Luật Đất đai 2024

Quyết định 59/2012/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 59/2012/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 24/12/2012
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Dịch vụ pháp lý,Văn hóa - Xã hội
Loại văn bản Quyết định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 59/2012/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI NGHÈO, ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC XÃ NGHÈO GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

Căn cứ Luật Tchức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Để thực hiện Nghị quyết s80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020,

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020 theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020.

Điều 2. Đối tượng và địa bàn áp dụng

1. Đối tượng thụ hưởng chính sách: người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và người được trợ giúp pháp lý khác theo quy định của pháp luật.

2. Địa bàn áp dụng chính sách:

a) Các xã nghèo không thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững tại 61 huyện nghèo, bao gồm:

- Xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi;

- Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;

- Xã biên giới và xã an toàn khu.

b) Thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi không thuộc các xã nghèo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này (sau đây gọi là thôn, bản đặc biệt khó khăn).

Điều 3. Các hoạt động để thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý

1. Cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho các đối tượng thụ hưởng chính sách theo các hình thức trợ giúp pháp lý sau đây:

a) Tư vấn pháp luật;

b) Tham gia tố tụng;

c) Đại diện ngoài tố tụng;

d) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.

2. Tổ chức các đợt trợ giúp pháp lý lưu động về các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

3. Thành lập, củng cố và tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.

4. Thông tin, truyền thông, phổ biến các chế độ, chính sách, quy định pháp luật đến với người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và các chương trình, chính sách giảm nghèo bền vững, bao gồm:

a) Biên soạn, in ấn, phát hành miễn phí tờ gấp pháp luật, cẩm nang pháp luật và các tài liệu pháp luật khác; thu và sao băng cát-xét, đĩa CD bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số;

b) Đặt Bảng thông tin, Hộp tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân, Trung tâm bưu điện, nhà sinh hoạt cộng đồng, nhà văn hoá, Đồn Biên phòng đóng trên địa bàn các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn;

c) Cung cấp Báo Pháp luật Việt Nam cho Ủy ban nhân dân và Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý các xã nghèo.

5. Tăng cường năng lực cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý, thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, bao gồm:

a) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý để cập nhật kiến thức pháp luật mới và nâng cao kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người thực hiện trợ giúp pháp lý, thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý;

b) Hỗ trợ học phí cho viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh có các xã nghèo tham gia khóa đào tạo nghề luật sư tạo nguồn bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý;

c) Hỗ trợ học phí bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo.

Điều 4. Định mức tài chính hỗ trợ đối với các hoạt động để thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý

1. Tổ chức các đợt trợ giúp pháp lý lưu động về các xã nghèo; thôn, bản đặc biệt khó khăn: 8.000.000 đồng/xã/năm; 3.000.000 đồng/thôn, bản/năm.

2. Thành lập, củng cố và tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo; thôn, bản đặc biệt khó khăn: 6.000.000 đồng/xã/năm (500.000 đồng/xã/lần sinh hoạt tháng); 2.000.000 đồng/thôn, bản/năm.

3. Biên soạn, in ấn, phát hành miễn phí tờ gấp pháp luật, cẩm nang pháp luật và các tài liệu pháp luật khác; thu và sao băng cát-xét, đĩa CD bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số: 2.000.000 đồng/xã/năm; 500.000 đồng/thôn, bản/năm.

4. Đặt Bảng thông tin, Hộp tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở y ban nhân dân, Trung tâm bưu điện, nhà sinh hoạt cộng đồng, nhà văn hóa, Đồn Biên phòng đóng trên địa bàn các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn: 3.000.000 đồng/xã/lần (2 lần/08 năm); 1.000.000 đồng/thôn, bản/lần (2 lần/08 năm).

5. Cung cấp Báo Pháp luật Việt Nam cho y ban nhân dân và Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý các xã nghèo: Theo giá phát hành của Báo Pháp luật Việt Nam.

6. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý để cập nhật kiến thức pháp luật mới và nâng cao kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người thực hiện trợ giúp pháp lý, thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý: 5.000.000 đồng/xã/năm.

7. Hỗ trợ học phí cho viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh có các xã nghèo tham gia khóa đào tạo nghề luật sư tạo nguồn bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý: theo quy định hiện hành về mức học phí của Học viện Tư pháp (số lượng hỗ trợ: 03 người/Trung tâm/năm).

8. Hỗ trợ học phí bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo: theo quy định hiện hành về mức học phí của từng khóa đào tạo tiếng dân tộc (số lượng hỗ trợ: 2 người/Trung tâm/năm).

Điều 5. Cơ chế bảo đảm nguồn nhân lực và kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý

1. Nguồn nhân lực:

Ưu tiên lựa chọn người tham gia các hoạt động tăng cường năng lực quy định tại khoản 5 Điều 3 Quyết định này là người dân tộc thiểu số, người đang sinh sống tại các xã nghèo, thôn - bản đặc biệt khó khăn, người biết tiếng dân tộc thiểu số, phụ nữ, người có kinh nghiệm trong hoạt động trợ giúp pháp lý. Thu hút người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số tham gia làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý.

2. Nguồn kinh phí:

a) Nguồn kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này được bố trí từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, các dự án hợp tác quốc tế, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có);

b) Ngân sách trung ương hỗ trợ đối với các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách để thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 3 Quyết định này;

c) Đối với các tỉnh tự cân đối được ngân sách, ngân sách địa phương bảo đảm thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo định mức tài chính quy định tại Điều 4 Quyết định này;

d) Ngân sách địa phương các tỉnh tự cân đối được ngân sách và chưa tự cân đối được ngân sách bảo đảm kinh phí chi hoạt động thường xuyên, chi các hoạt động quản lý, các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, các hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này.

Điều 6. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương trong tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý

1. Bộ Tư pháp:

a) Chủ trì, phối hp với các Bộ, ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này;

b) Phối hp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này;

c) Tổng hp dự toán ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này do ngân sách trung ương hỗ trợ đối với các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách gửi Bộ Tài chính tổng hp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

d) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này; định kỳ hàng năm sơ kết, tổng kết, tổng hp kết quả báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Bộ Tài chính:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này;;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền bố trí kinh phí từ ngân sách trung ương bảo đảm thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này;

c) Phối hợp với Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan có giải pháp huy động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) để thực hiện Quyết định này;

b) Phối hợp với Bộ Tài chính cân đối ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này;

c) Phối hợp với Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này.

4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Tư pháp kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này.

5. Các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hỗ trợ, tạo điều kiện đcác địa phương thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này.

6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này tại địa phương;

b) Bảo đảm kinh phí từ ngân sách địa phương chi cho các hoạt động quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Quyết định này;

c) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự cân đối được ngân sách có trách nhiệm bảo đảm kinh phí để thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo định mức tài chính quy định tại Điều 4 Quyết định này;

d) Đối với các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách có trách nhiệm chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, ngành có liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này gửi Bộ Tư pháp tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

đ) Kiểm tra, giám sát, đánh,giá, sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý ở địa phương gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2013.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn th;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP; cổng TTĐT; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (3b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

46
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 59/2012/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 59/2012/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 59/2012/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: 59/2012/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Dịch vụ pháp lý,Văn hóa - Xã hội
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 24/12/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BTC-BTP có hiệu lực từ ngày 10/04/2014 (VB hết hiệu lực: 22/09/2016)
Thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020;

Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020 như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư liên tịch này hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 – 2020 (sau đây viết tắt là Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Sở Tư pháp.

2. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.

3. Cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg.

Điều 3. Nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện

1. Ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách địa phương).

2. Các dự án hợp tác quốc tế (nếu có).

3. Nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước (nếu có).

Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí

1. Kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả.

2. Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành và quy định tại Thông tư này.

