Luật Đất đai 2024

Quyết định 91/2000/QĐ-TTg về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 91/2000/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 04/08/2000
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương
Loại văn bản Quyết định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 91/2000/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 04 tháng 8 năm 2000

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 91/2000/QĐ-TTG NGÀY 04 THÁNG 8 NĂM 2000 VỀ VIỆC TRỢ CẤP CHO NHỮNG NGƯỜI ĐÃ HẾT TUỔI LAO ĐỘNG TẠI THỜI ĐIỂM NGỪNG HƯỞNG TRỢ CẤP MẤT SỨC LAO ĐỘNG HÀNG THÁNG

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Quyết định số 60/HĐBT ngày 01 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đối với những người hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp theo quy định tại Quyết định số 60/HĐBT ngày 01 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi trở lên) thì được trợ cấp hàng tháng, kể cả những người thuộc diện này mà đã ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng cũng được hưởng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

Điều 2. Mức trợ cấp hàng tháng áp dụng cho các đối tượng quy định tại Điều 1 Quyết định này là 100.000 đồng/tháng, ngoài ra được hưởng chế độ bảo hiểm y tế, khi chết thân nhân được hưởng tiền mai táng phí theo quy định hiện hành.

Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện khoản trợ cấp quy định tại Điều 2 Quyết định này do ngân sách Trung ương bảo đảm.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí chi trả trợ cấp theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.

Điều 4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định cho hưởng trợ cấp khó khăn đối với những người ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng không thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 Quyết định này khi hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi trở lên) có hoàn cảnh Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể mức trợ cấp khó khăn.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2000.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Điều 6. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nguyễn Tấn Dũng

(Đã ký)

 

92
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 91/2000/QĐ-TTg về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 91/2000/QĐ-TTg về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 91/2000/QĐ-TTg về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: 91/2000/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 04/08/2000
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 1699/BHXH-CSXH năm 2015 có hiệu lực từ ngày 11/05/2015
Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BLĐTBXH ngày 01/6/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; thực hiện Nghị định số 09/2015/NĐ-CP ngày 22/01/2015 của Chính phủ về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đối với người đang hưởng trước ngày 01/01/2015, BHXH Việt Nam hướng dẫn về giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng đối với người đủ điều kiện hưởng trợ cấp theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ kể từ ngày 01/01/2015 và những trường hợp đủ điều kiện hưởng trước ngày 01/01/2015 nhưng từ ngày 01/01/2015 mới đề nghị giải quyết thực hiện như sau:

- Người đủ điều kiện hưởng trợ cấp kể từ ngày 01/01/2015 đến khi Chính phủ ban hành quy định mới về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng thì mức hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 790.412 đồng/tháng;

- Người đủ điều kiện hưởng trợ cấp trước ngày 01/01/2015 thì mức hưởng trợ cấp thực hiện theo quy định tại thời điểm đủ điều kiện hưởng và được điều chỉnh theo các quy định của chính sách từng thời kỳ.

Trung tâm Công nghệ thông tin căn cứ quy định của chính sách và hướng dẫn tại văn bản này hỗ trợ kỹ thuật để giúp BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện kịp thời.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về BHXH Việt Nam để hướng dẫn thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 2. Mức trợ cấp hàng tháng áp dụng cho các đối tượng quy định tại Điều 1 Quyết định này là 100.000 đồng/tháng, ngoài ra được hưởng chế độ bảo hiểm y tế, khi chết thân nhân được hưởng tiền mai táng phí theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 21/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/01/2007)
Thi hành Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp đối với những người hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II- MỨC TRỢ CẤP, CÁCH TÍNH HƯỞNG TRỢ CẤP:

1- Mức trợ cấp: 100.000 đồng/tháng, áp dụng thống nhất cho các đối tượng nêu tại điểm 1, 2 mục I nói trên, không tính đến mức trợ cấp mất sức lao động đã hưởng trước đó.

Ngoài mức trợ cấp 100.000 đồng/tháng, người hưởng trợ cấp còn được hưởng chế độ bảo hiểm y tế quy định tại Nghị định 58/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ. Mức đóng bảo hiểm y tế cho mỗi người hưởng trợ cấp bằng 3% mức tiền lương tối thiểu và do ngân sách Nhà nước đảm bảo thông qua cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Khi người hưởng trợ cấp chết thì người lo mai táng được nhận mai táng phí bằng 8 tháng tiền lương tối thiểu, quy định tại Điều 31 Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ.

2- Cách tính hưởng trợ cấp

a- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng được tính hưởng khi đủ hai điều kiện sau:

- Tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng nam đủ 60 tuổi trở lên, nữ đủ 55 tuổi trở lên.

