Luật Đất đai 2024

Thông tư liên ngành 06/TTLN năm 1996 hướng dẫn xử lý tội trốn thuế do Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Nội vụ ban hành

Số hiệu 06/TTLN
Cơ quan ban hành Bộ Nội vụ,Tòa án nhân dân tối cao,Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Ngày ban hành 20/09/1996
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Trách nhiệm hình sự
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Người ký Lê Thế Tiệm,Phạm Sĩ Chiến,Trịnh Hồng Dương
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ NỘI VỤ-TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO-VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 06/TTLN

Hà Nội , ngày 20 tháng 9 năm 1996

 

THÔNG TƯ LIÊN NGÀNH

CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - BỘ NỘI VỤ SỐ 06/TTLN NGÀY 20 THÁNG 9 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN XỬ LÝ TỘI TRỐN THUẾ

Để góp phần đấu tranh có hiệu quả đối với các hành vi trốn thuế, nhằm chống thất thu thuế, bảo đảm các nguồn thu cho ngân sách Nhà nước; Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Bộ nội vụ thống nhất hướng dẫn xử lý tội trốn thuế như sau:

1- Theo khoản 1 Điều 169 Bộ luật hình sự thì người trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm là người phạm tội trốn thuế.

Chủ thể của tội trốn thuế có thể là:

- Cá nhân có đăng ký kinh doanh hoặc không có đăng ký kinh doanh; - Người của tổ chức tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước, cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức khác đã có chủ trương hoặc trực tiếp thực hiện việc trốn thuế.

2- Người trốn thuế với số lượng dưới 50 triệu đồng, nếu chưa bị xử lý hành chính về hành vi trốn thuế, thì chưa coi là phạm tội trốn thuế. Trường hợp này phải bị xử lý hành chính.

Người trốn thuế với số lượng dưới 50 triệu đồng, nhưng đã bị xử lý hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án nhưng chưa được xoá án về tội trốn thuế thì bị coi là phạm tội trốn thuế và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 169 Bộ luật hình sự.

3- Người trốn thuế với số lượng từ 50 triệu đồng đến dưới 150 triệu đồng thì bị coi là trốn thuế với số lượng lớn và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 169 Bộ Luật hình sự.

4- Người trốn thuế với số lượng từ 150 triệu đồng trở lên bị coi là phạm tội trốn thuế với số lượng rất lớn và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 169 Bộ Luật hình sự.

5- Người trốn thuế với số lượng từ 50 triệu đồng đến dưới 150 triệu đồng, nếu đã bị kết án nhưng chưa được xoá án về tội trốn thuế hoặc về một trong các tội quy định ở các Điều 96a, 97, 165, 166, 167, 168, 173 và 183 Bộ luật hình sự thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 169 Bộ Luật hình sự.

6- Trường hợp trốn thuế mà còn có hành vi phạm tội khác có liên quan đến việc trốn thuế như: đưa hối lộ, chống người thi hành công vụ v.v... thì coi là phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 169 Bộ luật hình sự; ngoài ra còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tương ứng theo quy định của Bộ Luật hình sự.

Người có trách nhiệm của Doanh nghiệp Nhà nước, cơ quan Nhà nước đã phạm tội trốn thuế mà còn có hành vi phạm tội liên quan đến số tiền thuế đáng lẽ phải nộp (chiếm đoạt, sử dụng trái nguyên tắc, chế độ quản lý kinh tế...) thì coi là phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 169 Bộ Luật hình sự; Ngoài ra còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tương ứng theo quy định của Bộ Luật hình sự.

7- Thông tư này có hiệu lực từ ngày ban hành và thay thế điểm 4 Thông tư số 11/TTLN ngày 20-11-1990 của Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp.

Đối với những hành vi trốn thuế đã thực hiện trước ngày ban hành Thông tư này mà việc điều tra, truy tố, xét xử chưa kết thúc hoặc sau ngày ban hành Thông tư này mới điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm, thì áp dụng Thông tư này để điều tra, truy tố, xét xử.

