Luật Đất đai 2024

Quyết định 14/2013/QĐ-TTg thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám, chữa bệnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 14/2013/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 20/02/2013
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Thể thao - Y tế
Loại văn bản Quyết định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 14/2013/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ LUÂN PHIÊN CÓ THỜI HẠN ĐỐI VỚI NGƯỜI HÀNH NGHỀ TẠI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cLuật viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đi với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh,

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến trung ương xung tuyến tỉnh, từ tuyến tỉnh xuống tuyến huyện và tuyến huyện xuống tuyến xã, từ vùng có điều kiện kinh tế - xã hội không khó khăn đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quyết định này áp dụng đối với bác sĩ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên (sau đây gọi chung là người hành nghề) làm việc trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.

2. Quyết định này không áp dụng đối với người hành nghề thuộc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ trang.

Điều 3. Đối tượng được miễn thực hiện chế độ luân phiên

1. Người hành nghề là nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi, nam nuôi con nhỏ một mình dưới 36 tháng tui.

2. Người hành nghề đã có thời gian công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên.

3. Người hành nghề có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: Là con độc nht trong gia đình có bố, mẹ già; người trực tiếp chăm sóc bố, mẹ già yếu hoặc tàn tật, ốm đau thường xuyên; có vợ (hoặc chồng) bị tàn tật không có khả năng chăm sóc con cái; bản thân không bảo đảm sức khỏe để công tác xa nhà.

4. Người hành nghề là nam quá 55 tuổi, nữ quá 50 tuổi (trừ trường hợp tự nguyện).

5. Các trường hp đặc biệt khác do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định đối với người hành nghề thuộc quyền quản lý.

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện

1. Phù hợp với nhu cầu về số lượng và chất lượng chuyên môn của tuyến dưới cần hỗ trợ và khả năng đáp ứng của tuyến trên.

2. Ưu tiên thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn người hành nghề tăng cường cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở tuyến cơ sở, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

3. Bảo đảm tính công bằng, hiệu quả, tránh lãng phí nguồn nhân lực.

4. Chế độ luân phiên có thời hạn phải thực hiện theo kế hoạch được duyệt, đúng thẩm quyền và đúng trình tự.

Điều 5. Hình thức, thời gian thực hiện chế độ luân phiên

1. Việc cử người hành nghề đi luân phiên có thời hạn theo hình thức cử cá nhân hoặc theo nhóm chuyên môn.

2. Người hành nghề thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn với thời gian tối thiểu là 06 tháng, tối đa là 12 tháng (trừ trường hợp tự nguyện đi thời gian dài hơn).

3. Người hành nghề có thể được cử đi luân phiên có thời hạn theo nhiều đợt, ở nhiều nơi theo yêu cầu của tuyến dưi. Mỗi đợt đi luân phiên theo nhu cầu công việc của nơi được cử đến cần bố trí người đến luân phiên làm việc 2 ngày/tuần, 1 tuần/tháng và được cộng dồn thời gian của các đợt để tính tổng thời gian hoàn thành chế độ luân phiên. Thời gian tối đa của mỗi đợt đi luân phiên không quá 60 ngày.

4. Người hành nghề đã có thời gian đi luân phiên có thời hạn theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền trước khi Quyết định này có hiệu lực thì được tính trừ vào thời gian đi luân phiên theo quy định của Quyết định này.

Điều 6. Trách nhiệm của người hành nghề đi luân phiên

1. Chấp hành nội quy, quy chế và sự chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đến làm việc theo chế độ luân phiên.

2. Chấp hành quyết định điều động của người đứng đầu cơ quan, đơn vị cử đi luân phiên có thời hạn; thực hiện đúng phạm vi chuyên môn, thời gian, địa điểm làm việc được giao.

3. Chấp hành các quy chế chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp theo quy định của Bộ Y tế.

4. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong thời gian được cử đi luân phiên có thời hạn cho đơn vị trực tiếp cử đi luân phiên.

Điều 7. Chế độ áp dụng đối với người hành nghề trong thời gian đi luân phiên

1. Chế độ tiền lương, phụ cấp hiện hưởng:

a) 100% tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương (không bao gồm phụ cấp ưu đãi nghề);

b) Phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp độc hại, phụ cấp đặc biệt; phụ cấp khu vực (nếu có) như đối với người hành nghề tại nơi đến công tác. Trường hợp nơi đến luân phiên thực hiện các mức phụ cấp này thấp hơn tại đơn vị được cử đi thì được giữ nguyên mức hiện hưởng;

c) Phụ cấp đặc thù đối với viên chức y tế như: Phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật, phụ cấp chống dịch và chế độ làm đêm, thêm giờ (nếu có) theo chế độ quy định;

d) Các quyền lợi khác như: Thu nhập tăng thêm, tiền thưởng (nếu có).

