. The authority to rectify, amend, supplement, or annul a decision of the chief of a specialized inspectorate and to issue a new decision in case the inspection period has expired is determined in the following order:

a) If the Chief of the specialized inspectorate who has made a penalty decision is the person having authority to impose penalty in accordance with regulations concerning the case, the authority shall still reside with that person;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) In the cases other than those specified in points a and b of this clause, the authority shall be held by the Chief of an inspectorate having authority to impose penalty for the case or the Head of the specialized authority assigned to conduct inspection having the authority to impose penalty for the case or the Chairperson of the People’s Committee having authority to impose penalty of the location where the violation occurs.

4. The authority to enforce an administrative penalty decision issued by the Chief of an specialized inspectorate in case the inspection period has expired shall comply with the provisions of clause 3 of this Article.

Article 12. Making records of administrative violations [8]

1. Grounds for issuing offence notices:

a) Regarding administrative violations not within the jurisdiction to issue offence notices or not within the sector or area of management, or cases that require assessment, examination, testing of exhibits and means, or other necessary circumstances, the competent persons who are performing their duties are responsible for documenting the violations;

b) The working minutes specified in point a of this clause or minutes and documents recording the violations detected during the inspection, performance of state management or taking of legal proceedings are one of the grounds for issuing offence notices;

c) In the case where a person reviewing or handling a case does not have the authority to issue offence notices, the minutes and documents specified in point b of this clause and the enclosures (if available) must be promptly forwarded to the person having authority to issue offense notices in accordance with law.

2. In the case of forwarding a violation case file for the imposition of an administrative penalty without one of the decisions stipulated in Clause 1, Article 63 of the Law on Actions against administrative violations, the following shall be implemented:

a) The person having authority to issue office notices of a criminal proceeding authority shall issue an office notice in accordance with the provisions of Article 58 of the Law on Actions against administrative violations before forwarding the case file;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. In the case where the violation case file is forwarded for the imposition of administrative violations as prescribed in clause 1 Article 63 of the Law on Actions against administrative violations, the written request for imposing administrative violation of the criminal proceeding authority shall consist of the contents specified in point b clause 2 of this Article.

4. Time limit for issuing offence notices:

a) An offence notice shall be issued within 03 working days after detecting the administrative violation;

b) In the case where the case consists of multiple complex circumstances or has a large scale and causes effects to legal rights and interests of organizations or individuals, the offence notice shall be issued within 05 working days after detecting the administrative violation;

c) If the administrative violation is detected by professionally technical equipment/means or it is required to value exhibits/means of the violation, conduct assessment, inspection, verification or testing, the offence notice shall be issued within 03 working days from the day on which the violator is identified by professionally technical equipment/means or from the date of receiving the results of the valuation of exhibits/means of the violation, assessment, inspection and verification or testing;

d) In the case where a case involves multiple different administrative violations, including violations detected by professionally technical equipment/means or violations that require valuing exhibits/means of the violation, or conducting assessment, inspection, verification or testing, the offence notice shall be issued for the violations involved in the case within 05 working days from the day on which the violator is identified by professionally technical equipment/means or from the date of fully receiving the results of the valuation of exhibits/means of the violation, assessment, inspection and verification or testing.

5. Issuing offense notices in certain cases:

a) An administrative violation case involves multiple violations in the same state management sector, the competent person who has accepted and is handling the case shall issue an offence notice for administrative violations within their jurisdiction and prepare the working minutes for violations beyond their jurisdiction according to the provisions of point a clause 1 of this Article. The forwarding of the violation case file and exhibits/means of administrative violations (if any) shall comply with the provisions of Article 24 of this Decree.

b) An administrative violation case involves multiple violations in different state management sectors, the competent person who has accepted and is handling the case shall issue an offence notice for administrative violations within their jurisdiction and prepare the working minutes for violations beyond their jurisdiction according to the provisions of point a clause 1 of this Article. The forwarding of the violation case file and exhibits/means of administrative violations (if any) shall comply with the provisions of Article 52 of the Law on Actions against administrative violation, clauses 3 and 4 Article 24 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) In the case where multiple individuals or organizations commit the same administrative violation involved in a case, the competent person may issue one or more offence notices for each violating individual or organization. If the exhibits/means of administrative violation are different, the competent person shall specify the value of the exhibits/means of administrative violation related to each violating individual or organization;

dd) In the case where multiple individuals or organizations commit multiple different administrative violations involved in a case, the competent person may issue one or more offence notices specifying each violation for each violating individual or organization;

e) In the case where an individual or organization commits an administrative violation for multiple instances, the competent person shall issue an offence notice specifying the violation and each instance of violation.

6. In the case where an administrative violation is detected by professionally technical equipment/means, the location where the offence notice is issued shall comply with the provisions of clause 2 Article 58 of the Law on Actions against administrative violations.

7. The forwarding of the results collected by professional technical equipment/means to persons having authority to handle administrative violations to issue offence notices and issue decisions on administrative penalties shall comply with the Government's regulations on lists, management and use of professional technical equipment/means, and collection and use of data obtained from technical equipment/means provided by individuals or organizations for the detection of administrative violations.

8. Signing offence notices:

a) An offence notice must be executed in at least two originals, and signed by the issuer and the violator or the representative of the violating organization, except in cases where the notice is issued as stipulated in Clause 7, Article 58 of the Law on Actions against administrative violations; if the violator is unable to sign, fingerprinting must be done; if there are witnesses, interpreters, victims, or representatives of the harmed organization, they must also sign the notice; in cases where the notice consists of multiple pages, all relevant parties must sign each page of the notice.

b) In the case where the violator or the representative of the violating organization is not present at the site where the violation occurs, is deliberately evading, or is unable to sign or fingerprint the notice due to objective reasons, or is present but refuses to sign or fingerprint the notice, or in the case where it is impossible to identify the violator, the notice must bear the signature of the representative of the local government at the site where the violation occurs or at least one witness confirming that the violating individual or organization has not signed the notice; if there is no signature from the representative of the local government or from the witness, the reasons must be clearly stated in the notice.

9. Forwarding or delivering/sending offence notices:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) In the case where an administrative violation occurs at sea or on aircraft, a ship, or a train, the competent person, the commander of the aircraft, vessel captain, or head of the train, or the person entrusted by the aircraft commander, vessel captain, or head of the train shall issue an offence notice as stipulated in Clause 4 of this Article and forward it to the person having authority to impose administrative penalties within 03 working days from the date of arrival at the shore or the date the aircraft, vessel, or train arrives at the airport, port, or station. In the event that an offence notice has not been issued at the time of arrival at the shore, airport, port, or station, the offence notice shall be forwarded within the period specified in the provisions of Clause 5, Article 58 of the Law on Actions against administrative violations;

c) In the case where the violator or the representative of the violating organization is not present at the site where the offence notice is issued, the notice shall be sent by mail in a guaranteed manner or posted at the residence of the violator or the headquarters of the violating organization. If the violator or the representative of the violating organization is present but refuses to receive the notice, or the notice has been sent by mail or posted at the residence of the violator or the headquarters of the violating organization, it shall be considered as having been delivered/sent.