- Có thời gian công tác thực tế đủ 15 năm trở lên (tính theo lịch).

Thời điểm bắt đầu hưởng trợ cấp với mức 100.000 đồng/tháng, được tính từ tháng ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động theo quy định tại Quyết định 60/HĐBT ngày 1 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) .

Ví dụ 1: Bà Nguyễn Thị A sinh tháng 9 năm 1945, có 15 năm công tác thực tế (được tính thêm 2 năm quy đổi theo hệ số, thành 17 năm) . Bà A nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng từ tháng 3 năm 1992 với thời gian được hưởng trợ cấp là 8 năm 6 tháng, tháng 8 năm 2000 bà hưởng tháng trợ cấp mất sức lao động cuối cùng với mức 190.000 đồng. Theo quy định tại Quyết định 60/HĐBT ngày 1 tháng 3 năm 1990 thì tháng 9 năm 2000 bà A ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động, nhưng vì tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động bà A đã đủ 55 tuổi, cho nên bà A được hưởng trợ với mức 100.000 đồng/tháng từ tháng 9 năm 2000.

Ví dụ 2: Ông Trần Văn B sinh tháng 4 năm 1942, có 16 năm công tác thực tế (được tính thêm 2 năm 6 tháng quy đổi theo hệ số thành 18 năm 6 tháng). Ông B nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động tháng 6 năm 1991 với thời gian được hưởng trợ cấp là 9 năm 3 tháng, tháng 8 năm 2000 ông B hưởng tháng trợ cấp cuối cùng, tại thời điểm tháng 9 năm 2000 là thời điểm ngừng trợ cấp, ông B chưa hết tuổi lao động (58 tuổi), vì vậy ông B không được hưởng trợ cấp 100.000 đồng/tháng.

Ví dụ 3: Ông Nguyễn Văn C sinh tháng 7 năm 1940, có 15 năm công tác thực tế (không có thời gian được quy đổi). Ông B nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng từ tháng 2 năm 1993, với thời gian được hưởng trợ cấp là 7 năm 6 tháng, tháng 7 năm 2000 ông C hưởng tháng trợ cấp mất sức lao động cuối cùng với mức 240.000 đồng/tháng, tháng 8 năm 2000 tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp ông B đã hết tuổi lao động (đủ 60 tuổi), vì vậy ông C được hưởng trợ cấp với mức 100.000 đồng/tháng kể từ tháng 8 năm 2000.

Ví dụ 4: Bà Bùi Thị N sinh tháng 4 năm 1944, có 14 năm công tác thực tế (được tính thêm 1 năm 8 tháng quy đổi theo hệ số thành 15 năm 8 tháng). Bà N nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động từ tháng 6 năm 1993 với thời gian được hưởng trợ cấp là 7 năm 10 tháng, tháng 3 năm 2001 bà N hưởng tháng trợ cấp cuối cùng, tại thời điểm tháng 4 năm 2001 là thời điểm ngừng hưởng trợ cấp, bà N đã hết tuổi lao động, nhưng vì chưa đủ 15 năm công tác thực tế cho nên bà N không được hưởng trợ cấp 100.000 đồng/tháng .

b- Người đã ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng trong thời gian từ ngày 1 tháng 7 năm 1990 đến trước ngày 1 tháng 7 năm 2000, đến ngày 1 tháng 7 năm 2000 còn sống, nếu có đủ các điều kiện như nêu tại tiết a trên thì được hưởng trợ cấp. Thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ ngày 1 tháng 7 năm 2000.

Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn D sinh tháng 5 năm 1934, có 15 năm công tác thực tế (được tính thêm 3 năm quy đổi, thành 18 năm). Ông D nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng từ tháng 5 năm 1986, tháng 4 năm 1994 ông hưởng tháng trợ cấp mất sức lao động cuối cùng với mức 170.000 đồng, tháng 5 năm 1994 khi thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động thì ông D đã hết tuổi lao động (đủ 60 tuổi). Đến ngày 1 tháng 7 năm 2000 ông D còn sống.

Trường hợp ông D đủ điều kiện để hưởng trợ cấp với mức 100.000 đồng/tháng kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2000.

Ví dụ 2: Bà Phan Thanh H sinh tháng 9 năm 1940, có 15 năm công tác thực tế (được tính thêm 2 năm quy đổi theo hệ số, thành 17 năm). Bà H nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng từ tháng 3 năm 1986 với thời gian được hưởng trợ cấp là 8 năm 6 tháng trợ cấp, tháng 8 năm 1994 bà H hưởng tháng trợ cấp cuối cùng với mức 190.000 đồng, tháng 9 năm 1994 tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động bà H chưa hết tuổi lao động (54 tuổi). Đến ngày 1 tháng 7 năm 2000 bà H còn sống.