2. Chế độ đặc thù với người hành nghề đi luân phiên

a) Trợ cấp hằng tháng bằng 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

b) Thù lao biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, tập huấn; tiền báo cáo viên theo chế độ đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức nhà nước hiện hành khi tham gia các lớp tập huấn trong thời gian đi luân phiên.

3. Chế độ ưu tiên

Người hành nghề hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong thời gian đi luân phiên (có quyết định khen thưởng của đơn vị, nơi người hành nghề đến luân phiên) thì được xét ưu tiên nâng bậc lương trước thời hạn, thay đổi chức danh nghề nghiệp khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và được hưởng các chế độ khen thưởng khác do đơn vị quy định.

Điều 8. Nguồn kinh phí và trách nhiệm chi trả chế độ

Nguồn kinh phí thực hiện các chế độ đối với người hành nghề trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm giao cho các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; trong đó:

1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cử người hành nghề đi luân phiên có thời hạn xuống tuyến dưới có trách nhiệm thanh toán các chế độ quy định tại Điểm a, b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 của Quyết định này cho người hành nghề thuộc đơn vị mình đã được cử đi luân phiên. Trường hợp đơn vị nơi người hành nghề đến luân phiên đã bố trí phòng nghỉ thì không thực hiện thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ.

2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhận người hành nghề từ tuyến trên đến luân phiên có trách nhiệm thanh toán các chế độ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 và các quyền lợi khác như: Thu nhập tăng thêm, tiền thưởng (nếu có), phúc lợi tập thể của đơn vị mình cho người hành nghề được cử đến luân phiên.

3. Chế độ công tác phí:

Công tác phí của người hành nghề đi luân phiên do đơn vị cử đi chi trả theo chế độ quy định.

Điều 9. Trách nhiệm của Bộ Y tế

1. Tổ chức triển khai, hướng dẫn việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn của người hành nghề; theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quyết định này trong toàn quốc và định kỳ hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Chỉ đạo thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn của người hành nghề đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế.

2. Phê duyệt kế hoạch đi luân phiên của các đơn vị trực thuộc Bộ trước 30 tháng 6 hằng năm.

Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tổ chức triển khai, hướng dẫn việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn của người hành nghề đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc quyền quản lý của địa phương.

2. Phê duyệt các chương trình, kế hoạch, chính sách luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề trên địa bàn tỉnh trước 30 tháng 6 hằng năm.

3. Bố trí kinh phí thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn người hành nghề theo quy định của Quyết định này.

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Y tế

1. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các dự thảo chương trình, kế hoạch, chính sách luân phiên có thời hạn người hành nghề trên địa bàn tỉnh.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, chính sách luân phiên có thời hạn của địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc quyền quản lý.

3. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước chi cho việc thực hiện nhiệm vụ luân phiên có thời hạn người hành nghề; huy động các nguồn lực xã hội hóa cho các hoạt động luân phiên có thời hạn người hành nghề.

4. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn.

5. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác thống kê, báo cáo Bộ Y tế về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn.

Điều 12. Trách nhiệm của các đơn vị cử người hành nghề đi luân phiên

1. Thực hiện khảo sát, xác định nhu cầu của đơn vị, địa phương tiếp nhận người hành nghề đến luân phiên có thời hạn; hợp đồng trách nhiệm với địa phương, đơn vị về số lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thời gian làm việc của người hành nghề đến làm nhiệm vụ.

2. Xây dựng kế hoạch hằng năm, thông qua các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội của đơn vị, công khai kế hoạch trong toàn đơn vị và điều động hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều động người hành nghề đi luân phiên có thời hạn theo kế hoạch.

3. Bố trí kinh phí để thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn người hành nghề của đơn vị theo quy định tại Điều 8 của Quyết định này.

Điều 13. Trách nhiệm của các đơn vị tiếp nhận người hành nghề đến thực hiện chế độ luân phiên

1. Xác định nhu cầu về nhân lực cần bổ sung, tăng cường phù hợp với yêu cầu thực tế, lập kế hoạch tiếp nhận người hành nghề đến luân phiên có thời hạn và kỹ thuật chuyên môn cần hỗ trợ.