10. The issuance and sending of offence notices by electronic means as prescribed in Clause 7, Article 58 of the Law on Actions against administrative violations shall comply with the regulations of the decree on administrative penalties for violations in the corresponding state management sector and conform to the nature of each sector.

Article 13. Annulment or promulgation of decisions on administrative penalties [9]

1. The person who issued the decision independently or at the request of the individuals specified in Clause 3, Article 18 of the Law on Actions against administrative violations must issue a decision to annul the entirety of the decision if it falls under one of the following cases:

a) The case specified in clause 1 Article 12 of the Law on Actions against administrative violations;

b) The case specified in clause 3 Article 62 of the Law on Actions against administrative violations;

c) The decision on administrative penalties is issued in the cases specified in clause 1 Article 65 of Law on Actions against administrative violations;

d) The decision on administrative penalties is issued beyond their jurisdiction or is not applicable to the regulated entities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Identifying administrative violations incorrectly or identifying administrative violations in cases where no administrative violations have occurred;

g) Applying improper penalties for administrative violations;

h) Falsification and distortion of administrative penalty dossiers.

2. The annulment or issuance of decisions specified in clause 1 of this Article shall only apply to the decisions on administrative penalties specified in Part two of the Law on Actions against administrative violations.

The cancellation or replacement of measures to prevent and ensure the handling of administrative violations shall comply with the provisions set forth in Part four of the Law on Actions against administrative violations.

3. In the case where the title holder having authority to impose administrative penalties has made a decision but their tasks, powers, or organizational structure are changed, leading to the deprivation of his/her authority or title, the violation case file shall be forwarded to the Chairperson of the People's Committee having authority to impose penalties of the area where the violation occurred, or to the person having authority to impose penalties for violations against regulations on state management in order to issue a decision on annulment, except in the cases specified in Clause 3 of Article 11 of this Decree.

4. In the event that there is a judgment or decision of the court regarding the annulment of the entire decision being contested, if there are grounds for issuing a new decision, the person who issued the annulled decision must issue a new decision or authorize another person to issue a new decision as prescribed in paragraphs 5, 6, and 7 of this Article.

5. In the cases specified in points c, d, dd, e, g and h clause 1 of this Article, if the prescriptive time limit for imposition of a penalty for an administrative violation is unexpired or there are grounds as stipulated, the person who has issued the annulment decision shall issue a new decision or authorize another competent person to issue a new decision.

6. In the case where it is required to issue a new decision, the competent person shall make a record on verification of the details of the administrative violation case in accordance with Article 59 of the Law on Actions against administrative violations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. In the case stipulated in point c, clause 1 of this Article, if the exhibits/means of administrative violations are goods prohibited from storage and circulation, or if the law provides for the imposition of confiscation or application of remedial measures, the competent person who has issued the annulment decision must issue a new decision or authorize another person to issue a new decision for confiscation and application of remedial measures.

Article 14. Correction, amendment and partial annulment of decisions on administrative penalties [10]

1. The person who has issued the decision independently or at the request of the individuals specified in Clause 3, Article 18 of the Law on Actions against administrative violations shall correct the decision when it is incorrect in terms of drafting techniques.

2. The person who has issued the decision independently or at the request of the individuals specified in Clause 3, Article 18 of the Law on Actions against administrative violations shall amend and or partially annul the decision when it is incorrect and does not fall under the cases specified in clause 1 Article 13 of this Decree and Clause 1 of this Article.

3. No amendments, additions, or partial cancellations/annulments of a decision on administrative penalties for a violation of procedures for administrative penalties that does not lead to the violation of the provisions at any of points c, d, e, g, and h of Clause 1 of Article 13 of this Decree shall be made, except for the provisions outlined in Clause 2 of this Article.

4. In the case where the title holder having authority to impose administrative penalties has made a decision but their tasks, powers, or organizational structure are changed, leading to the lack of authority or the loss of the title, the violation case file shall be forwarded as prescribed in clause 3 Article 13 of this Decree in order to issue a decision on correction, amendment or partial annulment of the decision, except in the cases specified in Clause 3 of Article 11 of this Decree.

5. The provisions of clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article do not apply to the correction, amendment, or partial annulment of decisions on implementing preventive measures and ensuring the handling of administrative violations.

6. Decisions on correction, amendment or partial annulment of decisions shall be stored in penalty dossiers.

Article 15. Time limit for implementation and contents of correction, amendment and partial or complete cancellation of decisions on administrative penalties

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Time limit for correction, amendment and partial cancellation of the decision is 01 year from the date on which the competent person promulgates the decision having errors. In case the prescriptive period prescribed in point a clause 1 Article 6 of the Law on Actions against administrative violations ends, the correction, amendment or partial cancellation of the decision shall be not implemented;

b) Time limit for complete cancellation of decisions promulgated from the date on which the Law on Administrative Violations takes effect and fall under cases prescribed in clause 1 Article 13 of this Decree is not prescribed.

2. There is no time limit for correction, amendment and partial cancellation of the decision prescribed in point a clause 1 of this Article in the following cases:

a) The penalty decision applying the confiscation of exhibits or means of administrative violations and remedial measures prescribed in clause 1 Article 74 of the Law on Actions against administrative violations;

b) The case that has a decision on handling complaints of a person or authority with power to handle complaints about mandatory amendment and partial cancellation of the decision;

c) The case that involves contents of denunciation of a person or authority with power to handle the denunciation of mandatory amendment and partial cancellation of the decision;

d) The case that having a judgment or decision of the Court on the amendment and partial cancellation of the decision that is filed a lawsuit.

3.[11] (annulled)

4. The decision applying the confiscation of exhibits or means of administrative violations and remedial measures shall only be corrected, amended and partially cancelled as prescribed in point a clause 2 of this Article on the confiscation of exhibits or means of administrative violations and the application of remedial measures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A decision on correction, amendment or annulment or a new decision shall be effective from the date of signing and must be enforced immediately upon notification to the violating individual or organization. The delivery of decisions on correction, amendment, annulment or new decisions shall comply with the provisions of Article 70 of the Law on Actions against administrative violations concerning the notification of administrative penalty decisions for enforcement.

2. The time limit for the enforcement of decisions on correction or amendment, or new decisions shall be in accordance with the provisions in Section 2, Section 3 of Chapter III, Part Two of the Law on Actions against administrative violations.

3. The prescriptive period for the enforcement of decisions on correction or amendment of the issued penalty decisions, or new penalty decisions begins from the date of issuance of these decisions until the expiry date of corrected/amended/annulled penalty decisions specified in Article 74 of the Law on Actions against administrative violations, except for the cases specified in Clause 4 of this Article.

4. The prescriptive period for the enforcement of decisions on correction or amendment of the issued penalty decisions as prescribed in clause 2 Article 15 of this Decree or new decisions in cases of changing violating subjects shall be in accordance with the provisions of Article 74 of the Law on Actions against administrative violations.

5. The prescriptive period for the enforcement of decisions on correction or amendment of the issued enforcement decisions, or new enforcement decisions begins from the date of issuance of these decisions until the expiry date specified in Article 74 of the Law on Actions against administrative violations of enforced penalty decisions, except in the cases where decisions on correction or amendment of the issued enforcement decisions are applicable to the cases specified in clause 2 Article 15 of this Decree and the cases where new decisions are issued due to the change in the violating subjects.