3. Kinh phí từ nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước; các dự án hợp tác quốc tế thực hiện đúng theo sự thỏa thuận với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tài trợ trong và ngoài nước và phù hợp với pháp luật Việt Nam.

Điều 5. Nội dung chi

1. Kinh phí quản lý để thực hiện các nhiệm vụ hướng dẫn; kiểm tra, giám sát; tọa đàm, sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg.

2. Chi các hoạt động để thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg.

Điều 6. Mức chi

1. Mức chi để thực hiện các nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch này được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 209/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 30/11/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan, tổ chức trợ giúp pháp lý nhà nước; định mức tài chính hỗ trợ các hoạt động để thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg.

2. Mức chi để thực hiện các nội dung chi quy định tại khoản 5, 7 và 8 Điều 4 Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg được thực hiện như sau:

a) Cung cấp Báo Pháp luật Việt Nam cho Ủy ban nhân dân và Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý các xã nghèo theo giá phát hành của Báo Pháp luật Việt Nam với số lượng: 01 số/tuần báo; báo tết dương lịch, báo tết âm lịch/đơn vị/năm.

b) Hỗ trợ học phí cho viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh có các xã nghèo tham gia khóa đào tạo nghề luật sư tạo nguồn bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý: theo mức học phí hiện hành của Học viện Tư pháp. Số lượng hỗ trợ 03 người/trung tâm/năm.

c) Hỗ trợ học phí bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo: theo mức học phí của cơ sở đào tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mức thu. Số lượng hỗ trợ 02 người/trung tâm/năm.

Điều 7. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí

Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 209/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 30/11/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan, tổ chức trợ giúp pháp lý nhà nước. Thông tư này hướng dẫn thêm một số đặc thù sau:

1. Lập dự toán

a) Đối với kinh phí quản lý: Hàng năm, Sở Tư pháp lập dự toán kinh phí quản lý thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg theo quy định hiện hành.

b) Đối với kinh phí thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg:

- Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự cân đối được ngân sách:

Căn cứ số lượng xã nghèo và thôn, bản đặc biệt khó khăn theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lập dự toán kinh phí thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg gửi Sở Tư pháp tổng hợp để gửi Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bố trí kinh phí theo quy định.

- Đối với các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách:

Căn cứ số lượng xã nghèo và thôn, bản đặc biệt khó khăn theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lập dự toán gửi Sở Tư pháp tổng hợp để gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Trên cơ sở dự kiến nguồn thu, nhiệm vụ chi của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp dự toán đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu theo các nội dung hỗ trợ quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 3 Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg báo cáo về Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính.

Bộ Tư pháp tổng hợp dự toán đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ cho các tỉnh trong năm kế hoạch gửi Bộ Tài chính thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Việc lập và gửi dự toán đề nghị hỗ trợ kinh phí từ ngân sách trung ương đảm bảo cho công tác trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành về thời hạn báo cáo dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.

2. Phân bổ dự toán

Khi phân bổ dự toán cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền cần giao cụ thể phần kinh phí hoạt động thường xuyên, các hoạt động quản lý và kinh phí nghiệp vụ đặc thù được quy định trong Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg.

3. Chấp hành dự toán

a) Đối với các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách, sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán, Bộ Tài chính sẽ thông báo kinh phí cho các địa phương được hỗ trợ.

b) Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện.

c) Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, chấp hành, thanh toán cho từng hoạt động của chính sách trợ giúp pháp lý theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, các chế độ chi tiêu hiện hành và các quy định tại Thông tư này.

4. Hạch toán và quyết toán

Các đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

Điều 8. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2014.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh đề nghị các địa phương phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 6. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương trong tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý
...
2. Bộ Tài chính:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này;;
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BTC-BTP có hiệu lực từ ngày 10/04/2014 (VB hết hiệu lực: 22/09/2016)