Trường hợp bà H, tuy có đủ 15 năm công tác thực tế nhưng tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động bà H chưa hết tuổi lao động. Bà H không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp quy định tại điểm 1 mục này .

Ví dụ 3: Ông Nguyễn Văn K sinh tháng 4 năm 1936, có 13 năm 6 tháng công tác thực tế (được tính thêm 1 năm 10 tháng quy đổi theo hệ số, thành 15 năm 4 tháng). Ông K nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng từ tháng 8 năm 1989 với thời gian được hưởng trợ cấp là 7 năm 2 tháng, tháng 9 năm 1996 ông hưởng tháng trợ cấp mất sức lao động cuối cùng, tại thời điểm tháng 10 năm 1996 là thời điểm ngừng trợ cấp mất sức lao động ông K đã hết tuổi lao động (đủ 60 tuổi). Đến ngày 1 tháng 7 năm 2000 ông K còn sống.

Trường hợp ông K, tuy hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động nhưng thời gian công tác chưa đủ 15 năm thực tế, nên ông K không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp quy định tại điểm 1 nêu trên.

Xem nội dung VB
Điều 2. Mức trợ cấp hàng tháng áp dụng cho các đối tượng quy định tại Điều 1 Quyết định này là 100.000 đồng/tháng, ngoài ra được hưởng chế độ bảo hiểm y tế, khi chết thân nhân được hưởng tiền mai táng phí theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 1699/BHXH-CSXH năm 2015 có hiệu lực từ ngày 11/05/2015
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 21/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/01/2007)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 21/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/01/2007)
Thi hành Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp đối với những người hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III- HỒ SƠ VÀ THỦ TỤC XÉT HƯỞNG TRỢ CẤP:

1- Hồ sơ hưởng trợ cấp gồm có:

- Đơn xin hưởng trợ cấp có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú (đối với người đã ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động từ ngày 1 tháng 7 năm 1990 đến trước ngày 1 tháng 7 năm 2000).

- Hồ sơ hưởng trợ cấp mất sức lao động .

- Quyết định thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động

- Quyết định của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về trợ cấp đối với người hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

2- Thủ tục xét hưởng:

- Đối với người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố có trách nhiệm rà soát hồ sơ đang quản lý, lập danh sách những người đủ điều kiện hưởng trợ cấp quy định tại mục I Thông tư này. Giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thẩm định và ra quyết định điều chỉnh từ mức trợ cấp mất sức lao động đang hưởng sang mức trợ cấp 100.000 đồng/tháng .

- Đối với người đã ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động trong khoảng từ ngày 1 tháng 7 năm 1990 đến trước ngày 1 tháng 7 năm 2000, Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã căn cứ quyết định thôi hưởng trợ cấp, lập danh sách những người đến ngày 1 tháng 7 năm 2000 đang còn sống và rà soát, đối chiếu với hồ sơ mất sức lao động do cơ quan Bảo hiểm xã hội đang quản lý để xác định đúng những người được hưởng trợ cấp. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thẩm định, ra quyết định hưởng trợ cấp với mức 100.000 đồng/tháng cho những người này và chịu trách nhiệm về các quyết định đó.

Xem nội dung VB
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2000.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 21/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/01/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên tịch 21/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/01/2007)
Thi hành Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp đối với những người hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV- KINH PHÍ ĐẢM BẢO THỰC HIỆN TRỢ CẤP:

Kinh phí thực hiện trợ cấp cho các đối tượng quy định tại mục I Thông tư này do Ngân sách trung ương đảm bảo chi trả qua cơ quan Bảo hiểm xã hội

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện khoản trợ cấp quy định tại Điều 2 Quyết định này do ngân sách Trung ương bảo đảm.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí chi trả trợ cấp theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên tịch 21/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/01/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên tịch 21/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/01/2007)
Thi hành Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp đối với những người hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV- KINH PHÍ ĐẢM BẢO THỰC HIỆN TRỢ CẤP:

Kinh phí thực hiện trợ cấp cho các đối tượng quy định tại mục I Thông tư này do Ngân sách trung ương đảm bảo chi trả qua cơ quan Bảo hiểm xã hội

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện khoản trợ cấp quy định tại Điều 2 Quyết định này do ngân sách Trung ương bảo đảm.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí chi trả trợ cấp theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên tịch 21/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/01/2007)