6. In cases where the time limit specified in clauses 3, 4 and 5 of this Article is expired, such decisions shall no longer be enforced, except in cases where the penalty decisions state the confiscation of exhibits/means of administrative violations, and remedial measures, in which cases the exhibits/means must still be confiscated and the remedial measures must still be implemented.

Article 17. Explanation

1. In case a violator does not send a written explanation to a person with power to impose administrative penalties or a petition for extension of the time limit for explanation within the time limit prescribed in clause 2 Article 61 of the Law on Handling of Administrative Violations or clarified in the offence notice on failure to explain, the person with power to impose penalties shall promulgate a decision on penalties within the time limit prescribed in point a clause 1 Article 66 of the Law on Actions against administrative violations.

In case a violator has a request for explanation according to regulations of clauses 2, 3, and 4 Article 61 of the Law on Actions against administrative violations, the person with power to impose penalties shall promulgate a decision on penalties within the time limit prescribed in points b and c clause 1 Article 66 of the Law on Actions against administrative violations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The explanation and consideration of explanations shall be made into written documents and they shall be stored among penalty records.

4.[13] (annulled)

Article 18. Release of administrative penalties for violators on mass media

1. For a violation that must be released as prescribed in Clause 1 Article 72 of the Law on Actions against administrative violations, the head of an authority or unit that make a decision on penalties shall send a written notification of the release and a copy of the decision on administrative penalties to a website or newspaper of an agency of ministry, department or the People's Committee where the administrative violation is committed within 03 working days from the day on which the decision on penalties is made.

In case of correction, amendment and cancellation of decisions on administrative penalties or promulgation of new decisions, the release is also required as prescribed in this clause.

2. Information to be disclosed includes: Full name, date of birth, identity card or citizen identification number or personal identification number, nationality of the violator or name and address of the violating organization; administrative violation; form of penalty; remedial measures and implementation duration.

3. Head of the press agency or the person responsible for managing contents of websites and the time limit for release shall:

a) Publish all information that needs to be released within 02 working days from the date on which it receives a written notification of release and a copy of decision on administrative penalties;

b) Publish information about each decision on penalties at least 01 time and duration of the release is at least 30 days;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Head of the agency where the person who has made the decision on administrative violations works for shall:

a) Be responsible for released contents;

b) Correct wrong information within 01 working day from the date on which it detects the wrong information or receives requests for correction.

5. Correct wrong information:

In case a website or newspaper incorrectly releases information prescribed in clause 2 of this Article, it is required to correct right columns or positions where wrong information is published during 24 hours from the tine of detecting the wrong information and receiving requests for correction on the website or the next issue of the newspaper and pay for the correction;

b) The correction shall be made in 01 time for each decision on administrative penalties and duration of publishing is at least 30 days.

6. In case the penalty can not be released on time as prescribed in clause 1 of this Article because of force majeure, the person who responsible for releasing the penalty must directly report to the superior head and release it immediately after the force majeure is controlled.

7. Expenses for release and correction of wrong information shall be covered by regularly operating expenses from the office of the competent person who has made the decision on administrative violation.

8. For people who commit violations prescribed in clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article shall, depending on nature and seriousness of violation, be disciplined, or must be reimbursed in accordance with laws on state's compensation liability in case of causing damages.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. In case a penalized person dies or goes missing or a penalized organization dissolves or goes bankrupt as prescribed in Article 75 of the Law on Actions against administrative violations and the penalty decisions still valid, the person who issues the penalty decision must makes a decision on partial enforcement of the decision on administrative penalties within 60 days from the date on which the penalized person dies written in his/her death certificate; the penalized person goes missing recorded in the decision to declare the person missing; from the date on which the business organization notifies the dissolution; from the effective date of the decision to declare bankruptcy. The decision on enforcement shall include the following contents:

a) Suspension of enforcement of penalties and reasons for suspension; except for the cases specified in point b of this Clause;

b) Maintenance of penalties for confiscation of exhibits or means of administrative violations and remedial measures.

2. Responsibilities for enforcement of penalties for confiscation of exhibits or means of administrative violations and application of remedial measures in case penalized people die, go missing or penalized organizations dissolve, go bankrupt:

a) Individuals and organizations that are managing exhibits or means of administrative violations shall be responsible for enforcing penalties for confiscation of exhibits or means of administrative violations;

b) Individuals who come into inheritances determined as prescribed by civil laws on inheritance shall continue to implement remedial measures within scopes of the inheritances.

3. Submission of decisions on partial enforcement of decisions on administrative penalties:

a) Decisions on partial enforcement of decisions on administrative penalties in case penalized organizations dissolve or go bankrupt must be sent to authorities, organizations and individuals with power to settle the dissolution or bankruptcy; legal representatives of these penalized organizations for enforcement of penalties;

b) Decisions on partial enforcement of decisions on administrative penalties must be sent to individuals or organizations prescribed in clause 2 of this Article and point a of this clause within 03 working days from the date on which decisions are issued.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Procedures for partial enforcement of the decisions on administrative penalties prescribed in point b clause 1 of this Article shall be implemented according to regulations of section 2 Chapter III Part 2 of the Law on Actions against administrative violations;

b) If individuals or organizations prescribed in clause 2 of this Article fail to implement remedial measures by the time limit for enforcing the decisions, authorities of people with power to impose penalties that are handling the administrative violation cases must organize implementation of them.

Expenses for implementing remedial measures shall be reduced from value of inherited property that penalized people have left or the remaining property of penalized organizations after dissolution or bankruptcy that is considered as an item of the priority payment expenses (if any).

5. If penalized people die without inheritances, or penalized organizations dissolve or go bankrupt without remaining property, remedial measures shall be taken in accordance with clause 4 Article 85 of the Law on Actions against administrative violations.

6. Inheritors of penalized people who are dead or missing, or legal representatives of penalized organizations that are dissolved or bankrupted are entitled to supervise and file lawsuits against expenses and payment for expenses for implementing remedial measures prescribed in Clause 4 this Article.

Article 20. Forms and procedures for collection and payment of fines

1. Violators pay fines according to one of the following forms:

a) Direct payment of cash at State Treasuries or at commercial banks where State Treasuries open their accounts specified in penalty decisions;

b) Transfer to accounts of State Treasuries written in penalty decisions via National Public Service portal or electronic payment services of banks or intermediary payment service providers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Payment of fines for administrative violations committed in the field of road traffic to state treasuries according to regulations of points a, b and c clause 1 of this Article or by public postal services.