Đối với những bản án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày ban hành Thông tư này và vụ án đã được xét xử theo đúng hướng dẫn tại diểm 4 Thông tư số 11/TTLN ngày 20-11-1990 thì không áp dụng các hướng dẫn tại Thông tư này để kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu thấy có vướng mắc, các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử cần báo cáo ngay cho Bộ Nội vụ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao để có hướng dẫn kịp thời.

Lê Thế Tiệm

(Đã ký)

Trịnh Hồng Dương

(Đã ký)

Phạm Sĩ Chiến

(Đã ký)

 

38
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư liên ngành 06/TTLN năm 1996 hướng dẫn xử lý tội trốn thuế do Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Nội vụ ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư liên ngành 06/TTLN năm 1996 hướng dẫn xử lý tội trốn thuế do Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Nội vụ ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư liên ngành 06/TTLN năm 1996 hướng dẫn xử lý tội trốn thuế do Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Nội vụ ban hành
Số hiệu: 06/TTLN
Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Lĩnh vực, ngành: Thuế - Phí - Lệ Phí,Trách nhiệm hình sự
Nơi ban hành: Bộ Nội vụ,Tòa án nhân dân tối cao,Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký: Lê Thế Tiệm,Phạm Sĩ Chiến,Trịnh Hồng Dương
Ngày ban hành: 20/09/1996
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Việc thực hiện thông tư này được hướng dẫn bởi Công văn 3810/TCHQ-PC năm 1996 có hiệu lực từ ngày 26/11/1996
Để góp phần đấu tranh có hiệu quả chống các hành vi trốn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác (sau đây gọi chung là trốn thuế) mà Nhà nước giao ngành Hải quan thực hiện, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện Thông tư Liên ngành số 06/TTLN ngày 20-9-1996 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao và Bộ Nội vụ như sau:

1- Mọi cá nhân, tổ chức có hành vi trốn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác mà Nhà nước giao cho ngành Hải quan thực hiện, căn cứ vào các điểm 2, 3, 4, 5, 6 Thông tư 06/TTLN để giải quyết.

2- Trường hợp biên bản vi phạm hành chính về hải quan và những tài liệu trong hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu có đủ căn cứ pháp lý để khẳng định đã thực hiện việc trốn thuế được quy định tại Điều 169 Bộ luật Hình sự thì chuyển hồ sơ sang cơ quan Điều tra xử lý theo thẩm quyền. Thủ tục bàn giao hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Điều 03 Quyết định số 241/TCHQ-PC ngày 10-8-1995 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành bản quy định về tiếp nhận, bàn giao hồ sơ, tang vật các vụ vi phạm pháp luật hải quan. Đối với những hành vi phạm tội được quy định trong Điều 97 Bộ Luật hình sự thì trình tự tố tụng vẫn được thực hiện theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Tố tụng hình sự và Điều 28 Pháp lệnh tổ chức Điều tra Hình sự ngày 4-4-1989.

3- Khi phát hiện hành vi liên quan đến tội trốn thuế được quy định tại Điều 169 và tội Buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá tiền tệ qua biên giới được quy định tại Điều 97 Bộ luật Hình sự. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu và Cục trưởng Cục Kiểm tra thu thuế xuất khẩu nhập khẩu có trách nhiệm xem xét một cách thận trọng, khách quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình, đảm bảo không để lọt kẻ phạm tội hoặc gây khó dễ cho người có hành vi vi phạm nhưng chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
THÔNG TƯ LIÊN NGÀNH CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - BỘ NỘI VỤ SỐ 06/TTLN NGÀY 20 THÁNG 9 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN XỬ LÝ TỘI TRỐN THUẾ
Việc thực hiện thông tư này được hướng dẫn bởi Công văn 3810/TCHQ-PC năm 1996 có hiệu lực từ ngày 26/11/1996