2. Sắp xếp chỗ ở, phương tiện làm việc, phổ biến về phong tục tập quán của đồng bào địa phương cho người hành nghề đến luân phiên có thời hạn.

3. Bố trí kinh phí để giải quyết chế độ cho người hành nghề luân phiên có thời hạn ở đơn vị theo quy định tại Điều 8 của Quyết định này và kinh phí để bảo đảm các điều kiện vật chất phục vụ công tác chuyên môn cho người hành nghề đến làm việc.

4. Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp làm việc giữa người hành nghề đi luân phiên có thời hạn và người hành nghề của đơn vị.

5. Xác nhận kết quả làm việc của người hành nghề đến luân phiên.

Điều 14. Hiệu Iực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2013.

Điều 15. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

49
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 14/2013/QĐ-TTg thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám, chữa bệnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 14/2013/QĐ-TTg thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám, chữa bệnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 14/2013/QĐ-TTg thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám, chữa bệnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: 14/2013/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương,Thể thao - Y tế
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 20/02/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Quy trình thực hiện chế độ luân phiên và thẩm quyền cử người hành nghề đi luân phiên có thời hạn được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 18/2014/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/11/2014
Căn cứ Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
...
Trên cơ sở tham khảo ý kiến Bộ Tài chính tại Công văn số 1654/BTC-HCSN ngày 07 tháng 02 năm 2014, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
...
Chương II. QUY TRÌNH THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ LUÂN PHIÊN CÓ THỜI HẠN ĐỐI VỚI NGƯỜI HÀNH NGHỀ VÀ THẨM QUYỀN CỬ NGƯỜI HÀNH NGHỀ ĐI LUÂN PHIÊN CÓ THỜI HẠN

Điều 3. Xác định, thống nhất nội dung hỗ trợ chuyên môn, xây dựng, trình phê duyệt kế hoạch cử, tiếp nhận người hành nghề luân phiên

1. Xác định, thống nhất nội dung hỗ trợ chuyên môn đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:

a) Xác định nhu cầu hỗ trợ của tuyến dưới:

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có nhu cầu hỗ trợ chuyên môn (dưới đây viết tắt là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới) chủ động xác định và đề xuất hỗ trợ chuyên môn với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên thuộc phạm vi phân công chỉ đạo tuyến theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến đủ năng lực (dưới đây viết tắt là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên) theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

- Căn cứ xác định nhu cầu hỗ trợ chuyên môn:

+ Thực trạng năng lực chuyên môn kỹ thuật, nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

+ Nhu cầu khám, chữa bệnh của người dân trên địa bàn;

+ Phân tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định tại Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

+ Kế hoạch phát triển, nâng hạng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên căn cứ tình hình chuyển tuyến người bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới để đề xuất nội dung hỗ trợ tuyến dưới.

b) Xác định khả năng đáp ứng của tuyến trên: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên căn cứ năng lực chuyên môn, thực trạng nhân lực của cơ sở và nhu cầu đề xuất của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới để xác định khả năng đáp ứng đề nghị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới, thống nhất với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới về nội dung hỗ trợ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Xây dựng, trình phê duyệt kế hoạch, dự toán kinh phí

a) Căn cứ nội dung hỗ trợ chuyên môn đã thống nhất, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí cử người hành nghề đi luân phiên hỗ trợ tuyến dưới; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới lập kế hoạch và dự toán kinh phí tiếp nhận người hành nghề đến luân phiên;

b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế hoặc thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi kế hoạch năm kế tiếp về Bộ Y tế, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, để Bộ Y tế, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổng hợp kế hoạch và dự toán kinh phí vào dự toán ngân sách hàng năm của Bộ, ngành, cơ quan để báo cáo Bộ Tài chính. Căn cứ vào dự toán ngân sách được bố trí hằng năm, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt kế hoạch và giao dự toán ngân sách để các đơn vị thực hiện;

c) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Sở Y tế), gửi kế hoạch năm kế tiếp báo cáo Sở Y tế trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, để Sở Y tế tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm, báo cáo Sở Tài chính để trình Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, bố trí ngân sách địa phương để thực hiện. Căn cứ vào dự toán ngân sách được bố trí hằng năm, Sở Y tế phê duyệt kế hoạch và giao dự toán ngân sách để các đơn vị thực hiện.