2. Procedures for payment of fines:

a) In case penalized individuals do not stay or penalized organizations are not located at places of violations while only fines are imposed, persons with power to impose penalties for decisions on paying fines prescribed in point b clause 1 of this Article and send them to violating individuals or organizations via posts by guaranteed forms within 02 working days from the date on which sanctioning decisions are issued;

b) Penalized violators shall pay to accounts of state treasuries as written in sanctioning decisions within the time limit prescribed in Clause 1 Article 73 of the Law on Actions against administrative violations;

c) Within 05 working days from the day on which fines are paid to accounts of state treasuries in person or by public postal services18, person that impounded the documents for ensuring penalties according to regulations in clause 6 Article 125 of the Law on Actions against administrative violations must return impounded documents to penalized organizations or individuals by post with guaranteed forms for direct payment or via public postal services19 for indirect payment. Expenses for submission of sanctioning decisions and return of documents shall be paid by penalized violators;

d) Penalized violators may receive impounded documents in person or via legal representatives or authorized representatives.

3. In case penalized violators defer fines as prescribed in clause 1 Article 78 of the Law on Actions against administrative violations, collecting authorities shall base on sanctioning decisions to calculate and collect late fine payment interests.

4. Decisions on suspension of sanctioning decision; reduction or exemption of the remaining fine or the whole fine; fine payment by installments must be made in writing.

Duration of consideration and decision of reduction or exemption of the remaining fine or acceptance of fine payment by installments shall not be included in the duration of fine deferral.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The Minister of Finance of Vietnam shall provide guidance on the collection and transfer of fines for administrative violations specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article; the method of calculating and offsetting differential fines (if any) in case there are decisions on correction, amendment, cancellation or issuance of new decisions on administrative penalties.

Article 21. Documents of collection and transfer of fines and late fine payment interests for administrative violations

1. Documents of collection and transfer of fines and late fine payment interests shall be uniformly printed, issued, managed and used nationwide or electronic documents of transferring to state budget as prescribed by laws to confirm the payments to collecting authorities. Documents of collection and transfer of fines and late fine payment interests for administrative violations must be stored in among penalty records as prescribed by laws on archives.

2. Documents for collection and transfer of fines and late fine payment interests shall include:

a) Fine receipts which must have pre-printed face values used for on-site fine collection as prescribed in clause 2 Article 69 and clause 2 Article 78 of the Law on Actions against administrative violations in case the fine is up to 250.000 VND for individuals and 500.000 VND for organizations;

b) Fine receipts that do not have pre-printed face values used to collect fines for the other administrative violation cases and late fine payment interests;

c) Money transfer letters and electronic documents submitted to the state budget (if any);

d) Certificates of transfer of fines for road traffic offences issued by public postal service providers (if any);

dd) Other documents under regulations of laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The Ministry of Finance shall provide fine receipts to authorities and units having persons with power to impose administrative penalties and authorities and organizations that collect fines for administrative violations according to laws.

Postal service providers shall print and manage certificates of payment of fines for road traffic offences via public postal services;

b) Issuing authorities or organizations must make written notifications before bringing the first specimen of fine receipts for administrative violations to use or certificates of payment of fines for road traffic offences;

c) Organizations and individuals provided with fine receipts, certificates of payment of fines for road traffic offences must manage and use them as prescribed in this Decree and other relevant law provisions.

4. Documents of collection and transfer of fines and late fine payment interests shall be used as follows:

a) Upon using fine receipts, fine collectors must compare the information on sanctioning decisions on administrative penalties and the information on the fine receipts. The total fine amounts specified in the fine receipts must be consistent with the fine amounts specified in sanctioning decisions;

b) Upon collecting late fine payment interests according to clause 1 Article 78 of the Law on Actions against administrative violations, the information on fine receipts must include collected amount and fine deferral;

c) Fine payers may refuse to pay fines or request the refund of paid fines if they detect that fine receipts or collection documents are not conformable with regulations, decisions on administrative penalties, fines and late fine payment interests (if any) and notify to agencies in charge of fine collection for prompt settlement.

5. Management of fine receipts:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Authorities and organizations provided with fine receipts must open books to monitor the receipt, delivery and preservation of receipts in accordance with the current accounting regime; make monthly and quarterly reports on the use of fine receipts; make annual statements of fine receipts in accordance with laws;

c) Destruction of fine receipts must comply with law provisions applicable to each type of receipts.

6. Electronic documents sent to the State budget shall be issued and used in accordance with regulations of laws.

7. The Minister of Finance shall specify contents and forms of fine receipts, and other collection documents; print, issue, manage, and use fine receipts, and late fine payment interests, except for certificates of fine payment for road traffic offences by using the public postal services prescribed in Clause 3 this Article.

Article 22. Forwarding administrative penalty decisions for the enforcement thereof [14]

1. The agency of the person who has issued a penalty decision, for the cases specified in Clause 1 and Clause 2 of Article 71 of the Law on Actions against administrative violations, is responsible for forwarding the entire original documentation and related papers to the agency receiving the penalty decision for enforcement (receiving agency) and keep its copy at the agency. The confiscated exhibits/means of administrative violations (if any) shall be forwarded to the receiving agency, except for the cases specified in clause 3 Article 71 of the Law on Actions against administrative violations and real estate, aircraft, sea vessels, inland waterway vessels, goods and means of transportation that are bulky, difficult to transport or have high transportation costs.

The forwarding and handover of exhibits/means of administrative violations to receiving agencies shall be recorded in writing

2. In the case where individuals or organizations are granted the deferment, reduction or exemption from fines, or allowed to pay fines in multiple installments as stipulated in Articles 76, 77, and 79 of the Law on Actions against administrative violations, the decisions on the deferment, reduction, exemption from fines, or the allowance to pay fines in multiple installments must be forwarded to the receiving agencies.

3. In cases where enforcement of penalty decisions is necessary, the provisions of Clause 3, Article 87 of the Law on Actions against administrative violations shall apply.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. For exhibits and means impounded due to being illegally owned or used for administrative violations in case of confiscation, regulations of clause 1 Article 126 of the Law on Actions against administrative violations shall be applied. In this case, violators must pay amounts equal to the value of the exhibits and means of violations to the State budget.

In case an amount equal to the value of exhibits or means of violation is paid in a case involving many violators, these violators shall all pay an amount equal to the value of exhibits or means of administrative violations to the state budget according to rate decided by persons with power to impose penalties under sanctioning decisions, unless violators reach written agreements on such payment and send them to persons with power to impose penalties within the time limit for issuance of decisions on administrative penalties specified in Article 66 of the Law on Actions against administrative violations.

2. For an exhibit or mean of administrative violation confiscated that are registered as a collateral according to regulations of civil laws, it shall be handled as follows:

a) The mortgagee may receive back the exhibit, mean or a value equivalent to its secured obligation; the violator must pay an amount equivalent to the value of the exhibit or mean of administrative violation to the state budget;

b) The mortgagee shall send a written notification of result of handling the collateral to a person with power to impose administrative penalties within 03 working days from the date on which he/she receives the result of handling the collateral which is the exhibit or means of administrative violation confiscated. In case the collateral has higher value after handling than the value of the secured obligation, but the violator fails to pay enough amount equal to the value of the exhibit or mean of administrative violation to the state budget, the mortgagee shall transfer the differential value of the collateral to the state budget within 05 working days from the date the written notification of result of handling the collateral is made;

b) If the mortgagee fails to transfer the differential value of the collateral which is a exhibit or mean of administrative violation eligible for confiscation in the prescribed period, he/she shall be penalized according to regulations of laws on administrative penalties for offences related to currency and bank or other relevant fields.

3. Depending on the specific type of exhibit or mean, the value of exhibit or mean of violation shall be determined on the basis of one of the grounds prescribed in clause 2 Article 60 of the Law on Actions against administrative violations to identify the equivalent amount that the violator must pay to the state budget. The competent person who is handling the case shall determine value of the exhibit or mean of violation.

In case it is unable to apply grounds prescribed in clause 2 Article 60 of the Law on Actions against administrative violations, the competent person who is handling the case must establish an assessment board. The assessment board is established according to regulations of clause 3 Article 60 of the Law on Actions against administrative violations.

4. The form and procedures for collection and transfer of the amount equal to the value of exhibit or mean of violation to the state budget shall comply with regulations of Article 21 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The identification of authority to impose administrative penalties and the implementation of remedial measures shall comply with the provisions of Article 52 of the Law on Actions against administrative violations.

2. An administrative violation case that has been accepted and is being processed by the competent person from a central authority organized in the vertical structures located at the local area but is required to be forwarded to the person having authority to impose penalties, the case may be forwarded according to the provisions of the decree on administrative penalties for violations in the corresponding state management sector or according to the following order:

a) The person having authority to impose administrative penalties belonging to the central authority organized in the vertical structures located at the local area;

b) The Chief Inspector of the ministry or the person having the highest authority to impose administrative penalties under their management, or the Chairperson of the People's Committee having authority to impose penalties of the location where the violation occurs. The administrative violation case involving the violation specified in point c clause 4 Article 52 of the Law on Actions against administrative violations or the case involving the exhibits/means of administrative violation that are real estate, aircraft, sea vessels, inland waterway vessels, goods and means of transportation that are bulky, difficult to transport or have high transportation cost shall be penalized by the Chairperson of the People’s Committee having authority to impose penalties of the area where the violation occurs.

3. The administrative violation case involving multiple violations in different state management sectors, including violations the penalties for which are not under the jurisdiction of the Chairperson of the People’s Committee, shall be processed as follows:

a) For the violations subject to penalties by the Chairperson of the People's Committee, they shall be identified according to the provisions at point c, clause 4, Article 52 of the Law on Actions against administrative violations;

b) For the violations not subject to penalties by the Chairperson of the People's Committee, they shall be identified according to the provisions at points a and b, clause 4, Article 52 of the Law on Actions against administrative violations.

4. The authority to impose penalties in cases of confiscation of exhibits/means of administrative violation that are goods prohibited from storage or circulation shall be identified according to the following principles and order:

a) If the person who is handling the case in any of the fields and sectors under their management specified in Articles 39 through 49 and Article 51 of the Law on Actions against administrative violations does not have the authority to confiscate exhibits/means of administrative violation or the authority to confiscate exhibits/means of administrative violation depends on the authority to impose fines, the violation case must be forwarded to the person having both authority to impose penalties in the same field or sector and authority to confiscate the exhibits/means regardless of their value;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) If the person who is handling the case has grounds to determine that the exhibits/means of administrative violation are goods prohibited from storage and circulation, the authority to impose penalties shall be determined according to the provisions in Chapter II of Part Two of the Law on Actions against administrative violations and the regulations of the decree on administrative penalties.

5. The authority to issue decisions on temporary retention of exhibits/means of administrative violation that are goods prohibited from storage and circulation shall comply with the provisions of clause 3 Article 125 of the Law on Actions against administrative violations.

Article 25. Administrative penalties for minors

1. When enforcing administrative penalties on minors, in case their exact ages cannot be determined to apply sanctioning forms, persons with power to impose penalties shall choose to apply sanctioning forms in favour of violating minors.

2. Before deciding to impose warnings against minors committing administrative violations, persons with power to impose penalties must consider conditions for applying reminder measures as prescribed in Article 139 of the Law on Actions against administrative violations and Article 26 of this Decree. Decisions to impose warnings on minors only made when conditions for applying reminder measures are not satisfied.

Article 26. Reminder measures

1. Reminder measures refer to measures of education which are applied in substitution of warnings against minors who commit administrative violations so that minors can be aware of their violations.

2. Entities and requirements for applying reminder measures:

a) Minors aged from 14 to under 16 who are imposed on administrative penalties when they voluntarily declare, admit and sincerely apologize for their violations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Persons with power to impose penalties shall consider and decide to apply reminder measures based on requirements specified in clause 2 of this Article. The reminder shall be given in word, on the spot of violation and shall not be recorded in writing.

Article 27. Responsibilities of persons with power to impose administrative penalties on duty

1. Upon enforcing administrative penalties, persons with power to impose administrative penalties must:

a) have orders or decisions to do duties issued by competent authorities, wear uniforms, military uniforms, badges of authorities or use inspection cards, cards of officials performing specialized inspection tasks as prescribed by laws;

b) handle in a prompt manner, in accordance with nature and seriousness of violations and in accordance with provisions of laws on administrative penalties, orders, charters and regulations of each authority;

c) Be serious and gentle in performing official duties.

2. People committing violations against regulations in Clause 1 of this Article or regulations on prohibited acts specified in Article 12 of the Law on Actions against administrative violations or other provisions of laws, depending on the nature and seriousness of violations that result in disciplinary action or criminal prosecution; upon causing damage, compensation must be made according to laws on compensation liability of the state.

Article 28. Handling of responsibilities for enforcement of laws on actions against administrative violations

persons and authorities with power to enforce laws on actions against administrative violations shall, depending on specific cases, consider and handle their according to regulations of the Government of Vietnam or regulations of relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

STATE MANAGEMENT OF ENFORCEMENT OF LAWS ON ACTIONS AGAINST ADMINISTRATIVE VIOLATIONS

Section 1. Contents of state management of enforcement of laws on actions against administrative violations

Article 29. Developing and completing laws and monitoring enforcement of laws on actions against administrative violations

1. Research, review, develop and complete policies and laws on actions against administrative violations.

2. Develop and appeal to competent authorities to promulgate or Authorities competent to manage the enforcement of laws on actions against administrative violations.

3. Monitor enforcement of laws on actions against administrative violations.

4. Preliminarily and finally report enforcement of laws on actions against administrative violations to complete the system of legislative documents.

Article 30. Disseminating laws, providing professional guidance and training in laws on actions against administrative violations

1. Research and compile documents serving for the dissemination and training in laws on actions against administrative violations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Organize dissemination of laws on actions against administrative violations with contents and forms suitable for each specific entity.  

4. Disseminate laws, provide professional guidance and training in laws on actions against administrative violations.

Article 31. Examining enforcement of laws on actions against administrative violations

1.[16] Plans for inspecting the enforcement of laws on actions against administrative violations of ministries, ministerial authorities, Supreme People’s Court of Vietnam, State Audit Office of Vietnam and the Provincial People’s Committees shall be submitted to the Ministry of Justice for monitoring, consolidation and cooperation in implementation.

2. The Ministry of Justice shall, within its tasks and power, cooperate with ministries, ministerial agencies23, Supreme People’s Court of Vietnam, State Audit Office of Vietnam in developing plans for examining and handling identical plans for examining.