Điều 4. Cử người hành nghề đi luân phiên có thời hạn

1. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên phải bảo đảm đúng lĩnh vực chuyên môn, số lượng, chất lượng của người hành nghề đi luân phiên theo nhu cầu và kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cử người hành nghề đi luân phiên có thời hạn ban hành quyết định cử người hành nghề đi luân phiên có thời hạn trên cơ sở kế hoạch đã được phê duyệt và trao quyết định cho người hành nghề đi luân phiên ít nhất 10 ngày trước khi đi luân phiên.

3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cử tuyến trên thông báo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới để chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực, điều kiện làm việc để người hành nghề đến luân phiên thực hiện đào tạo, chuyển giao kỹ thuật hoặc công tác chuyên môn trong trường hợp hỗ trợ nhân lực và có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ người hành nghề trong quá trình đi luân phiên có thời hạn.

Điều 5. Chế độ báo cáo việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn của người hành nghề

1. Người hành nghề đi luân phiên có thời hạn có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện hoạt động của từng đợt đi luân phiên gửi người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận và nơi cử người hành nghề đi luân phiên có thời hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế báo cáo kết quả thực hiện cử, nhận người hành nghề đi luân phiên có thời hạn về Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh) trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.

3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ báo cáo kết quả thực hiện cử, nhận người hành nghề đi luân phiên có thời hạn về Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.

4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc địa phương báo cáo kết quả thực hiện cử, nhận người hành nghề đi luân phiên có thời hạn về Sở Y tế (Phòng Nghiệp vụ Y) trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.

5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Y tế tổng hợp số liệu báo cáo gửi về Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh) trước ngày 15 tháng 01 năm kế tiếp để Bộ Y tế tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
...
4. Chế độ luân phiên có thời hạn phải thực hiện theo kế hoạch được duyệt, đúng thẩm quyền và đúng trình tự.
Quy trình thực hiện chế độ luân phiên và thẩm quyền cử người hành nghề đi luân phiên có thời hạn được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 18/2014/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/11/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 18/2014/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/11/2014
Căn cứ Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
...
Trên cơ sở tham khảo ý kiến Bộ Tài chính tại Công văn số 1654/BTC-HCSN ngày 07 tháng 02 năm 2014, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
...
Điều 10. Nguồn kinh phí và trách nhiệm chi trả chế độ

Thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

Riêng chế độ của người hành nghề tuyến dưới được cử lên tuyến trên học tập để chuẩn bị tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật do đơn vị cử đi chi trả theo chế độ quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Kinh phí chi trả chế độ của người hành nghề tuyến dưới được cử lên tuyến trên học tập được tổng hợp chung vào dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch tiếp nhận hỗ trợ chuyên môn của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới theo phân cấp quản lý tài chính hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 8. Nguồn kinh phí và trách nhiệm chi trả chế độ

Nguồn kinh phí thực hiện các chế độ đối với người hành nghề trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm giao cho các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; trong đó:

1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cử người hành nghề đi luân phiên có thời hạn xuống tuyến dưới có trách nhiệm thanh toán các chế độ quy định tại Điểm a, b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 của Quyết định này cho người hành nghề thuộc đơn vị mình đã được cử đi luân phiên. Trường hợp đơn vị nơi người hành nghề đến luân phiên đã bố trí phòng nghỉ thì không thực hiện thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ.

2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhận người hành nghề từ tuyến trên đến luân phiên có trách nhiệm thanh toán các chế độ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 và các quyền lợi khác như: Thu nhập tăng thêm, tiền thưởng (nếu có), phúc lợi tập thể của đơn vị mình cho người hành nghề được cử đến luân phiên.

3. Chế độ công tác phí:

Công tác phí của người hành nghề đi luân phiên do đơn vị cử đi chi trả theo chế độ quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 18/2014/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/11/2014
Cách tính thời gian đi luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 18/2014/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/11/2014
Căn cứ Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
...
Trên cơ sở tham khảo ý kiến Bộ Tài chính tại Công văn số 1654/BTC-HCSN ngày 07 tháng 02 năm 2014, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
...
Điều 6. Cách tính thời gian đi luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề

1. Thời gian đi luân phiên có thời hạn của người hành nghề thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ: người hành nghề thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn với thời gian tối thiểu là 6 tháng được quy đổi bằng 132 ngày làm việc; tối đa 12 tháng được quy đổi là 264 ngày làm việc.