3. The Minister of Justice shall inspect the enforcement of laws on actions against administrative violations of ministries, ministerial agencies24, and the People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and authorities managing persons with power to handle administrative violations..

4. The Minister of Justice shall assist the Government to inspect enforcement of laws on actions against administrative violations of the Supreme People’s Court of Vietnam and State Audit Office of Vietnam according to regulations specified in Article 17 of the Law on Actions against administrative violations.

5. The examination of enforcement of laws on actions against administrative violations shall comply with regulations of the Government of Vietnam on examination and handling of enforcement of laws on handling25 of administrative violations.

Article 32. Cooperating in inspecting enforcement of laws on actions against administrative violations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Procedures for cooperation in inspecting enforcement of laws on inspection.

Article 33. National database of handling of administrative violations

1. The national database of handling administrative violations is built on the basis of integrating electronic data from the database of handling administrative violations of ministries, ministerial authorities27, State Audit Office of Vietnam, the Supreme People's Court and the People's Committees at all levels and authorities managing persons with power to handle administrative violations.

2. The national database of handling administrative violations must ensure connection with the national database of population and other professional database as prescribed by laws.

3. Development, management, exploitation and use of the national database shall comply with regulations of the Government of Vietnam and the Minister of Justice.

Article 34. Statistics on handling of administrative violations

1. Statistics on handling of administrative violations are the basis for accessing situation and forecasting tendency for administrative violations, proposing remedial measures, completing policies, laws, serving state management of enforcement of laws on actions against administrative violations.

2. Statistics on handling of administrative violations shall be collected as prescribed by laws on statistics.

Article 35. Reporting enforcement of laws on actions against administrative violations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. A report on the situation of administrative penalties shall include the following contents:

a)28 Comments and general assessment of the situation of administrative violations and administrative penalties; common types of violations;

b)29 The number of administrative violation cases, cases for which administrative penalties have been imposed, cases where decisions to impose administrative penalties have not been made in accordance with Article 65 of the Law on Actions against administrative violations, cases for which offence notices have been issued but where decisions on administrative penalties have not yet been made; entities against whom administrative penalties are imposed;

c)30 Results of enforcement of penalty decisions: Tổng số quyết Dịnh xử phạt; tổng số tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính; số lượng quyết Dịnh xử phạt Dã thi hành xong; số lượng quyết Dịnh hoãn, giảm, miễn thi hành phạt tiền; số lượng quyết Dịnh phải cưỡng chế thi hành; số lượng quyết Dịnh bị khiếu nại, khởi kiện;

d) Number of violating minors eligible for alternative measures for handling administrative violations that are reminder measures;

dd) Number of responsibilities cases subject to criminal prosecutions;

e) Number of dossiers transferred by authorities with power to conduct criminal proceedings to impose administrative penalties;

g) Difficulties in enforcement of laws on administrative penalties; recommendations, proposals.

3. A report on the application of administrative measures shall include the following contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Comments and general assessment on the situation of consideration and decision of the People's Court of Vietnam on the application of administrative measures for center-based education in reform schools, compulsory educational institutions or compulsory rehabilitation centers;

c) Number of entities who are proposed in writing to apply measures for community-based education in communes, wards and towns and number of entities who are proposed in writing to apply administrative measures for center-based education in reform schools, compulsory educational institutions or compulsory rehabilitation centers by Courts; number of entities subject to application of measures for community-based education in communes, wards or towns; or center-based education in reform schools; compulsory educational institutions; compulsory rehabilitation centers;

d) Number of violating minors eligible for alternative measures for handling administrative violations that are home management and community-based education;

dd) Comments and assessments on the situation of organizing enforcement of decisions on application of measures for community-based education in communes, wards or towns; number of decisions on temporary suspension of enforcement of them;

e) Comments and assessment on the situation of organizing implementation of decisions on center-based education in reform schools; compulsory educational institutions; number of decisions on suspension or exemption from enforcement of such decisions;

g) Comments and assessment on the situation of organizing implementation of decisions on center-based education in compulsory rehabilitation centers; number of decisions on suspension or exemption from enforcement of such decisions;

g1)31 The number of violators currently undergoing community-based compulsory educational measures; granted temporary suspension or exemption from enforcement of decisions for the remaining period;

h) Number of entities who are being enforced on decisions on application of administrative measures for center-based education in compulsory educational institutions or reform schools; reduction in time limit; suspension or exemption from enforcement of the remaining duration;

i) Number of entities who are being enforced on decisions on application of administrative measures for center-based education in compulsory rehabilitation centers; reduction in time limit; suspension or exemption from enforcement of the remaining duration;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Time for closing the report data shall comply with the Government's regulations on reporting regimes of state administrative authorities.

5. The Minister of Justice shall specify the regimes of reporting on enforcement of laws on actions against administrative violations.

Section 2. Resposibilities for State management of enforcement of laws on actions against administrative violations

Article 36. Responsibilities of the Ministry of Justice

1. Develop and complete laws on actions against administrative violations:

a) Propose the development and completion of laws on actions against administrative violations to competent authorities;

b) Develop and promulgate legislative documents on handling of administrative violations under its power or appeal to competent authorities to promulgate them;

c) Take charge and cooperate with the Government Office, ministries, ministerial agencies 32 in developing a list of decrees elaborating the Law on Actions against administrative violations; guide, inspect and urge ministries, ministerial agencies and Vietnam Social Security to propose and execute Programs on development of decrees;

d) Request competent authorities to study amendments and improvement of laws on actions against administrative violations on the basis of recommendations of authorities, organizations and individuals and the practice of managing enforcement of laws on actions against administrative violations; take charge and cooperate with the Government Office and relevant authorities in researching and proposing to submit plans for handling limitations and inadequacies in the practice of applying laws on handling administrative violations to the Government and the Prime Minister;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Monitor implementation of laws on actions against administrative violations:

a) Guide, inspect and urge ministries, central and local authorities to implement laws on actions against administrative violations, promptly detect difficulties to propose solutions;

b) Have opinions about the application of laws on handling administrative violations as assigned by the Government and Prime Minister of Vietnam.

3. Guide the implementation of laws on actions against administrative violations under its power or at the request of ministries, central or local authorities.

4. Guide dissemination of laws on handling administrative violations; take charge and cooperate with ministries, central or local authorities in providing guidance and training in professional skills for implementation of laws on actions against administrative violations.

5. Take charge and cooperate with relevant ministries, central or local authorities in inspecting the enforcement of laws on handling administrative violations.

6. Propose competent authorities to organize inspections when there are recommendations and reflection of individuals and organizations on the application of laws on handling administrative violations that seriously affect the legitimate rights and interests of such individuals and organizations.

7. Develop a national database of handling of administrative violations; provide guidance on management, exploitation and use of the National Database on handling of administrative violations in accordance with laws.

8. Establish and maintain operation of the web portal to receive reflections, recommendations and results of settlement of violating cases as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. Develop and submit reports on the enforcement of laws on actions against administrative violations to competent authorities.

Article 37. Responsibilities of ministries, ministerial agencies33, the Supreme People's Court and State Audit Office of Vietnam

1. Responsibilities of ministries, ministerial agencies34:

a) Implement development and completion of laws on actions against administrative violations within their powers

b) Make reports on the enforcement of laws on actions against administrative violations within their powers;

c) Carry out statistics on handling of administrative violations within their powers;

d)35 Develop database on handling administrative violations in the fields and sectors under their management; direct information providers to serve development of database on handling administrative violations and integrate information into the National database on handling administrative violations of the Ministry of Justice;

dd)36 Conduct inspection of the enforcement of laws on handling administrative violations within the scope of assigned functions and duties;

dd1)37 Provide guidance on the implementation of laws on actions against administrative violations within their jurisdiction or at the request of ministries, central authorities, or local authorities within the scope of assigned functions and tasks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Develop material facilities, strengthen organization, arrange resources to enforce laws on actions against administrative violations.

2. Responsibilities of ministries, ministerial agencies39 for reporting enforcement of laws on actions against administrative violations:

a) They shall report the situation of administrative penalties specified in clause 2 Article 35 hereof.

For 40ministries and ministerial agencies which are organized in the vertical structures in provinces or central-affiliated cities, they shall additionally consolidate data of affiliated units and send them to the Ministry of Justice;

b) 41 (annulled)

c)42 The Ministry of Public Security shall report the application of community-based compulsory educational measures; compulsory admission to reform schools and rehabilitation institutions as prescribed in points a, c, d, dd, e, g, g1, h, i and k Clause 3 Article 35 hereof;

d) They shall report implementation of laws on actions against administrative violations and send them to the Ministry of Justice in the prescribed time limit for implementing regimes of reporting the enforcement of laws on actions against administrative violations of the Minister of Justice.

3. Supreme People’s Court shall carry out tasks as prescribed in clause 4 Article 17 of the Law on Actions against administrative violations and send annual reports to the Ministry of Justice on the situation of administrative penalties as prescribed in clause 2 Article 35 hereof and reports on the situation of applying administrative measures as prescribed in points b, c, d, e, g, h, I and k clause 3 Article 35 hereof.

4. The State Audit Office of Vietnam shall carry out tasks as prescribed in clause 4 Article 17 of the Law on Actions against administrative violations and send annual reports to the Ministry of Justice on the situation of administrative penalties as prescribed in clause 2 Article 35 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 38. Responsibilities of Ministry of Finance

1. Carry out tasks prescribed in clause 1, points a and d clause 2, clause 5 Article 3744 hereof.

2. Take charge and cooperate with the Ministry of Justice in providing guidance and ensuring expenditures for state management of enforcing laws on handling administrative violations and organizing implementation of laws on actions against administrative violations according to regulations of the Law on State Budget of Vietnam.

Article 39. Responsibilities of the People’s Committees at all levels

1. The People's Committees at all levels shall, during the implementation of laws on actions against administrative violations, if they detect regulations on handling of administrative violations that are not feasible, are not consistent with reality, or are overlapping or contradictory, propose governing bodies to draft or the Ministry of Justice to study and handle them.

2. Responsibilities of the People’s Committees at all levels for reporting enforcement of laws on actions against administrative violations:

a) Presidents of the commune-level People’s Committees shall report implementation of laws on actions against administrative violations in fields under their management to the district-level People’s Committees in the prescribed time limit for implementing regimes of reporting enforcement of laws on handling administrative violations of the Minister of Justice.

Justice Divisions shall provide advices and assistance to the Presidents of district-level People’s Committees in implementing reports on enforcement of laws on actions against administrative violations in their districts;

b) Heads of professional authorities affiliated to the provincial People’s Committees and agencies organized in the vertical structures in their provinces or central-affiliated cities and the district-level People’s Committees shall make reports on enforcement of laws on actions against administrative violations in fields under their management to the Departments of Justice for consolidating and reporting them to the provincial People’s Committees in the prescribed time limit for implementing regimes of reporting enforcement of laws on handling administrative violations of the Minister of Justice.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Presidents of the provincial People’s Committees shall make reports on implementation of laws on actions against administrative violations in fields under their management and send them to the Ministry of Justice in the prescribed time limit for implementing regimes of reporting enforcement of laws on handling administrative violations of the Minister of Justice.

In order to monitor the situation of handling administrative violations in their provinces, the provincial People’s Committees shall not add data about handling of administrative violations of agencies organized in the vertical structures in their provinces or central-affiliated cities to reports on enforcement of laws on actions against administrative violations sent to the Ministry of Justice;

d) Presidents of the People’s Committees at all levels shall, within their powers, report contents prescribed in clause 2, points a, c, d, dd and k clause 3 Article 35 hereof.

3. The People’s Committees at all levels shall carry out statistics on handling of administrative violations under their management.

4. The provincial People’s Committees shall develop database of handling administrative violations in their provinces; direct departments, divisions and provincial authorities to provide information to serve the development of database of handling administrative violations.

Departments of Justice shall assist the provincial People’s Committees in developing database of handling administrative violations and integrating into the national database of handling administrative violations in the Ministry of Justice.

5. The People’s Committees at all levels shall examine the situation of implementation of laws on actions against administrative violations.

6. The People’s Committees at all levels shall organize inspection at the requests of the Departments of Justice or upon having reflections and recommendations of individuals, organizations or the press on the application of laws on handling administrative violations that seriously affect the legitimate rights and interests of such individuals and organizations under their management for cases prescribed in Article 32 hereof.

7. The People’s Committees at all levels shall carry out dissemination and training in professional skills in applying laws on handling administrative violations under their management.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. Departments of Justice shall assume, advise and assist the provincial People’s Committees in managing the implementation of laws on handling administrative violations in their provinces.

Chapter V

IMPLEMENTATION CLAUSES

Article 40. Expenditures for organizing the implementation of laws on actions against administrative violations

1. Expenditures used for state management of implementation of laws on actions against administrative violations and organization of implementation of laws on handling administrative violations guaranteed by the state budget and allocated in the state budget estimates of relevant agencies and units according to regulations of the Law on State Budget of Vietnam.

2. Central authorities, local authorities and units shall make estimates of expenditures for organizing implementation of laws on handling administrative violations at the same time with the development of annual budget estimates, and send them to financial agencies at the same levels for consolidation and submission to competent authorities for consideration and decision.

Article 41. Schedule used in handling administrative violations

1. The Appendix of form of offence notices and decisions for use in administrative penalties is promulgated together with this Decree.

2. Forms used in the application of administrative measures are issued together with decrees specifying the application of administrative measures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Forms used in handling administrative violations are stored in paper and in electronic form. Competent authorities and persons may use pre-printed forms or self-print forms, manage and take responsibility in accordance with laws.

4a.[18] The form used in administrative penalties for a violator being a household, business household, or residential community shall be filled in as follows:

a) Information of the household, household business, or residential community is written in the information section of the organization;

b) In the section titled "name of the organization", clearly state the phrase "household" associated with the name of the householder if the violator is a household, clearly specify the name of the household business in accordance with Government’s regulations on enterprise registration if the violator is a household business, and clearly state the phrase "residential community" associated with the address if the violator is a residential community;

c) In the section titled "enterprise identification number", write the household business identification number if the violator is a household business, and cross out it if the violator is a household or a residential community;

d) In the section titled "serial number of enterprise/investment registration certificate or serial number of establishment/operation registration license", write "serial number of household business registration certificate" if the violator is a household business, and cross out it if the violator is a household or residential community;

dd) In the section titled "legal representative", clearly state the full name of the householder if the violator is a household, clearly state the full name of the business owner if the violator is a household business, and clearly state the full name of the representative of the residential community, who is the mayor of a village, hamlet, neighborhood or similar residential area, or the individual designated by the residential community if the violator is the residential community.