2. Thời gian đi luân phiên là thời gian thực tế làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới của người hành nghề.

3. Người hành nghề đi luân phiên có thời hạn không liên tục được cộng dồn thời gian của các đợt để tính tổng thời gian hoàn thành chế độ luân phiên có thời hạn làm cơ sở để giải quyết các chế độ liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 5. Hình thức, thời gian thực hiện chế độ luân phiên
...
2. Người hành nghề thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn với thời gian tối thiểu là 06 tháng, tối đa là 12 tháng (trừ trường hợp tự nguyện đi thời gian dài hơn).
Cách tính thời gian đi luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 18/2014/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/11/2014
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 18/2014/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/11/2014
Căn cứ Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
...
Trên cơ sở tham khảo ý kiến Bộ Tài chính tại Công văn số 1654/BTC-HCSN ngày 07 tháng 02 năm 2014, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
...
Điều 9. Phương thức và chế độ chi trả đối với người hành nghề trong thời gian luân phiên
...
2. Chế độ trợ cấp đặc thù hằng tháng bằng 50% mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được tính theo số ngày thực tế làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận người hành nghề đến luân phiên trong tháng và được chi trả cùng kỳ lương tháng kế tiếp.

Mức tiền trợ cấp đặc thù 01 ngày thực tế làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến luân phiên của người hành nghề được tính theo công thức sau:

Mức tiền trợ cấp đặc thù được hưởng 01 ngày = Mức lương tối thiểu chung x (Hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)) / 22 ngày x 50 %

Xem nội dung VB
Điều 7. Chế độ áp dụng đối với người hành nghề trong thời gian đi luân phiên
...
2. Chế độ đặc thù với người hành nghề đi luân phiên

a) Trợ cấp hằng tháng bằng 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 18/2014/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/11/2014
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 9 Thông tư 18/2014/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/11/2014
Căn cứ Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
...
Trên cơ sở tham khảo ý kiến Bộ Tài chính tại Công văn số 1654/BTC-HCSN ngày 07 tháng 02 năm 2014, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
...
Điều 9. Phương thức và chế độ chi trả đối với người hành nghề trong thời gian luân phiên
...
3. Các nội dung quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 được áp dụng mức chi theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp. Một số nội dung chi cụ thể:

a) Chi thù lao giảng viên giảng lý thuyết (một buổi giảng được tính 5 tiết học);

b) Chi thù lao giảng viên giảng thực hành được tính bằng 50% mức thù lao chi cho giảng viên giảng lý thuyết;

c) Các khoản chi phí theo thực tế phục vụ trực tiếp lớp học, bao gồm:

- Chi thuê hội trường, phòng học; thuê thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy (nếu có);

- Chi mua văn phòng phẩm, in ấn giáo trình, tài liệu trực tiếp phục vụ lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo), chi in và cấp chứng chỉ;

- Chi nước uống phục vụ lớp học.

d) Chi xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu chuyển giao các gói kỹ thuật (nếu có): chỉ thực hiện áp dụng đối với các chương trình, tài liệu giảng dạy phải được hội đồng chuyên môn nghiệm thu theo quy định;

đ) Chi khác: chi cho các hoạt động quản lý trực tiếp công tác đào tạo chuyển giao kỹ thuật.

Xem nội dung VB
Điều 7. Chế độ áp dụng đối với người hành nghề trong thời gian đi luân phiên
...
2. Chế độ đặc thù với người hành nghề đi luân phiên
...
b) Thù lao biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, tập huấn; tiền báo cáo viên theo chế độ đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức nhà nước hiện hành khi tham gia các lớp tập huấn trong thời gian đi luân phiên.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 9 Thông tư 18/2014/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/11/2014
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 18/2014/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/11/2014
Căn cứ Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
...
Trên cơ sở tham khảo ý kiến Bộ Tài chính tại Công văn số 1654/BTC-HCSN ngày 07 tháng 02 năm 2014, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
...
Điều 9. Phương thức và chế độ chi trả đối với người hành nghề trong thời gian luân phiên
...
4. Chế độ công tác phí của người hành nghề đi luân phiên được áp dụng mức chi theo quy định hiện hành tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản của địa phương hướng dẫn thực hiện Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính. Riêng đối với tiền phòng nghỉ, nếu được bệnh viện tuyến dưới hoặc bệnh viện tuyến trên bố trí chỗ ở thì không được thanh toán.

Người hành nghề đi luân phiên có thời gian liên tục từ đủ 1 tháng trở lên thì được thanh toán vé, công tác phí đi, về theo quy định 01 lần mỗi tháng.

Các chế độ quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này được chi trả cho cán bộ sau một đợt đi luân phiên.

Xem nội dung VB
Điều 8. Nguồn kinh phí và trách nhiệm chi trả chế độ

Nguồn kinh phí thực hiện các chế độ đối với người hành nghề trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm giao cho các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; trong đó:
...
3. Chế độ công tác phí:

Công tác phí của người hành nghề đi luân phiên do đơn vị cử đi chi trả theo chế độ quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 18/2014/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/11/2014
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 18/2014/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/11/2014
Căn cứ Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
...
Trên cơ sở tham khảo ý kiến Bộ Tài chính tại Công văn số 1654/BTC-HCSN ngày 07 tháng 02 năm 2014, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
...
Điều 7. Xác nhận kết quả đối với từng đợt đi luân phiên của người hành nghề

Khi kết thúc đợt luân phiên, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận người hành nghề đến luân phiên có thời hạn xác nhận kết quả luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề đi luân phiên trên cơ sở đề xuất của trưởng khoa, phòng, bộ phận mà người hành nghề đến luân phiên trực tiếp thực hiện nhiệm vụ.

Xem nội dung VB
Điều 13. Trách nhiệm của các đơn vị tiếp nhận người hành nghề đến thực hiện chế độ luân phiên
...
5. Xác nhận kết quả làm việc của người hành nghề đến luân phiên.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 18/2014/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/11/2014
Cử người hành nghề đi luân phiên có thời hạn được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 18/2014/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/11/2014
Căn cứ Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
...
Trên cơ sở tham khảo ý kiến Bộ Tài chính tại Công văn số 1654/BTC-HCSN ngày 07 tháng 02 năm 2014, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
...
Điều 4. Cử người hành nghề đi luân phiên có thời hạn

1. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên phải bảo đảm đúng lĩnh vực chuyên môn, số lượng, chất lượng của người hành nghề đi luân phiên theo nhu cầu và kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cử người hành nghề đi luân phiên có thời hạn ban hành quyết định cử người hành nghề đi luân phiên có thời hạn trên cơ sở kế hoạch đã được phê duyệt và trao quyết định cho người hành nghề đi luân phiên ít nhất 10 ngày trước khi đi luân phiên.

3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cử tuyến trên thông báo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới để chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực, điều kiện làm việc để người hành nghề đến luân phiên thực hiện đào tạo, chuyển giao kỹ thuật hoặc công tác chuyên môn trong trường hợp hỗ trợ nhân lực và có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ người hành nghề trong quá trình đi luân phiên có thời hạn.

Xem nội dung VB
Điều 5. Hình thức, thời gian thực hiện chế độ luân phiên

1. Việc cử người hành nghề đi luân phiên có thời hạn theo hình thức cử cá nhân hoặc theo nhóm chuyên môn.
Cử người hành nghề đi luân phiên có thời hạn được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 18/2014/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/11/2014
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 18/2014/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/11/2014
Căn cứ Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
...
Trên cơ sở tham khảo ý kiến Bộ Tài chính tại Công văn số 1654/BTC-HCSN ngày 07 tháng 02 năm 2014, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
...
Điều 5. Chế độ báo cáo việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn của người hành nghề

1. Người hành nghề đi luân phiên có thời hạn có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện hoạt động của từng đợt đi luân phiên gửi người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận và nơi cử người hành nghề đi luân phiên có thời hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế báo cáo kết quả thực hiện cử, nhận người hành nghề đi luân phiên có thời hạn về Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh) trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.

3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ báo cáo kết quả thực hiện cử, nhận người hành nghề đi luân phiên có thời hạn về Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.

4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc địa phương báo cáo kết quả thực hiện cử, nhận người hành nghề đi luân phiên có thời hạn về Sở Y tế (Phòng Nghiệp vụ Y) trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.

5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Y tế tổng hợp số liệu báo cáo gửi về Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh) trước ngày 15 tháng 01 năm kế tiếp để Bộ Y tế tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 6. Trách nhiệm của người hành nghề đi luân phiên
...
4. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong thời gian được cử đi luân phiên có thời hạn cho đơn vị trực tiếp cử đi luân phiên.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 18/2014/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/11/2014