4b.[19] The form used in administrative penalties for a violator being an artel, branch, representative office, business location of a juridical entity or organization shall be filled in as follows:

a) Information of the artel, branch, representative office, business location is written in the information section of the organization;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) In the section titled "business identification number", write the artel identification number if the violator is an artel, specify the branch identification number if the violator is a branch, specify the representative office identification number if the violator is a representative office, specify the business location identification number if the violator is a business location;

d) In the section titled "legal representative", write the full name of the authorized representative of the artel members if the violator is an artel, specify the full name of the head of the branch/representative office/business location if the violator is a branch/representative office/business location.

5. Authorities with powers to handle administrative violations shall be responsible for the accuracy and completeness in printing, issuing, managing and using forms issued as prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.

Article 42. Entry into force [20]

1. This Decree comes into force from January 01, 2022.

2. The regulations specified in point a clause 1, clauses 2 and 4, Article 15 of this Decree shall take effect against decisions on administrative penalties issued from January 1, 2021.

3. This Decree replaces Government's Decree No. 81/2013/ND-CP dated July 19, 2013 elaborating some articles and measures to implement the Law on Actions against administrative violations and Government's Decree No. 97/2017/ND-CP dated August 18, 2017 revising some articles of Government's Decree No. 81/2013/ND-CP dated July 19, 2013 elaborating certain articles and measures to implement the Law on Actions against administrative violations.

Article 43. Implementation [21]

Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, the Chairpersons of the People’s Committees of provinces or central-affiliated cities and relevant entities are responsible for implementation of this Decree./.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

CERTIFIED BY

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Dang Hoang Oanh

 


[1] This Clause is amended by point a clause 1 Article 1 of Decree No. 68/2025/ND-CP dated March 18, 2025 of the Government amending Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government on elaboration and enforcement of the Law on Actions against administrative violations, which comes into force from May 02, 2025.

[2] This Clause is amended by point b clause 1 Article 1 of Decree No. 68/2025/ND-CP dated March 118/2021/ND-CP, 23 of the Government amending Decree No. 12 dated December 2021, 02 of the Government on elaboration and enforcement of the Law on Actions against administrative violations, which comes into force from May 5, 2025.

[3] This Clause is amended by clause 2 Article 1 of Decree No. 68/2025/ND-CP dated March 18, 2025 of the Government amending Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government on elaboration and enforcement of the Law on Actions against administrative violations, which comes into force from May 02, 2025.

[4] This Clause is amended by clause 3 Article 1 of Decree No. 68/2025/ND-CP dated March 18, 2025 of the Government amending Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government on elaboration and enforcement of the Law on Actions against administrative violations, which comes into force from May 02, 2025.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

[6] This Article is amended by clause 4 Article 1 of Decree No. 68/2025/ND-CP dated March 18, 2025 of the Government amending Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government on elaboration and enforcement of the Law on Actions against administrative violations, which comes into force from May 02, 2025.

[7] This Article is amended by clause 5 Article 1 of Decree No. 68/2025/ND-CP dated March 18, 2025 of the Government amending Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government on elaboration and enforcement of the Law on Actions against administrative violations, which comes into force from May 02, 2025.

[8] This Article is amended by clause 6 Article 1 of Decree No. 68/2025/ND-CP dated March 18, 2025 of the Government amending Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government on elaboration and enforcement of the Law on Actions against administrative violations, which comes into force from May 02, 2025.

[9] This Article is amended by clause 7 Article 1 of Decree No. 68/2025/ND-CP dated March 18, 2025 of the Government amending Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government on elaboration and enforcement of the Law on Actions against administrative violations, which comes into force from May 02, 2025.

[10] This Article is amended by clause 8 Article 1 of Decree No. 68/2025/ND-CP dated March 18, 2025 of the Government amending Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government on elaboration and enforcement of the Law on Actions against administrative violations, which comes into force from May 02, 2025.

[11] This Clause is annulled according to the provisions of clause 2 Article 2 of Decree No. 68/2025/ND-CP dated March 18, 2025 of the Government amending Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government on elaboration and enforcement of the Law on Actions against administrative violations, which comes into force from May 02, 2025.

[12] This Article is amended by clause 9 Article 1 of Decree No. 68/2025/ND-CP dated March 18, 2025 of the Government amending Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government on elaboration and enforcement of the Law on Actions against administrative violations, which comes into force from May 02, 2025.

[13] This Clause is annulled according to the provisions of clause 2 Article 2 of Decree No. 68/2025/ND-CP dated March 18, 2025 of the Government amending Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government on elaboration and enforcement of the Law on Actions against administrative violations, which comes into force from May 02, 2025.

[14] This Article is amended by clause 10 Article 1 of Decree No. 68/2025/ND-CP dated March 18, 2025 of the Government amending Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government on elaboration and enforcement of the Law on Actions against administrative violations, which comes into force from May 02, 2025.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

[16] This clause is amended by clause 12 Article 1 of Decree No. 68/2025/ND-CP dated March 18, 2025 of the Government amending Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government on elaboration and enforcement of the Law on Actions against administrative violations, which comes into force from May 02, 2025.

[17] This clause is amended by point dd clause 14 Article 1 of Decree No. 68/2025/ND-CP dated March 18, 2025 of the Government amending Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government on elaboration and enforcement of the Law on Actions against administrative violations, which comes into force from May 02, 2025.

[18] This Clause is amended by clause 15 Article 1 of Decree No. 68/2025/ND-CP dated March 18, 2025 of the Government amending Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government on elaboration and enforcement of the Law on Actions against administrative violations, which comes into force from May 02, 2025.

[19] This Clause is amended by clause 16 Article 1 of Decree No. 68/2025/ND-CP dated March 18, 2025 of the Government amending Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government on elaboration and enforcement of the Law on Actions against administrative violations, which comes into force from May 02, 2025.

[20] Article 3 of Decree No. 68/2025/ND-CP is amended by Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government on elaboration and enforcement of the Law on Actions against administrative violations, which comes into force from May 02, 2025, provides for:

“Article 3. Implementation clauses

This Decree comes into force as of May 02, 2025.”.

[21] Article 4 of Decree No. 68/2025/ND-CP is amended by Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government on elaboration and enforcement of the Law on Actions against administrative violations, which comes into force from May 02, 2025, provides for:

“Article 4. Responsibilities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, the Chairpersons of the People’s Committees of provinces or central-affiliated cities and relevant entities are responsible for the implementation of this Decree.”

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Văn bản hợp nhất 1651/VBHN-BTP năm 2025 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính do Bộ Tư pháp ban hành
Số hiệu: 1651/VBHN-BTP
Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
Người ký: Đặng Hoàng Oanh
Ngày ban hành: 28/03/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản