Luật Đất đai 2024

Nghị định 180/2004/NĐ-CP về việc thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước

Số hiệu 180/2004/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 28/10/2004
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 180/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2004

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 180/2004/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 10 NĂM 2004 VỀ THÀNH LẬP MỚI, TỔ CHỨC LẠI VÀ GIẢI THỂ CÔNG TY NHÀ NƯỚC

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này áp dụng cho công ty nhà nước quy định tại Luật Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước độc lập và tổng công ty nhà nước.

2. Nghị định này quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước.

Chương 2:

THÀNH LẬP MỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Điều 2. Điều kiện thành lập mới công ty nhà nước

1. Việc thành lập mới công ty nhà nước chỉ được xem xét khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 8 Luật Doanh nghiệp nhà nước và các yêu cầu sau:

a) Thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn thành lập mới công ty nhà nước quy định tại Điều 3 Nghị định này;

b) Đảm bảo đủ vốn điều lệ quy định tại Điều 4 Nghị định này;

c) Đề án thành lập mới công ty nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Đối với tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập, ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, việc thành lập mới còn phải đáp ứng những điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 48 Luật Doanh nghiệp nhà nước.

Điều 3. Ngành, lĩnh vực, địa bàn được xem xét thành lập mới công ty nhà nước

Công ty nhà nước được xem xét thành lập mới ở những ngành, lĩnh vực, địa bàn sau:

1. Sản xuất, cung ứng vật liệu nổ;

2. Sản xuất, cung ứng hoá chất độc;

3. Sản xuất, cung ứng chất phóng xạ;

4. Hệ thống truyền tải điện quốc gia;

5. Mạng trục thông tin quốc gia và quốc tế;

6. Sản xuất thuốc lá điếu;

7. Điều hành bay;

8. Bảo đảm hàng hải;

9. Sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang bị chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh; trang thiết bị, kỹ thuật và cung ứng dịch vụ bảo mật thông tin bằng kỹ thuật nghiệp vụ mật mã;

10. Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh đặc biệt và các công ty đóng tại các địa bàn chiến lược quan trọng kết hợp kinh tế với quốc phòng;

11. In tiền, chứng chỉ có giá; sản xuất tiền kim loại;

12. Xổ số kiến thiết;

13. Xuất bản sách, báo;

14. Đo đạc bản đồ;

15. Quản lý, bảo trì hệ thống đường sắt quốc gia, cảng hàng không và cảng biển có quy mô lớn, vị trí quan trọng;

16. Quản lý, khai thác công trình thuỷ nông đầu nguồn, công trình thuỷ nông có quy mô lớn;

17. Thoát nước ở đô thị lớn;

18. Chiếu sáng đô thị;

19. Chế biến dầu mỏ;

20. Khai thác quặng có chất phóng xạ;

21. Đóng và sửa chữa phương tiện vận tải đường không;

22. Bán buôn thuốc phòng bệnh, chữa bệnh, hoá dược;

23. Bảo đảm nhu cầu thiết yếu cho phát triển sản xuất và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa;

24. Một số ngành, lĩnh vực, địa bàn quan trọng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 4. Mức vốn điều lệ của công ty nhà nước thành lập mới

1. Công ty nhà nước thành lập mới phải có mức vốn điều lệ không thấp hơn:

a) 30 tỷ đồng đối với công ty nhà nước độc lập;

b) 500 tỷ đồng đối với tổng công ty nhà nước.

2. Trường hợp kinh doanh những ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ của công ty nhà nước thành lập mới không thấp hơn mức vốn pháp định quy định đối với ngành, nghề kinh doanh đó.

3. Đối với một số ngành, lĩnh vực, địa bàn đặc thù thì vốn điều lệ của công ty nhà nước thành lập mới có thể thấp hơn mức quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

Điều 5. Người đề nghị thành lập mới công ty nhà nước

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) là người đề nghị thành lập mới công ty nhà nước.

Điều 6. Đề án thành lập mới công ty nhà nước

1. Căn cứ vào nhu cầu phát triển và ngành, lĩnh vực, địa bàn được xem xét thành lập mới công ty nhà nước quy định tại Điều 3 Nghị định này, người đề nghị thành lập mới công ty nhà nước xây dựng đề án thành lập mới công ty nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Đề án thành lập mới công ty nhà nước phải có các nội dung chủ yếu quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật Doanh nghiệp nhà nước và phải đáp ứng các điều kiện về mức vốn điều lệ quy định tại Điều 4 Nghị định này.

3. Khi lựa chọn tên công ty nhà nước, người lập đề án phối hợp với Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi dự định đặt trụ sở chính công ty nhà nước, để đảm bảo tên công ty nhà nước không trùng hoặc không gây nhầm lẫn với tên công ty khác đã đăng ký kinh doanh.

4. Trường hợp thành lập mới công ty nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ, đề án thành lập mới công ty nhà nước được lập thành 10 bộ gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, là thường trực Hội đồng thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước.

Trường hợp thành lập mới công ty nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định thành lập của Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, đề án thành lập mới công ty nhà nước được lập thành 10 bộ gửi tới Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để tổ chức thẩm định.

Điều 7. Hội đồng thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước

1. Người quyết định thành lập mới công ty nhà nước phải lập Hội đồng thẩm định để thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước. Hội đồng thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định) là cơ quan tư vấn cho người quyết định thành lập mới công ty nhà nước. Hội đồng thẩm định có quyền yêu cầu người đề nghị thành lập mới công ty nhà nước điều chỉnh, bổ sung hoặc giải trình những vấn đề liên quan đến đề án. Người quyết định thành lập chịu trách nhiệm về quyết định thành lập mới công ty nhà nước.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là thường trực Hội đồng thẩm định các đề án thành lập mới công ty nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định thành lập Hội đồng thẩm định này.

Hội đồng thẩm định gồm đại diện của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ quản lý ngành, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi công ty nhà nước dự định đặt trụ sở chính. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, thường trực Hội đồng thẩm định có thể mời thêm đại diện của cơ quan, tổ chức khác.

3. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập Hội đồng thẩm định thành lập mới công ty nhà nước do Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. Thành viên Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Điều 8. Nội dung thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước

Nội dung thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước bao gồm:

1. Sự cần thiết thành lập mới công ty nhà nước;

2. Hiệu quả kinh tế - xã hội và sự phù hợp của việc thành lập công ty với quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế;

3. Danh mục sản phẩm, dịch vụ do công ty cung ứng; tình hình thị trường, nhu cầu và triển vọng thị trường về từng loại sản phẩm, dịch vụ do công ty cung ứng; khả năng tiêu thụ và cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ của công ty;

4. Trình độ công nghệ; khả năng cung ứng lao động, nguyên liệu, vật liệu, năng lượng và các điều kiện cần thiết khác để công ty hoạt động sau khi thành lập;

5. Quy mô vốn điều lệ và các giải pháp hình thành vốn; phương án hoàn trả vốn;

6. Sự phù hợp và tính hợp lý của mô hình tổ chức công ty nhà nước;

7. Tác động của công ty đối với môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường.

Điều 9. Quy trình thẩm định đề án và hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước.

1. Đối với thành lập mới công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập:

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi đề án lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trường hợp có ý kiến khác nhau về những nội dung chủ yếu của đề án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp Hội đồng thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.

b) Thời hạn thẩm định đề án:

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi đề án để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thẩm định.

- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề án, các thành viên Hội đồng thẩm định có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung đề án thuộc phạm vi quản lý của mình. Quá thời hạn trên, thành viên được hỏi ý kiến không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận đề án.

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của các thành viên Hội đồng thẩm định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình ý kiến thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Trường hợp có ý kiến khác nhau của thành viên Hội đồng thẩm định về những nội dung chủ yếu của Đề án, phải tổ chức họp Hội đồng thẩm định, thì thời gian để Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình ý kiến thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ có thể kéo dài thêm không quá 10 ngày làm việc.

2. Đối với thành lập mới công ty nhà nước do Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập:

a) Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, tổ chức họp để xem xét đề án thành lập mới công ty nhà nước. Sau khi có ý kiến của Hội đồng thẩm định, Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành về đề án thành lập mới công ty nhà nước do mình đề nghị thành lập trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.

b) Thời hạn thẩm định và lấy ý kiến về đề án:

- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, Hội đồng thẩm định hoàn thành việc thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước và báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi đề án kèm theo ý kiến thẩm định tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành.

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề án kèm theo ý kiến thẩm định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Quá thời hạn trên, Bộ được hỏi ý kiến không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận đề án.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn lấy ý kiến, Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình đề án đã được thẩm định kèm theo ý kiến của các Bộ được hỏi ý kiến lên Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án, Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Luật Doanh nghiệp nhà nước.

4. Hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước được lập thành 3 bộ và gửi tới người có thẩm quyền quyết định thành lập quy định tại Điều 10 Nghị định này trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ ngày đề án được phê duyệt.

Đối với thành lập mới công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước được lập và trình Thủ tướng Chính phủ ngay sau khi gửi đề án thành lập mới công ty nhà nước cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

5. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước, người có thẩm quyền quyết định thành lập mới công ty nhà nước quyết định thành lập hoặc không thành lập mới công ty nhà nước.

Điều 10. Thẩm quyền quyết định thành lập mới công ty nhà nước

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập các công ty nhà nước sau:

a) Tổng công ty nhà nước đặc biệt quan trọng;

b) Công ty nhà nước độc lập đặc biệt quan trọng theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập các công ty nhà nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 11. Quyết định thành lập mới công ty nhà nước

1. Quyết định thành lập mới công ty nhà nước phải có các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên công ty nhà nước, bao gồm tên đầy đủ bằng tiếng Việt, tên bằng tiếng nước ngoài, tên viết tắt (nếu có);

b) Hình thức tổ chức của công ty;

c) Địa chỉ trụ sở chính của công ty;

d) Ngành, nghề kinh doanh;

đ) Vốn điều lệ;

e) Tổ chức quản lý của công ty;

f) Tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);

g) Tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty thành viên (đối với tổng công ty nhà nước).

2. Khi quyết định thành lập mới công ty nhà nước phải đồng thời tiến hành bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị; quyết định việc bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với Giám đốc công ty không có Hội đồng quản trị.

Điều 12. Công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập

Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty nhà nước do mình quyết định thành lập, sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 13. Chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty nhà nước

1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của công ty nhà nước.

Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện một phần hoạt động kinh doanh theo uỷ quyền của công ty nhà nước.

Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện cho công ty nhà nước để xúc tiến các hoạt động, nhưng không được kinh doanh.

2. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện do công ty nhà nước quyết định. Công ty thực hiện đăng ký hoạt động cho chi nhánh, văn phòng đại diện tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và thông báo bằng văn bản cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính.

Điều 14. Thời điểm kinh doanh

Công ty nhà nước có quyền kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì công ty nhà nước được quyền kinh doanh các ngành, nghề đó kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.

Điều 15. Cơ quan đăng ký kinh doanh

Phòng đăng ký kinh doanh trong Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh) là cơ quan đăng ký kinh doanh đối với công ty nhà nước.

Điều 16. Hồ sơ đăng ký kinh doanh

Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với công ty nhà nước gồm:

1. Đơn đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;

2. Quyết định thành lập công ty nhà nước của người có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này;

3. Quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng thuê Tổng giám đốc công ty có Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty không có Hội đồng quản trị;

4. Điều lệ công ty nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

5. Chứng chỉ hành nghề của ít nhất một trong số những người có chức danh là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc công ty có Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty không có Hội đồng quản trị, đối với trường hợp kinh doanh ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề.

Điều 17. Trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh

1. Trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thành lập có hiệu lực, công ty nhà nước phải đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty nhà nước đặt trụ sở chính. Quá thời hạn này mà công ty nhà nước chưa đăng ký kinh doanh, thì phải có ý kiến bằng văn bản về việc gia hạn của người quyết định thành lập.

2. Người đại diện công ty nhà nước hoặc người được uỷ quyền bằng văn bản nộp một bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Công ty nhà nước có thể gửi hồ sơ qua địa chỉ Email của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, trường hợp này khi đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty nhà nước phải nộp một bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh (hồ sơ trên giấy) để đối chiếu và lưu hồ sơ.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty nhà nước.

Điều 18. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty nhà nước

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty nhà nước phải có các nội dung chủ yếu sau:

1. Tên, địa chỉ trụ sở chính công ty;

2. Số, ngày, tháng, năm quyết định thành lập và tên cơ quan quyết định thành lập công ty;

3. Ngành, nghề kinh doanh;

4. Vốn điều lệ;

5. Họ tên, địa chỉ thường trú, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu của Tổng giám đốc công ty nhà nước có Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị;

6. Tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);

7. Tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty thành viên của tổng công ty nhà nước.

Điều 19. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh

1. Khi thay đổi các nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty nhà nước phải đăng ký tại Phòng đăng ký kinh doanh.

2. Các thay đổi sau phải được người có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản và nộp cùng hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh:

a) Tên công ty nhà nước;

b) Địa chỉ trụ sở chính;

c) Ngành, nghề kinh doanh;

d) Vốn điều lệ;

đ) Giám đốc (Tổng giám đốc).

Chương 3:

TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Điều 20. Tổ chức lại công ty nhà nước

1. Tổ chức lại công ty nhà nước quy định tại Nghị định này gồm:

a) Sáp nhập công ty nhà nước;

b) Hợp nhất công ty nhà nước;

c) Chia công ty nhà nước;

d) Tách công ty nhà nước.

2. Việc tổ chức lại công ty nhà nước theo hình thức khác được quy định tại các văn bản có liên quan.

Điều 21. Điều kiện tổ chức lại công ty nhà nước

Công ty nhà nước đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được tổ chức lại:

1. Phù hợp với đề án tổng thể sắp xếp và phát triển công ty nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; không thuộc diện cổ phần hoá, giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê.

2. Các công ty nhà nước sau khi tổ chức lại phải đảm bảo đủ điều kiện về vốn điều lệ và các điều kiện khác tương ứng như đối với thành lập mới công ty nhà nước.

Điều 22. Sáp nhập công ty nhà nước

1. Một hoặc một số công ty nhà nước (gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty nhà nước khác (gọi là công ty nhận sáp nhập) theo quyết định của người quyết định thành lập công ty nhận sáp nhập.

Công ty bị sáp nhập chấm dứt sự tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền lợi hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ hợp pháp khác của công ty bị sáp nhập.

2. Trường hợp sáp nhập các công ty nhà nước giữa các Bộ, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc giữa công ty nhà nước do Bộ và công ty nhà nước do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, thì cơ quan quyết định thành lập công ty nhận sáp nhập ra quyết định sáp nhập, trên cơ sở ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của cơ quan quyết định thành lập công ty bị sáp nhập.

3. Công ty nhận sáp nhập thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính. Công ty bị sáp nhập nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty.

Điều 23. Hợp nhất công ty nhà nước

1. Hai hoặc một số công ty nhà nước (gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất với nhau thành một công ty nhà nước mới (gọi là công ty hợp nhất) theo quyết định của người quyết định thành lập công ty bị hợp nhất.

Các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng các quyền lợi hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ hợp pháp khác của các công ty bị hợp nhất.

2. Trường hợp hợp nhất các công ty nhà nước giữa các Bộ, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc giữa công ty nhà nước do Bộ và công ty nhà nước do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, thì cơ quan được thoả thuận sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ chủ sở hữu của công ty hợp nhất ra quyết định hợp nhất công ty.

3. Công ty hợp nhất thực hiện đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Các công ty bị hợp nhất nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty.

Điều 24. Chia công ty nhà nước

1. Một công ty nhà nước (gọi là công ty bị chia) có thể chia thành hai hoặc một số công ty nhà nước mới (gọi là công ty được chia) theo quyết định của người quyết định thành lập công ty bị chia, nếu các công ty được chia đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị định này.

Quyền và nghĩa vụ của công ty bị chia phải được phân định rõ cho các công ty được chia.

2. Các công ty được chia thực hiện đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính. Công ty bị chia nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty.

Điều 25. Tách công ty nhà nước

1. Một công ty nhà nước (gọi là công ty bị tách) có thể tách một hoặc một số đơn vị phụ thuộc để thành lập một hoặc một số công ty nhà nước mới (gọi là công ty được tách) theo quyết định của người quyết định thành lập công ty bị tách, nếu công ty sau khi bị tách và công ty được tách đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị định này.

Quyền và nghĩa vụ của công ty bị tách phải được phân định rõ cho công ty sau khi bị tách và các công ty được tách.

2. Công ty bị tách thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đã đăng ký kinh doanh. Công ty được tách thực hiện đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty được tách đặt trụ sở chính.

Điều 26. Hồ sơ đề nghị tổ chức lại công ty nhà nước

1. Hồ sơ đề nghị tổ chức lại công ty nhà nước do công ty xây dựng, trình người quyết định thành lập công ty.

2. Hồ sơ đề nghị tổ chức lại công ty nhà nước gồm:

a) Đơn đề nghị tổ chức lại công ty nhà nước;

b) Điều lệ của công ty nhà nước mới;

c) Báo cáo tài chính của các công ty trước khi tổ chức lại;

d) Đề án tổ chức lại công ty nhà nước;

đ) Thỏa thuận bằng văn bản của người đã quyết định thành lập công ty nhà nước đối với trường hợp sáp nhập, hợp nhất quy định tại khoản 2 Điều 22 và khoản 2 Điều 23 Nghị định này;

e) Các tài liệu khác có liên quan đến việc tổ chức lại công ty nhà nước.

Điều 27. Đề án tổ chức lại công ty nhà nước

Đề án tổ chức lại công ty nhà nước phải có các nội dung chủ yếu sau:

1. Tên, địa chỉ các công ty nhà nước trước và sau khi tổ chức lại.

2. Sự cần thiết tổ chức lại công ty nhà nước; sự phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn và trên toàn quốc.

3. Phương án sắp xếp, sử dụng lao động.

4. Phương án giải quyết các quyền và nghĩa vụ của các công ty nhà nước liên quan đến việc tổ chức lại.

5. Thời hạn thực hiện tổ chức lại công ty nhà nước.

Điều 28. Thời hạn xem xét, trả lời hồ sơ tổ chức lại công ty nhà nước

Trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị tổ chức lại công ty nhà nước, người quyết định thành lập công ty quyết định tổ chức lại hoặc không tổ chức lại công ty nhà nước. Quyết định tổ chức lại công ty nhà nước phải quy định rõ việc kế thừa quyền và nghĩa vụ của công ty nhà nước được tổ chức lại.

Điều 29. Giải thể công ty nhà nước

1. Công ty nhà nước bị xem xét giải thể trong các trường hợp sau:

a) Hết thời hạn hoạt động ghi trong quyết định thành lập mà công ty không xin gia hạn;

b) Công ty nhà nước kinh doanh thua lỗ 03 năm liên tiếp và có số lỗ lũy kế bằng 3/4 vốn nhà nước tại công ty trở lên, nhưng chưa lâm vào tình trạng phá sản;

c) Công ty nhà nước không thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước giao trong thời gian 02 năm liên tiếp sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết;

d) Việc tiếp tục duy trì công ty là không cần thiết.

2. Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập không thực hiện được các mục tiêu quy định tại khoản 5 Điều 48 Luật Doanh nghiệp nhà nước thì giải thể bộ máy quản lý tổng công ty, chuyển các công ty thành viên thành các công ty nhà nước độc lập.

Điều 30. Người đề nghị giải thể công ty nhà nước

Cơ quan, tổ chức (sau đây gọi tắt là người đề nghị) đề nghị giải thể công ty nhà nước gồm:

1. Công ty nhà nước tự đề nghị.

2. Cơ quan quyết định thành lập hoặc các cơ quan chức năng khi thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền, phát hiện công ty nhà nước rơi vào tình trạng phải giải thể.

Điều 31. Thẩm quyền quyết định giải thể công ty nhà nước

1. Người quyết định thành lập công ty nhà nước là người quyết định giải thể công ty nhà nước.

2. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể công ty nhà nước và công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 32. Hội đồng giải thể công ty nhà nước

1. Người quyết định giải thể công ty nhà nước phải thành lập Hội đồng giải thể công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Hội đồng giải thể). Hội đồng giải thể có chức năng tham mưu cho người quyết định giải thể về việc quyết định giải thể công ty và tổ chức thực hiện giải thể công ty.

2. Hội đồng giải thể gồm đại diện các cơ quan sau:

a) Cơ quan quyết định giải thể;

b) Bộ Tài chính đối với công ty nhà nước do Bộ trưởng quyết định giải thể, Sở Tài chính - Vật giá đối với công ty nhà nước do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể;

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với công ty nhà nước do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể;

d) Công đoàn công ty nhà nước bị giải thể;

đ) Công ty nhà nước bị giải thể.

Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời thêm cán bộ, chuyên gia của cơ quan, tổ chức khác tham gia Hội đồng giải thể.

3. Đại diện cơ quan quyết định giải thể là Chủ tịch Hội đồng giải thể.

Điều 33. Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng giải thể

1. Thẩm định đề nghị giải thể công ty nhà nước trình người có thẩm quyền quyết định giải thể.

2. Lập phương án giải thể công ty nhà nước trình người có thẩm quyền phê duyệt.

3. Tổ chức giải thể công ty nhà nước theo phương án được duyệt. Trường hợp tài sản đem bán đấu giá phải thực hiện theo quy định hiện hành về đấu giá tài sản.

4. Được sử dụng con dấu của công ty nhà nước để phục vụ công tác giải thể và yêu cầu các cơ quan nhà nước có liên quan hỗ trợ việc thu hồi tài sản.

Điều 34. Quyết định giải thể công ty nhà nước

1. Quyết định giải thể công ty nhà nước phải có các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên, địa chỉ công ty nhà nước bị giải thể;

b) Ngày tuyên bố giải thể công ty nhà nước;

c) Lý do giải thể.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định giải thể công ty nhà nước, quyết định này phải được thông báo cho người lao động trong công ty và được gửi đến:

a) Người đề nghị giải thể công ty nhà nước;

b) Công ty nhà nước bị giải thể;

c) Cơ quan tài chính doanh nghiệp: đối với các công ty trực thuộc Trung ương gửi về Bộ Tài chính, đối với công ty trực thuộc địa phương gửi về Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

d) Cơ quan kế hoạch và đầu tư: đối với các công ty trực thuộc Trung ương gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đối với công ty trực thuộc địa phương gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư;

đ) Cơ quan thuế trực tiếp quản lý việc thu thuế công ty;

e) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Cục Thống kê, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty nhà nước bị giải thể đặt trụ sở chính và phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty.

Điều 35. Thời hạn giải thể công ty nhà nước

1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị giải thể, người có thẩm quyền quy định tại Điều 31 Nghị định này ra quyết định giải thể công ty nhà nước và thành lập Ban Thanh lý để giúp việc Hội đồng giải thể. Trường hợp không quyết định giải thể công ty nhà nước, cơ quan có thẩm quyền quyết định giải thể phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị.

2. Thời gian giải thể công ty nhà nước không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định giải thể công ty có hiệu lực. Trường hợp đặc biệt được người quyết định giải thể công ty đồng ý bằng văn bản, thời gian giải thể công ty có thể kéo dài thêm không quá 02 tháng.

Điều 36. Trách nhiệm của công ty nhà nước bị giải thể

1. Khi có quyết định giải thể, công ty nhà nước bị giải thể phải đăng báo hàng ngày của Trung ương và địa phương trong 03 số liên tiếp với các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên, địa chỉ công ty nhà nước bị giải thể;

b) Số, ngày, tháng, năm của quyết định giải thể và cơ quan ra quyết định giải thể;

c) Ngày công ty nhà nước chấm dứt hoạt động;

d) Thời gian yêu cầu các chủ nợ đến đối chiếu nợ.

2. Kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực, công ty nhà nước bị giải thể có trách nhiệm:

a) Chấm dứt các hoạt động: kinh doanh, thanh toán các khoản nợ phải trả, cho thuê, cho mượn tài sản, giữ hộ tài sản;

b) Khoá sổ kế toán; kiểm kê tài sản; đối chiếu công nợ phải thu, phải trả; lập báo cáo tài chính đến thời điểm quyết định giải thể có hiệu lực;

c) Lập danh sách chủ nợ và số nợ phải trả (chia ra nợ có bảo đảm, nợ có bảo đảm một phần, nợ không có bảo đảm); danh sách khách nợ và số nợ phải thu (chia ra nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi);

d) Trong vòng 30 ngày làm việc, kể từ khi quyết định giải thể có hiệu lực, công ty phải bàn giao cho Hội đồng giải thể:

- Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán và các tài liệu liên quan đến giải thể của công ty; danh sách các chủ nợ, khách nợ của công ty.

- Toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng hợp pháp của công ty (kể cả tài sản chưa thu hồi được), tài sản nhận giữ hộ, đi mượn, đi thuê.

Điều 37. Trình tự giải thể công ty nhà nước

Sau khi có quyết định giải thể và đăng báo giải thể công ty nhà nước, việc giải thể công ty thực hiện theo các bước chủ yếu sau:

1. Công ty nhà nước bị giải thể thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định này.

2. Hội đồng giải thể:

a) Thu hồi con dấu của công ty nhà nước bị giải thể để phục vụ việc giải thể;

b) Lập phương án giải thể công ty nhà nước trình người có thẩm quyền phê duyệt;

c) Tổ chức giải thể công ty nhà nước theo phương án được duyệt;

d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, sau khi kết thúc việc giải thể, Hội đồng giải thể phải lập báo cáo tài chính về giải thể công ty nhà nước trình người quyết định giải thể công ty; nộp lại con dấu của công ty nhà nước bị giải thể cho cơ quan Công an và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty nhà nước bị giải thể cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi công ty đã đăng ký kinh doanh; đăng báo hàng ngày của Trung ương hoặc địa phương trong 03 số liên tiếp về việc kết thúc giải thể công ty nhà nước.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 38. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp nhà nước, Nghị định số 38/CP ngày 28 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 50/CP.

2. Công ty nhà nước đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực, không phải đăng ký kinh doanh lại.

3. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

43
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 180/2004/NĐ-CP về việc thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước
Tải văn bản gốc Nghị định 180/2004/NĐ-CP về việc thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước

THE GOVERNMENT
----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------

No. 180/2004/ND-CP

Hanoi, October 28, 2004

 

DECREE

ON ESTABLISHMENT, REORGANI-ZATION AND DISSOLUTION OF STATE COMPANIES

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 26, 2003 State Enterprise Law;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment,

DECREES:

Chapter I

SUBJECTS AND SCOPE OF REGULATION

Article 1.- Subjects and scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. This Decree prescribes the conditions, order and procedures for establishment, reorganization and dissolution of State companies.

Chapter II

ESTABLISHMENT OF STATE COMPANIES

Article 2.- Conditions for the establishment of State companies

1. The establishment of State companies shall be considered only when the to be-established companies fully meet the conditions prescribed in Article 8 of the State Enterprise Law as well as the following requirements:

a/ They are in the branches, domains or geographical areas for establishment of State companies prescribed in Article 3 of this Decree;

b/ They have sufficient charter capital prescribed in Article 4 of this Decree;

c/ They have establishment schemes already approved by the Prime Minister.

2. For State corporations invested and established under the State's decisions, apart from the conditions prescribed in Clause 1 of this Article, their establishment must also satisfy the conditions prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 5, Article 48 of the State Enterprise Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

State companies shall be considered for establishment in the following branches, domains and geographical areas:

1. Production and supply of explosive materials;

2. Production and supply of toxic chemicals;

3. Production and supply of radioactive substances;

4. National power transmission system;

5. National and international axial information networks

6. Production of cigarettes;

7. Flight control;

8. Maritime assurance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. Performance of special national defense or security tasks and location in strategic regions of combined economic and defense significance;

11. Printing of bank notes or valuable certificates; production of coins;

12. Construction lotteries;

13. Publication of books and newspapers;

14. Topography and cartography;

15. Management and maintenance of the national railway system, airports and seaports of large scale and important positions;

16. Management and exploitation of headwater and large-scale water works;

17. Water drainage in big urban centers;

18. Urban lighting;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

20. Exploitation of ores containing radioactive substances;

21. Building and repair of air transport means;

22. Wholesale of preventive and curative medicines and pharmaco-chemistry;

23. Assurance of essential needs for production development and improvement of material and spiritual life of ethnic minority people in mountainous, deep-lying and far-flung areas;

24. A number of other important branches, domains and geographical areas as decided by the Prime Minister.

Article 4.- Charter capital levels of newly-established State companies

1. A newly-established State company must have the charter capital of:

a/ At least VND 30 billion, for independent State companies;

b/ At least VND 500 billion, for State corporations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. For a number of particular branches, domains and geographical areas, the charter capital level of a newly-established State company may be lower than the level prescribed in Clause 1 of this Article, which, however, must be permitted by the Prime Minister.

Article 5.- Persons requesting the establishment of State companies

The ministers, heads of the ministerial-level agencies, heads of the Government-attached agencies (hereinafter referred collectively to as ministers), and presidents of the People's Committees of the provinces and centrally-run cities (hereinafter called presidents of the provincial-level People's Committees) shall be the persons requesting the establishment of State companies.

Article 6.- Schemes for establishment of State companies

1. Based on the development demand as well as branches, domains and geographical areas considered for the establishment of State companies prescribed in Article 3 of this Decree, the persons requesting the establishment of State companies shall elaborate schemes for establishment of State companies and submit them to the Prime Minister for approval.

2. The schemes for establishment of State companies must have principal contents defined in Clause 3, Article 7 of the State Enterprise Law and must meet the conditions on charter capital levels prescribed in Article 4 of this Decree.

3. When choosing name for a State company, the person elaborating scheme shall coordinate with the provincial-level business registry of the locality where the company is to be headquartered in ensuring that the name of the State company shall not be identical to or mistaken for the name of another company having already registered its business.

4. In cases where the establishment of State companies falls under the deciding competence of the Prime Minister, the establishment schemes must each be made in 10 sets and sent to the Ministry of Planning and Investment, which acts as the standing body of the council for evaluation of schemes for establishment of State companies.

In cases where the establishment of State companies falls under the deciding competence of ministers or presidents of the provincial-level People's Committees, the establishment schemes must each be made in 10 sets and sent to the concerned ministers or presidents of the provincial-level People's Committees for evaluation organization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The persons deciding on the establishment of State companies must set up councils for evaluation of schemes for establishment of State companies. A council for evaluation of schemes for establishment of State companies (hereinafter called the evaluation council for short) is an advisory body for the persons deciding on the establishment of State companies. The evaluation councils shall have the right to request the persons requesting the establishment of State companies to adjust, supplement or explain the scheme-related issues. The establishment-deciding persons shall bear responsibility for decisions on the establishment of State companies.

2. The Ministry of Planning and Investment is the standing body of the council for evaluation of schemes for establishment of State companies that falls under the deciding competence of the Prime Minister. The Minister of Planning and Investment shall decide on the setting up of this evaluation council.

The evaluation council shall comprise representatives of the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of Science and Technology, the Ministry of Natural Resources and Environment, the branch-managing ministries, the Steering Committee for Renewal and Development of Enterprises and the provincial-level People's Committees of the localities where the State companies are to be headquartered. Depending on each specific case, the standing body of the evaluation council may invite more representatives from other agencies or organizations.

3. The ministers and presidents of the provincial-level People's Committees shall set up councils for evaluation of schemes for establishment of State companies that falls under their respective deciding competence. The evaluation council members shall be decided by ministers or presidents of the provincial-level People's Committees.

Article 8.- Contents of evaluation of schemes for establishment of State companies

Contents of evaluation of schemes for establishment of State companies include:

1. The necessity of the establishment of State companies;

2. The socio-economic efficiency and conformity of such establishment with the branch, domain and regional economic development planning and strategies;

3. The lists of products and/or services to be provided by the companies; the market situation, market demand and prospect for each type of product and/or service to be provided by the companies; the consumption possibility and competitiveness of their products and/or services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The charter capital levels and solutions to capital formation; the capital refunding plans;

6. The suitability and rationality of the organizational model of the State companies;

7. The companies' impacts on the environment and environmental protection measures.

Article 9.- Scheme-evaluation procedures and dossiers for establishment of State companies

1. For the establishment of State companies under the Prime Minister's decision:

a/ The Ministry of Planning and Investment shall send the scheme to the evaluation council members for comments before submission to the Prime Minister for consideration and decision. In case of divergent opinions on major contents of the scheme, the Ministry of Planning and Investment shall organize meetings of the evaluation council before submitting the scheme to the Prime Minister.

b/ Scheme evaluation time-limit:

- Within 10 working days after receiving a scheme, the Ministry of Planning and Investment shall send it to the evaluation council members for comments.

- Within 30 working days after receiving the scheme, the evaluation council members shall send their written comments to the Ministry of Planning and Investment on the contents of the scheme that fall within their management scope. Past this time limit, if the consulted members fail to give their written comments, they shall be considered having approved the scheme.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In cases where the evaluation council members hold divergent opinions on major contents of the scheme, that requires the organization of meetings of the evaluation council, the time limit for the Ministry of Planning and Investment to submit evaluation opinions to the Prime Minister may be prolonged for not more than 10 working days.

2. For the establishment of State companies under decisions of ministers or presidents of the provincial-level People's Committees:

a/ The evaluation councils set up by ministers or presidents of the provincial-level People's Committees shall meet to consider schemes for establishment of State companies. After receiving opinions from the evaluation councils, the ministers or presidents of the provincial-level People's Committees must gather written comments of the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and the branch-managing ministries on the schemes for establishment of State companies which they have proposed, before submitting them to the Prime Minister.

b/ Time limit for evaluation of, and gathering comments on, the schemes:

- Within 30 working days, the evaluation councils must complete the evaluation of schemes for establishment of State companies and report such to the ministers or presidents of the provincial-level People's Committees. The ministers or presidents of the provincial-level People's Committees shall send the schemes together with evaluation opinions to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and the branch-managing ministries.

- Within 15 working days after receiving the schemes enclosed with evaluation opinions, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and the branch-managing ministries shall send their written comments to the ministers or presidents of the provincial-level People's Committees. Past this time limit, if the consulted ministries fail to give their written comments, they shall be considered having approved the schemes.

- Within 10 working days after the consultation time limit, the ministers or presidents of the provincial-level People's Committees shall submit the evaluated schemes together with opinions of the consulted ministries to the Prime Minister for consideration and decision.

3. After the schemes have been approved by the Prime Minister, the ministers or presidents of the provincial-level People's Committees shall compile dossiers for establishment of State companies according to the provisions of Clause 4, Article 7 of the State Enterprise Law.

4. Dossiers for establishment of State companies shall each be made in three sets and sent to the persons competent to decide on such establishment, defined in Article 10 of this Decree, within 60 working days as from the date the scheme is approved.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Within 30 working days after receiving complete dossiers for establishment of State companies, the persons competent to decide on the establishment shall decide whether to establish such State companies or not.

Article 10.- Competence to decide on the establishment of State companies

1. The Prime Minister shall decide on the establishment of the following State companies:

a/ State corporations of special importance;

b/ Independent State companies of special importance, at the proposals of ministers or presidents of the provincial-level People's Committees.

2. The ministers or presidents of the provincial-level People's Committees shall decide on the establishment of State companies other than those specified in Clause 1 of this Article.

Article 11.- Decisions on the establishment of State companies

1. A decision on the establishment of a State company must have the following principal contents:

a/ The name of the State company, including the Vietnamese full name, the foreign-language name and abbreviated name (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ The address of the company's head-office;

d/ The production and/or business lines;

e/ The charter capital;

f/ The managerial organization of the company;

g/ The name(s) and address(es) of the company's branch(es) and/or representative office(s) (if any);

h/ The names and addresses of head-offices of the member companies (for State corporations).

2. The decision on the establishment of a State company must go along with the appointment of the Managing Board chairman and members; or the decision on appointment of, or signing of contracts with, the director of the company, for companies without the Management Board.

Article 12.- Independent cost-accounting member companies of corporations invested and established under the State's decision

Ministers or presidents of the provincial-level People's Committees shall decide on the establishment, reorganization or dissolution of independent cost-accounting member companies of State corporations established under their decisions, after getting written approvals from the Prime Minister.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Branches and representative offices are dependent units of State companies.

Branches have the task of performing part of business operations of State companies under the latter's authorization.

Representative offices have the task of representing State companies in promoting, but not conducting business operations.

2. The establishment, reorganization and dissolution of branches and representative offices of State companies shall be decided by the companies themselves. The companies shall register operations of their branches and/or representative offices at the provincial-level business registries of the localities where such branches or representative offices are based, and notify in writing the provincial-level business registries of the localities where the companies are headquartered.

Article 14.- The business commencement time

State companies shall be entitled to conduct business from the date of being granted business registration certificates. For conditional production and/or business lines, State companies may start business from the date of being licensed by the competent State agencies or fully meeting the prescribed business conditions.

Article 15.- Business registry

The business registration sections of the provincial/municipal Planning and Investment Services (referred collectively to as the provincial-level business registries) shall be the agencies making business registration for State companies.

Article 16.- Business registration dossier

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The application for business registration, made according to the form set by the Ministry of Planning and Investment;

2. The decision on the establishment of the State company, issued by the competent person defined in Article 10 of this Decree;

3. The decision on appointment or the contract on hiring of the general director of the company with the Managing Board or the director of the company without the Managing Board;

4. The charter of the State company, already approved by the competent agency;

5. The professional practice certificate of at least one of the persons holding the positions of the Managing Board chairman, the Managing Board member, the general director, for a company with the Managing Board, or the director, for a company without the Managing Board, for cases of dealing in production and/or business lines that require professional practice certificates.

Article 17.- Business registration order and procedures

1. Within 60 working days after its establishment decision takes effect, a State company must register business at the provincial-level business registry of the province where it is headquartered. Past this time limit, if the State company fails to make business registration, the person having decided on its establishment must have written opinion on the extension of this time limit.

2. The State company's representative or person authorized in writing shall submit a dossier set for business registration at the provincial-level business registry. The State company may also send such dossier via e-mail address of the provincial-level business registry; in this case when receiving the business registration certificate, the State company must submit a business registration dossier set (paper dossier) for comparison and archival.

3. Within 15 working days after receiving the complete business registration dossier, the provincial-level business registry shall grant business registration certificate to the State company.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The business registration certificate of a State company must include the following principal contents:

1. The company's name and head-office address;

2. The serial number and date of issuance of the establishment decision and name of the agency deciding on the establishment of the company;

3. The production and/or business lines;

4. The charter capital;

5. The full name, permanent address, identity card number or passport number of the general director of the State company with the Managing Board or of the director of the State company without the Managing Board;

6. The name and address of the branch or representative office (if any);

7. The names and head-office addresses of member companies of the State corporations.

Article 19.- Registration of changes of business registration contents

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The following changes must be approved in writing by the competent persons and the written approval must be submitted together with the dossier at the business registry:

a/ The name of the State company;

b/ The head-office address;

c/ The production and/or business lines;

d/ The charter capital;

e/ The director (general director).

Chapter III

REORGANIZATION, DISSOLUTION OF STATE COMPANIES

Article 20.- Reorganization of State companies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ The merger of State companies;

b/ The consolidation of State companies;

c/ The division of State companies;

d/ The separation of State companies.

2. The reorganization of State companies in other forms is provided for in relevant documents.

Article 21.- Conditions for reorganization of State companies

State companies that fully meet the following conditions shall be reorganized:

1. Their reorganization is compatible with the overall plan on rearrangement and development of State companies, already approved by the Prime Minister; and not subject to the equitization, assignment, sale, business contracting or lease.

2. The reorganized State companies must satisfy the condition on charter capital and other relevant conditions as for the establishment of State companies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. One or a number of State companies (called the merged companies) may be merged with another State company (called the merging company) under decision of the person that has decided on the establishment of the merging company.

The merged company(ies) shall cease to exist; the merging company shall enjoy legitimate interests and take responsibility for unpaid debts and labor contracts as well as other lawful obligations of the merged companies.

2. In case of State enterprise merger among ministries, provinces or centrally-run cities or merger of State companies established by ministries with those established by provinces or centrally-run cities, the agencies having decided on the establishment of the merging companies shall issue merger decisions, based on the written agreements of the agencies having decided on the establishment of the merged companies.

3. Merging companies shall register changes of business registration contents at the provincial-level business registries of the localities where they are headquartered. The merged companies shall return business registration certificates to the provincial-level business registries that have granted them such certificates.

Article 23.- Consolidation of State companies

1. Two or a number of State companies (called consolidated companies) may consolidate with one another into a new one (called consolidating companies) under decisions of the persons having decided on the establishment of consolidated companies.

The consolidated companies shall cease to exist; the consolidating companies shall enjoy legitimate interests and take responsibility for unpaid debts, labor contracts and other lawful obligations of the consolidated companies.

2. In case of State company consolidation among ministries, provinces or centrally-run cities or consolidation between State companies established by ministries and those established by provinces or centrally-run cities, the agreed upon agencies shall exercise the rights and obligations of the owners of the consolidating companies and issue decisions on the consolidation of the companies.

3. Consolidating companies shall register business at the provincial-level business registries of the localities where they are headquartered. Consolidated companies shall return their business registration certificates to the provincial-level business registries that have granted them such certificates.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. One State company (called divided company) may be divided into two or a number of new State companies (called dividing companies) under decisions of the person having decided on the establishment of the divided company, provided that the dividing companies meet the conditions prescribed in Article 2 of this Decree.

The rights and obligations of the divided company must be explicitly defined among the dividing companies.

2. The dividing companies shall make business registration at the provincial-level business registries of the localities where they are headquartered. The divided company shall return its business registration certificate to the provincial-level business registry that has granted it such certificate.

Article 25.- Separation of State companies

1. One State company (called separated company) may separate one or a number of its dependent units to establish one or a number of new State companies (called separating companies) under decision of the person having decided on the establishment of the separated company, provided that post-separation company and separating companies meet the conditions prescribed in Article 2 of this Decree.

The rights and obligations of the separated company must be clearly defined among the post-separation company and the separating companies.

2. The separated company shall register changes of the business registration contents at the provincial-level business office where it has registered business. The separating companies shall register business at the provincial-level business registries of the localities where they are headquartered.

Article 26.- Dossier of request for reorganization of State companies

1. Dossiers of request for reorganization of State companies shall be made by the companies and submitted to the persons having decided on the establishment of such companies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ The written request for reorganization of State company(ies);

b/ The charter(s) of the new State company(ies);

c/ The financial statement(s) of the company(ies) before reorganization;

d/ The scheme on reorganization of the State company(ies);

e/ The written agreements of the persons having decided on the establishment of the State companies, for cases of merger or consolidation prescribed in Clause 2, Article 22 and Clause 2, Article 23 of this Decree;

f/ Other documents related to reorganization of the State companies.

Article 27.- Schemes on reorganization of State companies

A scheme on reorganization of State companies must have the following principal contents:

1. The names and addresses of the State companies before and after reorganization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The labor arrangement and employment plan.

4. The plan to deal with the rights and obligations of reorganization-related State companies.

5. The duration of reorganization of State companies.

Article 28.- Time limit for examination and handling of dossiers for reorganization of State companies

Within 60 working days after receiving complete dossiers of request for reorganization of State companies, the persons having decided on the establishment of such companies shall decide whether or not to reorganize them. The decisions on reorganization of State companies must explicitly prescribe the inheritance of the rights and obligations of the reorganized State companies.

Article 29.- Dissolution of State companies

1. A State company shall be considered for dissolution in one of the following cases:

a/ Its operation duration inscribed in its establishment decision expires but it does not apply for the extension thereof;

b/ It suffers losses for three consecutive years with accumulated loss amount representing three-fourths (3/4) or more of the State's capital at the company, but it has not yet fallen into bankruptcy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ The maintenance of the company is no longer necessary.

2. State corporations invested and established under the State's decisions, if failing to achieve targets prescribed in Clause 5, Article 48 of the State Enterprise Law shall have their managerial apparatuses dissolved and their respective member companies converted into independent State companies.

Article 30.- Persons requesting dissolution of State companies

Agencies and organizations (hereinafter called requesters) requesting dissolution of State companies include:

1. State companies themselves;

2. Agencies that have decided on the establishment of the State companies or functional agencies which, while performing their tasks according to their competence, detect that the State companies are in such a state that they must be dissolved.

Article 31.- Competence to decide on dissolution of State companies

1. The persons having decided on the establishment of State companies are the persons to decide on the dissolution of such companies.

2. The ministers and the presidents of the provincial-level People's Committees shall decide on dissolution of State companies and independent cost-accounting member companies of State corporations established under the Prime Minister's decisions, after getting written approval of the Prime Minister.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The persons deciding on dissolution of State companies must set up councils for dissolution of State companies (hereinafter called dissolution councils for short). The dissolution councils have the function of advising the persons deciding on the dissolution on whether to dissolve the companies or not and organize the dissolution of the companies.

2. A dissolution council shall comprise representatives of the following agencies:

a/ The dissolution-deciding agency;

b/ The Finance Ministry, for State companies dissolved under ministers' decisions; the provincial/municipal Finance-Pricing Service, for State companies dissolved under decisions of presidents of the provincial-level People's Committees;

c/ The provincial/municipal Planning and Investment Service, the provincial/municipal Labor, War Invalids and Social Affairs Service, for State companies dissolved under decisions of presidents of the provincial-level People's Committees;

d/ The trade union of the dissolved State company;

e/ The dissolved State company.

Depending on each specific case, officials and specialists from other agencies and organizations may also be invited to join the dissolution council.

3. The representative of the dissolution-deciding agency is the chairman of the dissolution council.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To appraise requests for dissolution of State companies and submit them to the persons competent to decide on dissolution.

2. To map out plans for dissolution of State companies and submit them to competent persons for approval.

3. To organize the dissolution of State companies according to the approved plans. In case of auction of assets, to comply with current regulations on asset auction.

4. To use the State companies' seals for dissolution work and handling requests of relevant State agencies that support the asset recovery.

Article 34.- Decisions on dissolution of State companies

1. A decision on dissolution of a State company must have the following main contents:

a/ The name and address of the dissolved State company;

b/ The date of declaration of dissolution of the State company;

c/ The reasons for dissolution.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ The person requesting the dissolution of the State company;

b/ The dissolved State company;

c/ The enterprise finance agency: the Ministry of Finance, for centrally-run companies; or the provincial/municipal Finance-Pricing Services, for locally-run companies;

d/ The planning and investment agency: The Ministry of Planning and Investment, for centrally-run companies; or the provincial/municipal Planning and Investment Services, for locally-run companies;

e/ The tax office directly managing tax collection from the company;

f/ The provincial-level People's Committee, Department of Statistics and business registry of the locality where the dissolved State company is headquartered, and the business registries of the localities where the company's branches or representative offices are based.

Article 35.- Time limit for dissolution of State companies

1. Within 30 working days after receiving a written request for dissolution, the competent person prescribed in Article 31 of this Decree shall issue decision to dissolve the State company and set up a liquidation board to assist the dissolution council. In case of deciding not to dissolve the State company, the agency competent to decide on dissolution must notify such in writing to the requester.

2. The time limit for dissolution of a State company shall not exceed 6 months as from the date the company-dissolution decision takes effect. In special cases, with written approval of the person deciding on dissolution of the company, this time limit may be prolonged for not more than 2 months.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. When receiving the dissolution decision, the dissolved State company must publish on central and local dailies for three consecutive issues the following main contents:

a/ The name and address of the dissolved State company;

b/ The serial number and date of the dissolution decision and the dissolution decision-issuing agency;

c/ The date when the State company terminates its operation;

d/ The time when creditors are requested to come to cross-check debts.

2. As from the date the dissolution decision takes effect, the dissolved State company has the responsibility to:

a/ Stop business activities of, paying debts, leasing assets, lending assets or keeping others' assets;

b/ Close accounting books; inventory assets; cross-check receivable and payable debts; make financial statements up to the time the dissolution decision takes effect;

c/ Draw up list of creditors and payable debt amounts (classifying secured debts, partly-secured debts and unsecured debts); and list of debtors and receivable debts (classifying recoverable debts and irrecoverable debts);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The financial statement, accounting books and documents related to its dissolution; the lists of its creditors and debtors.

- All assets lawfully owned, managed or used by the company (including assets not yet recovered), assets kept for others, borrowed or leased.

Article 37.- Order of dissolution of State companies

After the dissolution decision has been issued and the dissolution of a State company has been announced on newspapers, the dissolution of the State company shall be conducted through the following main steps:

1. The dissolved State company shall perform the tasks defined in Clause 2, Article 36 of this Decree.

2. The dissolution council shall:

a/ Withdraw the seal of the dissolved State company to serve the dissolution work;

b/ Work out plan for dissolution of the State company and submit it to the competent person for approval;

c/ Organize the dissolution of the State company according to the approved plan;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 38.- Implementation effect

1. This Decree takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette and replaces the Government's Decree No. 50/CP of August 28, 1996 on establishment, reorganization, dissolution and bankruptcy of State enterprises and Decree No. 38/CP of April 28, 1997 amending and supplementing a number of articles of Decree No. 50/CP.

2. State companies that have been granted business registration certificates before the effective date of this Decree shall not have to reregister their business.

3. The Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment shall have to guide the implementation of this Decree.

4. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies and the presidents of the provincial/municipal People's Committees shall have to implement this Decree.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 180/2004/NĐ-CP về việc thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước
Số hiệu: 180/2004/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 28/10/2004
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 38/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/07/2005 (VB hết hiệu lực: 15/10/2015)
Thực hiện Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28/10/2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục xử lý tài chính khi thành lập mới, tổ chức lại, giải thể công ty nhà nước như sau:
...
I. VỐN ĐIỀU LỆ THÀNH LẬP MỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC:

Khi xây dựng đề án thành lập mới công ty nhà nước, người đề nghị thành lập phải thống nhất với Bộ Tài chính về dự kiến mức vốn điều lệ của công ty nhà nước, tiến độ đầu tư vốn, nguồn vốn và các giải pháp hình thành vốn điều lệ.

Mức vốn điều lệ theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28/10/2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 180/2004/NĐ-CP).

Phương pháp xác định vốn điều lệ, thời gian đầu tư vốn điều lệ cho công ty nhà nước mới thành lập theo quy định tại Điều 6 quy chế quản lý tài chính công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế tài chính kèm theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP).

Xem nội dung VB
Điều 4. Mức vốn điều lệ của công ty nhà nước thành lập mới

1. Công ty nhà nước thành lập mới phải có mức vốn điều lệ không thấp hơn:

a) 30 tỷ đồng đối với công ty nhà nước độc lập;

b) 500 tỷ đồng đối với tổng công ty nhà nước.

2. Trường hợp kinh doanh những ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ của công ty nhà nước thành lập mới không thấp hơn mức vốn pháp định quy định đối với ngành, nghề kinh doanh đó.

3. Đối với một số ngành, lĩnh vực, địa bàn đặc thù thì vốn điều lệ của công ty nhà nước thành lập mới có thể thấp hơn mức quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 38/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/07/2005 (VB hết hiệu lực: 15/10/2015)
Xử lý tài chính đối với trường hợp sáp nhập công ty nhà nước được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 38/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/07/2005 (VB hết hiệu lực: 15/10/2015)
Thực hiện Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28/10/2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục xử lý tài chính khi thành lập mới, tổ chức lại, giải thể công ty nhà nước như sau:
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP SÁP NHẬP, HỢP NHẤT CÔNG TY NHÀ NƯỚC:

1. Điều kiện sáp nhập, hợp nhất công ty nhà nước theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 180/2004/NĐ-CP. Không sáp nhập, hợp nhất công ty nhà nước kinh doanh thua lỗ mất hết vốn nhà nước vào công ty nhà nước khác.

2. Hồ sơ đề nghị sáp nhập, hợp nhất công ty theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 Nghị định số 180/2004/NĐ-CP.

3. Kiểm kê, phân loại tài sản và xử lý tài chính khi sáp nhập, hợp nhất công ty nhà nước.

Trong thời gian 30 ngày sau khi có quyết định sáp nhập, hợp nhất; công ty bị sáp nhập, các công ty bị hợp nhất có trách nhiệm khoá sổ kế toán; tổ chức kiểm kê, phân loại tài sản công ty đang quản lý, sử dụng và lập báo cáo tài chính ở thời điểm sáp nhập, hợp nhất:

3.1. Kiểm kê xác định số lượng, chất lượng và giá trị tài sản thực tế công ty đang quản lý và sử dụng; phân loại tài sản đã kiểm kê theo các nhóm sau:

+ Tài sản cần dùng.

+ Tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý.

+ Tài sản hình thành từ quỹ khen thưởng, phúc lợi (nếu có).

+ Tài sản thuê ngoài, vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận bán hộ, nhận ký gửi.

3.2. Xác định tài sản thừa, thiếu so với sổ kế toán và xử lý như sau:

- Đối với tài sản thiếu, hao hụt, mất mát phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường theo qui định của pháp luật. Giám đốc công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất quyết định mức bồi thường. Đối với tài sản hao hụt, mất mát có mua bảo hiểm phải làm việc với cơ quan bảo hiểm để xác định mức bồi thường. Khoản chênh lệch giữa giá trị tài sản thiếu hụt và số tiền bồi thường được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính, nếu không đủ hạch toán vào kết quả kinh doanh của công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất.

- Đối với giá trị tài sản thừa nếu không xác định được nguyên nhân và không tìm được chủ sở hữu thì hạch toán vào kết quả kinh doanh của công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất.

3.3. Lập danh sách các chủ nợ, khách nợ, đối chiếu, xác nhận và phân loại các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, lập bản kê chi tiết đối với từng loại công nợ theo quy định sau:

- Nợ phải thu: xác định nợ phải thu có khả năng thu hồi, nợ phải thu không có khả năng thu hồi và xử lý theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12/7/2002 của Chính phủ về quản lý và xử lý nợ tồn đọng đối với doanh nghiệp nhà nước và Thông tư số 85/2002/TT-BTC ngày 26/09/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12/7/2002 của Chính phủ.

Đối với khoản nợ không có khả năng thu hồi phải xác định rõ nguyên nhân và trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường. Giám đốc công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất quyết định mức bồi thường. Chênh lệch giữa giá trị nợ phải thu không có khả năng thu hồi với tiền bồi thường được bù đắp bằng dự phòng nợ phải thu khó đòi, qũy dự phòng tài chính, nếu thiếu hạch toán vào kết quả kinh doanh của công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất.

- Nợ phải trả: xác định các khoản nợ phải trả trong hạn, nợ phải trả đã quá hạn trả, các khoản nợ phải trả nhưng không phải trả.

Đối với nợ phải trả nhưng không phải trả hạch toán vào kết quả kinh doanh của công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất.

4. Lập Báo cáo tài chính, quyết toán thuế với cơ quan thuế tại thời điểm sáp nhập, hợp nhất theo quy định hiện hành của Nhà nước.

5. Nếu công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất không thực hiện việc kiểm kê, phân loại tài sản, đối chiếu xác nhận công nợ, không lập báo cáo tài chính, quyết toán thuế để trì hoãn hoặc kéo dài thời gian bàn giao dẫn đến làm tổn thất tài sản của công ty hoặc gây khó khăn cho điều hành và hoạt động của công ty nhận sáp nhập, công ty hợp nhất thì giám đốc công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tổn thất gây ra.

6. Bàn giao và tiếp nhận:

6.1. Trong thời gian 45 ngày kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất phải bàn giao đầy đủ, nguyên trạng tài sản, vốn, công nợ, quyền sử dụng đất, các hợp đồng kinh tế, các quyền và nghĩa vụ khác cho công ty nhận sáp nhập, công ty hợp nhất kèm theo hồ sơ, chứng từ có liên quan.

6.2. Trong thời gian chưa bàn giao, công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất có trách nhiệm quản lý toàn bộ tài sản, tiền vốn của công ty, không để hư hỏng, hao hụt, mất mát. Giám đốc và các cá nhân liên quan của công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hao hụt, mất mát tài sản, tiền vốn trong thời gian chưa bàn giao.

6.3. Việc giao nhận phải lập biên bản có đầy đủ chữ ký của Giám đốc và kế toán trưởng của công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất; công ty nhận sáp nhập, công ty hợp nhất.

Mọi vấn đề tồn tại chưa xử lý trước khi bàn giao phải ghi rõ tại biên bản bàn giao.

Sau khi bàn giao, Giám đốc, kế toán trưởng và người có liên quan của công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất tiếp tục chịu trách nhiệm liên đới đối với những tài sản kém phẩm chất, tài sản không cần dùng, nợ phải thu khó đòi đã bàn giao.

7. Trình tự, thủ tục tăng vốn nhà nước của công ty nhận sáp nhập, tiếp nhận vốn nhà nước giao đối với công ty hợp nhất thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quy chế tài chính kèm theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP.

8. Sau khi nhận bàn giao: công ty nhận sáp nhập, công ty hợp nhất có trách nhiệm tiếp tục xử lý các tồn tại về tài chính của công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất (phát sinh trước thời điểm có quyết định sáp nhập) chưa được xử lý theo Quy chế tài chính kèm theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP.

Sau khi nhận bàn giao, công ty nhận sáp nhập, công ty hợp nhất có quyền và trách nhiệm tiếp nhận và kế thừa toàn bộ tài sản (kể cả tài sản hư hỏng kém mất phẩm chất, không cần dùng, chờ thanh lý), các khoản công nợ phải thu (kể cả nợ phải thu không có khả năng thu hồi đã xử lý xoá sổ ghi ngoài bảng cân đối kế toán), các khoản nợ phải trả, các khoản lỗ luỹ kế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất.

9. Lưu trữ tài liệu kế toán của công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất: công ty nhận sáp nhập, công ty hợp nhất có trách nhiệm tiếp nhận và lưu trữ tài liệu kế toán của công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất bàn giao. Việc lưu trữ tài liệu kế toán thực hiện theo quy định về pháp luật kế toán.

Xem nội dung VB
Điều 22. Sáp nhập công ty nhà nước

1. Một hoặc một số công ty nhà nước (gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty nhà nước khác (gọi là công ty nhận sáp nhập) theo quyết định của người quyết định thành lập công ty nhận sáp nhập.

Công ty bị sáp nhập chấm dứt sự tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền lợi hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ hợp pháp khác của công ty bị sáp nhập.

2. Trường hợp sáp nhập các công ty nhà nước giữa các Bộ, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc giữa công ty nhà nước do Bộ và công ty nhà nước do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, thì cơ quan quyết định thành lập công ty nhận sáp nhập ra quyết định sáp nhập, trên cơ sở ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của cơ quan quyết định thành lập công ty bị sáp nhập.

3. Công ty nhận sáp nhập thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính. Công ty bị sáp nhập nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty.
Xử lý tài chính đối với trường hợp sáp nhập công ty nhà nước được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 38/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/07/2005 (VB hết hiệu lực: 15/10/2015)
Xử lý tài chính khi hợp nhất công ty nhà nước được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 38/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/07/2005 (VB hết hiệu lực: 15/10/2015)
Thực hiện Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28/10/2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục xử lý tài chính khi thành lập mới, tổ chức lại, giải thể công ty nhà nước như sau:
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP SÁP NHẬP, HỢP NHẤT CÔNG TY NHÀ NƯỚC:

1. Điều kiện sáp nhập, hợp nhất công ty nhà nước theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 180/2004/NĐ-CP. Không sáp nhập, hợp nhất công ty nhà nước kinh doanh thua lỗ mất hết vốn nhà nước vào công ty nhà nước khác.

2. Hồ sơ đề nghị sáp nhập, hợp nhất công ty theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 Nghị định số 180/2004/NĐ-CP.

3. Kiểm kê, phân loại tài sản và xử lý tài chính khi sáp nhập, hợp nhất công ty nhà nước.

Trong thời gian 30 ngày sau khi có quyết định sáp nhập, hợp nhất; công ty bị sáp nhập, các công ty bị hợp nhất có trách nhiệm khoá sổ kế toán; tổ chức kiểm kê, phân loại tài sản công ty đang quản lý, sử dụng và lập báo cáo tài chính ở thời điểm sáp nhập, hợp nhất:

3.1. Kiểm kê xác định số lượng, chất lượng và giá trị tài sản thực tế công ty đang quản lý và sử dụng; phân loại tài sản đã kiểm kê theo các nhóm sau:

+ Tài sản cần dùng.

+ Tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý.

+ Tài sản hình thành từ quỹ khen thưởng, phúc lợi (nếu có).

+ Tài sản thuê ngoài, vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận bán hộ, nhận ký gửi.

3.2. Xác định tài sản thừa, thiếu so với sổ kế toán và xử lý như sau:

- Đối với tài sản thiếu, hao hụt, mất mát phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường theo qui định của pháp luật. Giám đốc công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất quyết định mức bồi thường. Đối với tài sản hao hụt, mất mát có mua bảo hiểm phải làm việc với cơ quan bảo hiểm để xác định mức bồi thường. Khoản chênh lệch giữa giá trị tài sản thiếu hụt và số tiền bồi thường được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính, nếu không đủ hạch toán vào kết quả kinh doanh của công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất.

- Đối với giá trị tài sản thừa nếu không xác định được nguyên nhân và không tìm được chủ sở hữu thì hạch toán vào kết quả kinh doanh của công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất.

3.3. Lập danh sách các chủ nợ, khách nợ, đối chiếu, xác nhận và phân loại các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, lập bản kê chi tiết đối với từng loại công nợ theo quy định sau:

- Nợ phải thu: xác định nợ phải thu có khả năng thu hồi, nợ phải thu không có khả năng thu hồi và xử lý theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12/7/2002 của Chính phủ về quản lý và xử lý nợ tồn đọng đối với doanh nghiệp nhà nước và Thông tư số 85/2002/TT-BTC ngày 26/09/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12/7/2002 của Chính phủ.

Đối với khoản nợ không có khả năng thu hồi phải xác định rõ nguyên nhân và trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường. Giám đốc công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất quyết định mức bồi thường. Chênh lệch giữa giá trị nợ phải thu không có khả năng thu hồi với tiền bồi thường được bù đắp bằng dự phòng nợ phải thu khó đòi, qũy dự phòng tài chính, nếu thiếu hạch toán vào kết quả kinh doanh của công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất.

- Nợ phải trả: xác định các khoản nợ phải trả trong hạn, nợ phải trả đã quá hạn trả, các khoản nợ phải trả nhưng không phải trả.

Đối với nợ phải trả nhưng không phải trả hạch toán vào kết quả kinh doanh của công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất.

4. Lập Báo cáo tài chính, quyết toán thuế với cơ quan thuế tại thời điểm sáp nhập, hợp nhất theo quy định hiện hành của Nhà nước.

5. Nếu công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất không thực hiện việc kiểm kê, phân loại tài sản, đối chiếu xác nhận công nợ, không lập báo cáo tài chính, quyết toán thuế để trì hoãn hoặc kéo dài thời gian bàn giao dẫn đến làm tổn thất tài sản của công ty hoặc gây khó khăn cho điều hành và hoạt động của công ty nhận sáp nhập, công ty hợp nhất thì giám đốc công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tổn thất gây ra.

6. Bàn giao và tiếp nhận:

6.1. Trong thời gian 45 ngày kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất phải bàn giao đầy đủ, nguyên trạng tài sản, vốn, công nợ, quyền sử dụng đất, các hợp đồng kinh tế, các quyền và nghĩa vụ khác cho công ty nhận sáp nhập, công ty hợp nhất kèm theo hồ sơ, chứng từ có liên quan.

6.2. Trong thời gian chưa bàn giao, công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất có trách nhiệm quản lý toàn bộ tài sản, tiền vốn của công ty, không để hư hỏng, hao hụt, mất mát. Giám đốc và các cá nhân liên quan của công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hao hụt, mất mát tài sản, tiền vốn trong thời gian chưa bàn giao.

6.3. Việc giao nhận phải lập biên bản có đầy đủ chữ ký của Giám đốc và kế toán trưởng của công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất; công ty nhận sáp nhập, công ty hợp nhất.

Mọi vấn đề tồn tại chưa xử lý trước khi bàn giao phải ghi rõ tại biên bản bàn giao.

Sau khi bàn giao, Giám đốc, kế toán trưởng và người có liên quan của công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất tiếp tục chịu trách nhiệm liên đới đối với những tài sản kém phẩm chất, tài sản không cần dùng, nợ phải thu khó đòi đã bàn giao.

7. Trình tự, thủ tục tăng vốn nhà nước của công ty nhận sáp nhập, tiếp nhận vốn nhà nước giao đối với công ty hợp nhất thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quy chế tài chính kèm theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP.

8. Sau khi nhận bàn giao: công ty nhận sáp nhập, công ty hợp nhất có trách nhiệm tiếp tục xử lý các tồn tại về tài chính của công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất (phát sinh trước thời điểm có quyết định sáp nhập) chưa được xử lý theo Quy chế tài chính kèm theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP.

Sau khi nhận bàn giao, công ty nhận sáp nhập, công ty hợp nhất có quyền và trách nhiệm tiếp nhận và kế thừa toàn bộ tài sản (kể cả tài sản hư hỏng kém mất phẩm chất, không cần dùng, chờ thanh lý), các khoản công nợ phải thu (kể cả nợ phải thu không có khả năng thu hồi đã xử lý xoá sổ ghi ngoài bảng cân đối kế toán), các khoản nợ phải trả, các khoản lỗ luỹ kế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất.

9. Lưu trữ tài liệu kế toán của công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất: công ty nhận sáp nhập, công ty hợp nhất có trách nhiệm tiếp nhận và lưu trữ tài liệu kế toán của công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất bàn giao. Việc lưu trữ tài liệu kế toán thực hiện theo quy định về pháp luật kế toán.

Xem nội dung VB
Điều 23. Hợp nhất công ty nhà nước

1. Hai hoặc một số công ty nhà nước (gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất với nhau thành một công ty nhà nước mới (gọi là công ty hợp nhất) theo quyết định của người quyết định thành lập công ty bị hợp nhất.

Các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng các quyền lợi hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ hợp pháp khác của các công ty bị hợp nhất.

2. Trường hợp hợp nhất các công ty nhà nước giữa các Bộ, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc giữa công ty nhà nước do Bộ và công ty nhà nước do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, thì cơ quan được thoả thuận sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ chủ sở hữu của công ty hợp nhất ra quyết định hợp nhất công ty.

3. Công ty hợp nhất thực hiện đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Các công ty bị hợp nhất nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty.
Xử lý tài chính khi hợp nhất công ty nhà nước được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 38/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/07/2005 (VB hết hiệu lực: 15/10/2015)
Xử lý tài chính đối với trường hợp chia công ty nhà nước được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 38/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/07/2005 (VB hết hiệu lực: 15/10/2015)
Thực hiện Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28/10/2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục xử lý tài chính khi thành lập mới, tổ chức lại, giải thể công ty nhà nước như sau:
...
III. XỬ LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CHIA CÔNG TY NHÀ NƯỚC:

1. Điều kiện chia công ty nhà nước theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 180/2004/NĐ-CP. Các công ty được chia phải bảo đảm đủ điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị định số 180/2004/NĐ-CP và vẫn có thể tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường.

2. Hồ sơ đề nghị chia công ty theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 Nghị định số 180/2004/NĐ-CP.

3. Kiểm kê, phân loại tài sản; xử lý tài chính, lập báo cáo tài chính, quyết toán thuế ở thời điểm chia công ty theo quy định tại điểm 3, 4, 5, 6, mục II Thông tư này.

4. Công ty bị chia lập phương án chia tài sản, công nợ của công ty cho các công ty được chia trình người quyết định thành lập công ty quyết định theo nội dung sau:

4.1. Chia toàn bộ tài sản của công ty bị chia cho các công ty được chia bao gồm: tài sản hữu hình, vô hình, các khoản đầu tư ra ngoài công ty, hàng hoá tồn kho, nợ phải thu, đất đai và các tài sản khác.

4.2. Chia toàn bộ nợ phải trả của công ty bị chia cho các công ty được chia theo nguyên tắc: nợ phát sinh ở bộ phận nào thì công ty được chia tiếp nhận bộ phận ấy tiếp tục chịu trách nhiệm thanh toán nhưng tổng giá trị nợ phải trả tương ứng với tỷ trọng giá trị tài sản đã nhận.

4.3. Lãi, lỗ luỹ kế, vốn chủ sở hữu khác chia cho các công ty được chia theo tỷ trọng giá trị tài sản đã nhận.

4.4. Các công ty được chia tiếp tục kế thừa quyền và trách nhiệm của công ty bị chia theo tỷ trọng giá trị tài sản đã nhận.

5. Trình tự, thủ tục giảm vốn nhà nước đối với công ty bị chia, tiếp nhận vốn nhà nước đối với công ty được chia thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Quy chế tài chính kèm theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 24. Chia công ty nhà nước

1. Một công ty nhà nước (gọi là công ty bị chia) có thể chia thành hai hoặc một số công ty nhà nước mới (gọi là công ty được chia) theo quyết định của người quyết định thành lập công ty bị chia, nếu các công ty được chia đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị định này.

Quyền và nghĩa vụ của công ty bị chia phải được phân định rõ cho các công ty được chia.

2. Các công ty được chia thực hiện đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính. Công ty bị chia nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty.
Xử lý tài chính đối với trường hợp chia công ty nhà nước được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 38/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/07/2005 (VB hết hiệu lực: 15/10/2015)
Xử lý tài chính đối với trường hợp tách công ty nhà nước được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 38/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/07/2005 (VB hết hiệu lực: 15/10/2015)
Thực hiện Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28/10/2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục xử lý tài chính khi thành lập mới, tổ chức lại, giải thể công ty nhà nước như sau:
...
IV. XỬ LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP TÁCH CÔNG TY NHÀ NƯỚC:

1. Điều kiện tách công ty nhà nước theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 180/2004/NĐ-CP. Các công ty được tách phải bảo đảm đủ điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị định số 180/2004/NĐ-CP và vẫn có thể tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường.

2. Hồ sơ đề nghị tách công ty theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 Nghị định số 180/2004/NĐ-CP.

3. Kiểm kê, phân loại tài sản; xử lý tài chính, lập báo cáo tài chính, quyết toán thuế ở thời điểm tách công ty theo quy định tại điểm 3, 4, 5, 6, mục II Thông tư này.

4. Công ty bị tách lập phương án, trình người quyết định thành lập công ty bị tách quyết định theo nội dung sau:

4.1. Tách bộ phận hạch toán phụ thuộc công ty: trên cơ sở tài sản, công nợ của bộ phận hạch toán phụ thuộc, người quyết định thành lập công ty bị tách quyết định phân chia các khoản nợ và vốn chủ sở hữu cho công ty được tách.

4.2. Tách bộ phận công ty chưa phân cấp hạch toán phụ thuộc thực hiện theo quy định tại điểm 4, mục III Thông tư này.

5. Trình tự, thủ tục giảm vốn nhà nước đối với công ty bị tách, tiếp nhận vốn nhà nước đối với công ty được tách thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quy chế tài chính kèm theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 25. Tách công ty nhà nước

1. Một công ty nhà nước (gọi là công ty bị tách) có thể tách một hoặc một số đơn vị phụ thuộc để thành lập một hoặc một số công ty nhà nước mới (gọi là công ty được tách) theo quyết định của người quyết định thành lập công ty bị tách, nếu công ty sau khi bị tách và công ty được tách đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị định này.

Quyền và nghĩa vụ của công ty bị tách phải được phân định rõ cho công ty sau khi bị tách và các công ty được tách.

2. Công ty bị tách thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đã đăng ký kinh doanh. Công ty được tách thực hiện đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty được tách đặt trụ sở chính.
Xử lý tài chính đối với trường hợp tách công ty nhà nước được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 38/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/07/2005 (VB hết hiệu lực: 15/10/2015)
Xử lý tài chính khi giải thể công ty nhà nước được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 38/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/07/2005 (VB hết hiệu lực: 15/10/2015)
Thực hiện Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28/10/2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục xử lý tài chính khi thành lập mới, tổ chức lại, giải thể công ty nhà nước như sau:
...
V. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI GIẢI THỂ CÔNG TY NHÀ NƯỚC:

1. Công ty thuộc đối tượng xem xét giải thể theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 180/2004/NĐ-CP .
...
2. Trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực, công ty bị giải thể có trách nhiệm kiểm kê, xử lý tài sản, công nợ; lập báo cáo tài chính và thực hiện bàn giao cho Hội đồng giải thể theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 180/2004/NĐ-CP.

3. Ban Thanh lý:
...
4. Phương án giải thể công ty:
...
5. Xử lý tài chính khi giải thể công ty:
...
6. Tổ chức xử lý tài sản:
...
7. Quản lý, sử dụng tiền thu từ giải thể công ty:
...
8. Thanh toán chi phí giải thể và các khoản nợ phải trả:
...
9. Kết thúc giải thể công ty:

Xem nội dung VB
Điều 29. Giải thể công ty nhà nước

1. Công ty nhà nước bị xem xét giải thể trong các trường hợp sau:

a) Hết thời hạn hoạt động ghi trong quyết định thành lập mà công ty không xin gia hạn;

b) Công ty nhà nước kinh doanh thua lỗ 03 năm liên tiếp và có số lỗ lũy kế bằng 3/4 vốn nhà nước tại công ty trở lên, nhưng chưa lâm vào tình trạng phá sản;

c) Công ty nhà nước không thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước giao trong thời gian 02 năm liên tiếp sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết;

d) Việc tiếp tục duy trì công ty là không cần thiết.

2. Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập không thực hiện được các mục tiêu quy định tại khoản 5 Điều 48 Luật Doanh nghiệp nhà nước thì giải thể bộ máy quản lý tổng công ty, chuyển các công ty thành viên thành các công ty nhà nước độc lập.
Xử lý tài chính khi giải thể công ty nhà nước được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 38/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/07/2005 (VB hết hiệu lực: 15/10/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 180/2004/NĐ-CP);Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục thành lập mới, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước như sau:

I. THÀNH LẬP MỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC

1. Điều kiện xem xét thành lập mới công ty nhà nước

a. Việc thành lập mới công ty nhà nước được xem xét khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định như sau:

- Thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn thành lập mới công ty nhà nước quy định tại Điều 3 Nghị định số 180/2004/NĐ-CP;

- Có mức vốn điều lệ theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 180/2004/NĐ-CP.

- Đề án thành lập mới công ty nhà nước có đầy đủ các nội dung theo quy định tại Khoản 3, Điều 7 Luật Doanh nghiệp nhà nước và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Dự thảo Điều lệ công ty nhà nước phải có các nội dung tối thiểu quy định tại Khoản 5, Điều 7 Luật Doanh nghiệp nhà nước, không trái với các quy định tại Luật Doanh nghiệp nhà nước và các quy định khác của pháp luật.

- Có hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm 5, Mục i Thông tư này.

b. Đối với Tổng công ty do nhà nước quyết định đầu tư và thành lập, ngoài các quy định tại điểm a trên đây, việc thành lập mới phải đáp ứng thêm các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, và 5 Điều 48 Luật doanh nghiệp nhà nước.

c. Đối với Tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập, ngoài các quy định tại điểm a trên đây việc thành lập mới phải đáp ứng thêm điều kiện về cơ cấu thành viên quy định tại Điều 19 Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về tổ chức, quản lý Tổng công ty nhà nước và chuyển đổi Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập theo mô hình công ty mẹ - công ty con.

Xem nội dung VB
Điều 2. Điều kiện thành lập mới công ty nhà nước

1. Việc thành lập mới công ty nhà nước chỉ được xem xét khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 8 Luật Doanh nghiệp nhà nước và các yêu cầu sau:

a) Thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn thành lập mới công ty nhà nước quy định tại Điều 3 Nghị định này;

b) Đảm bảo đủ vốn điều lệ quy định tại Điều 4 Nghị định này;

c) Đề án thành lập mới công ty nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Đối với tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập, ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, việc thành lập mới còn phải đáp ứng những điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 48 Luật Doanh nghiệp nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 180/2004/NĐ-CP);Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục thành lập mới, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước như sau:

I. THÀNH LẬP MỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC
...
2. Đề nghị thành lập mới công ty nhà nước

a. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) là người đề nghị thành lập mới công ty nhà nước.

b. Căn cứ theo các điều kiện quy định tại điểm 1 mục này, người đề nghị thành lập mới công ty nhà nước lập đề án thành lập mới công ty nhà nước, có các nội dung theo quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

c. Khi lựa chọn tên công ty nhà nước, người được giao nhiệm vụ lập đề án phối hợp với Phòng đăng ký kinh doanh (ĐKKD) cấp tỉnh nơi công ty nhà nước dự định đặt trụ sở chính để đăng ký tên công ty nhà nước. Việc đặt tên công ty nhà nước thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về ĐKKD.

d. Đề án thành lập mới công ty nhà nước được thành lập 10 bộ và gửi tới Thường trực Hội đồng thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định) theo quy định tại khoản 4, Điều 6 Nghị định số 180/2004/NĐ-CP và điểm 3 mục này.

Xem nội dung VB
Điều 5. Người đề nghị thành lập mới công ty nhà nước

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) là người đề nghị thành lập mới công ty nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 180/2004/NĐ-CP);Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục thành lập mới, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước như sau:

I. THÀNH LẬP MỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC
...
3. Hội đồng thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước

a. Người quyết định thành lập mới công ty nhà nước phải lập Hội đồng thẩm định để thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định thành lập mới hoặc không thành lập công ty nhà nước. Hội đồng thẩm định có chức năng tư vấn cho người quyết định thành lập mới công ty nhà nước, có quyền yêu cầu người đề nghị thành lập mới công ty nhà nước điều chỉnh, bổ sung hoặc giải trình những vấn đề liên quan đến đề án để đảm bảo việc thẩm định đúng theo quy định.

b. Đối với công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập:

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Thường trực Hội đồng thẩm định.

- Hội đồng thẩm định gồm đại diện có thẩm quyền của Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ quản lý ngành, Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi công ty nhà nước dự định đặt trụ sở chính. Tùy từng trường hợp cụ thể, Thường trực Hội đồng thẩm định có thể mời thêm đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức khác.

c. Đối với công ty nhà nước do Bộ trưởng quyết định thành lập:

- Tùy từng trường hợp cụ thể, Bộ trưởng có thẩm quyền quyết định thành lập mới công ty nhà nước lập Hội đồng thẩm định, quyết định số lượng và thành viên của Hội đồng thẩm định, Thường trực của Hội đồng thẩm định.

- Hội đồng thẩm định gồm đại diện có thẩm quyền của các đơn vị trong Bộ; đại diện của Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi công ty nhà nước dự định đặt trụ sở chính. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mở rộng thêm thành viên của Hội đồng là đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức khác.

d. Đối với công ty nhà nước do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư làm Thường trực Hội đồng thẩm định.

- Hội đồng thẩm định gồm đại diện có thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi công ty nhà nước dự định đặt trụ sở chính. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mở rộng thêm thành viên của Hội đồng là đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức khác.

Xem nội dung VB
Điều 7. Hội đồng thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước

1. Người quyết định thành lập mới công ty nhà nước phải lập Hội đồng thẩm định để thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước. Hội đồng thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định) là cơ quan tư vấn cho người quyết định thành lập mới công ty nhà nước. Hội đồng thẩm định có quyền yêu cầu người đề nghị thành lập mới công ty nhà nước điều chỉnh, bổ sung hoặc giải trình những vấn đề liên quan đến đề án. Người quyết định thành lập chịu trách nhiệm về quyết định thành lập mới công ty nhà nước.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là thường trực Hội đồng thẩm định các đề án thành lập mới công ty nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định thành lập Hội đồng thẩm định này.

Hội đồng thẩm định gồm đại diện của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ quản lý ngành, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi công ty nhà nước dự định đặt trụ sở chính. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, thường trực Hội đồng thẩm định có thể mời thêm đại diện của cơ quan, tổ chức khác.

3. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập Hội đồng thẩm định thành lập mới công ty nhà nước do Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. Thành viên Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi điểm a Khoản 4 Mục I Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 180/2004/NĐ-CP);Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục thành lập mới, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước như sau:

I. THÀNH LẬP MỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC
...
4. Thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước

a. Nội dung thẩm định theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 180/2004/NĐ-CP và đảm bảo sự phù hợp của việc thành lập mới công ty đó với phương án thành lập mới, tổ chức và sắp xếp lại công ty nhà nước trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, ở các ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Cơ quan làm thường trực Hội đồng thẩm định lập Báo cáo thẩm định trình người quyết định thành lập mới công ty nhà nước. Báo cáo thẩm định phải nêu được sự phù hợp của đề án với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch ngành, tóm tắt những nội dung chính và đặt trưng của công ty nhà nước đề nghị thành lập, tóm tắt ý kiến của các thành viên Hội đồng thẩm định, những điểm yếu và hạn chế của đề án, nêu các kiến nghị, kết luận cụ thể.

Xem nội dung VB
Điều 8. Nội dung thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước

Nội dung thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước bao gồm:

1. Sự cần thiết thành lập mới công ty nhà nước;

2. Hiệu quả kinh tế - xã hội và sự phù hợp của việc thành lập công ty với quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế;

3. Danh mục sản phẩm, dịch vụ do công ty cung ứng; tình hình thị trường, nhu cầu và triển vọng thị trường về từng loại sản phẩm, dịch vụ do công ty cung ứng; khả năng tiêu thụ và cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ của công ty;

4. Trình độ công nghệ; khả năng cung ứng lao động, nguyên liệu, vật liệu, năng lượng và các điều kiện cần thiết khác để công ty hoạt động sau khi thành lập;

5. Quy mô vốn điều lệ và các giải pháp hình thành vốn; phương án hoàn trả vốn;

6. Sự phù hợp và tính hợp lý của mô hình tổ chức công ty nhà nước;

7. Tác động của công ty đối với môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường.
Điều này được hướng dẫn bởi điểm a Khoản 4 Mục I Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Trình tự và thời gian thẩm định được hướng dẫn bởi Điểm b và c Khoản 4 Mục I Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 180/2004/NĐ-CP);Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục thành lập mới, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước như sau:

I. THÀNH LẬP MỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC
...
4. Thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước
...
b. Trình tự và thời gian thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 180/2004/NĐ-CP. Trong trường hợp Hội đồng thẩm định yêu cầu người đề nghị thành lập mới công ty nhà nước điều chỉnh, bổ sung đề án, thì ngày nhận được văn bản điều chỉnh, bổ sung được tính là ngày nhận được đề án.

c. Đối với công ty nhà nước do Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, sau khi có ý kiến của Hội đồng thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước, người đề nghị thành lập mới công ty nhà nước gửi Đề án và Báo cáo thẩm định lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành và tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định. Tờ trình Thủ tướng Chính phủ được đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành.

Xem nội dung VB
Điều 9. Quy trình thẩm định đề án và hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước.

1. Đối với thành lập mới công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập:

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi đề án lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trường hợp có ý kiến khác nhau về những nội dung chủ yếu của đề án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp Hội đồng thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.

b) Thời hạn thẩm định đề án:

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi đề án để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thẩm định.

- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề án, các thành viên Hội đồng thẩm định có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung đề án thuộc phạm vi quản lý của mình. Quá thời hạn trên, thành viên được hỏi ý kiến không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận đề án.

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của các thành viên Hội đồng thẩm định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình ý kiến thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Trường hợp có ý kiến khác nhau của thành viên Hội đồng thẩm định về những nội dung chủ yếu của Đề án, phải tổ chức họp Hội đồng thẩm định, thì thời gian để Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình ý kiến thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ có thể kéo dài thêm không quá 10 ngày làm việc.

2. Đối với thành lập mới công ty nhà nước do Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập:

a) Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, tổ chức họp để xem xét đề án thành lập mới công ty nhà nước. Sau khi có ý kiến của Hội đồng thẩm định, Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành về đề án thành lập mới công ty nhà nước do mình đề nghị thành lập trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.

b) Thời hạn thẩm định và lấy ý kiến về đề án:

- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, Hội đồng thẩm định hoàn thành việc thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước và báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi đề án kèm theo ý kiến thẩm định tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành.

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề án kèm theo ý kiến thẩm định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Quá thời hạn trên, Bộ được hỏi ý kiến không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận đề án.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn lấy ý kiến, Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình đề án đã được thẩm định kèm theo ý kiến của các Bộ được hỏi ý kiến lên Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án, Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Luật Doanh nghiệp nhà nước.

4. Hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước được lập thành 3 bộ và gửi tới người có thẩm quyền quyết định thành lập quy định tại Điều 10 Nghị định này trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ ngày đề án được phê duyệt.

Đối với thành lập mới công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước được lập và trình Thủ tướng Chính phủ ngay sau khi gửi đề án thành lập mới công ty nhà nước cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

5. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước, người có thẩm quyền quyết định thành lập mới công ty nhà nước quyết định thành lập hoặc không thành lập mới công ty nhà nước.
Trình tự và thời gian thẩm định được hướng dẫn bởi Điểm b và c Khoản 4 Mục I Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 180/2004/NĐ-CP);Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục thành lập mới, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước như sau:

I. THÀNH LẬP MỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC
...
5. Hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước

a. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án, Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo lập hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước.

b. Hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước gồm:

- Tờ trình đề nghị thành lập mới công ty nhà nước, theo Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

- Đề án thành lập mới công ty nhà nước. Riêng đối với công ty nhà nước do Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, phải có thêm bản sao văn bản của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án.

- Dự thảo Điều lệ công ty nhà nước, phải có các nội dung tối thiểu quy định tại khoản 5 Điều 7 Luật Doanh nghiệp nhà nước, không trái với các quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước và các quy định khác của pháp luật.

- Đơn xin giao đất, thuê đất (đối với trường hợp có giao đất, cho thuê đất).

c. Hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước phải phù hợp với các nội dung của đề án được phê duyệt.

- Đối với công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước được lập và trình Thủ tướng Chính phủ (02 bộ), đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (01 bộ) ngay sau khi gửi đề án thành lập mới công ty nhà nước cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Đối với công ty nhà nước do Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, trong thời hạn sáu mươi ngày làm việc kể từ ngày được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án, Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo lập 03 bộ hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước để xem xét quyết định thành lập hoặc không thành lập mới công ty nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 9. Quy trình thẩm định đề án và hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước.
...
4. Hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước được lập thành 3 bộ và gửi tới người có thẩm quyền quyết định thành lập quy định tại Điều 10 Nghị định này trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ ngày đề án được phê duyệt.

Đối với thành lập mới công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước được lập và trình Thủ tướng Chính phủ ngay sau khi gửi đề án thành lập mới công ty nhà nước cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục I Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 180/2004/NĐ-CP);Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục thành lập mới, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước như sau:

I. THÀNH LẬP MỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC
...
6. Quyết định thành lập mới công ty nhà nước

a. Đối với công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập:

Căn cứ Báo cáo thẩm định và hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự thảo Quyết định thành lập mới công ty nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

b. Đối với công ty nhà nước do Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập:

- Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước, Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra Quyết định thành lập mới công ty nhà nước.

- Quyết định thành lập mới công ty nhà nước được gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ. Nội dung Quyết định thành lập mới công ty nhà nước theo Phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này.

c. Khi quyết định thành lập mới công ty nhà nước, cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị; quyết định việc bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với Giám đốc công ty không có Hội đồng quản trị.

d. Trường hợp không quyết định thành lập công ty nhà nước, Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ và giải trình các lý do cụ thể bằng văn bản, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành và thông báo cho Phòng ĐKKD cấp tỉnh để xóa tên đã đăng ký.

Xem nội dung VB
Điều 10. Thẩm quyền quyết định thành lập mới công ty nhà nước

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập các công ty nhà nước sau:

a) Tổng công ty nhà nước đặc biệt quan trọng;

b) Công ty nhà nước độc lập đặc biệt quan trọng theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập các công ty nhà nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục I Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Chi nhánh, văn phòng đại diện và việc đăng ký thành lập được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục I và Khoản 3 Mục III Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 180/2004/NĐ-CP);Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục thành lập mới, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước như sau:

I. THÀNH LẬP MỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC
...
7. Chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty nhà nước

a. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện do công ty nhà nước quyết định. Chi nhánh, Văn phòng đại diện của công ty nhà nước được thành lập tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (kể cả tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có trụ sở chính của công ty nhà nước). Việc lập chi nhánh, Văn phòng đại diện của công ty nhà nước ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó.

b. Chi nhánh, văn phòng đại diện được đăng ký hoạt động theo quy định tại điểm 3 Mục II Thông tư này.

c. Công ty nhà nước phải quy định chức năng, nhiệm vụ và nội dung hoạt động cụ thể cho chi nhánh, văn phòng đại diện và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện.
...
III. ĐĂNG KÝ KINH DOANH CÔNG TY NHÀ NƯỚC
...
3. Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện

a. Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công ty đặt trụ sở chính:

- Công ty gửi thông báo đến Phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi công ty đã ĐKKD, theo Phụ lục số 4 mẫu MTB-22 để đăng ký hoạt động chi nhánh, Phụ lục số 4 mẫu MTB-23 để đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, kèm theo bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện. Đối với chi nhánh kinh doanh ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo thông báo phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu chi nhánh. Công ty có thể gửi hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử của Phòng ĐKKD cấp tỉnh; trong trường hợp này khi đến nhận Giấy chứng nhận ĐKHĐ, công ty phải nộp một bộ hồ sơ ĐKHĐ (hồ sơ trên giấy) để đối chiếu và lưu hồ sơ.

- Khi tiếp nhận thông báo, Phòng ĐKKD cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhận theo Phụ lục 4 mẫu MTB-19 và trao cho người nộp hồ sơ.

- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng ĐKKD cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận ĐKHĐ cho chi nhánh theo Phụ lục số 4 mẫu MG-10, cho văn phòng đại diện theo Phụ lục số 4 mẫu MG-11.

- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận ĐKHĐ cho chi nhánh, văn phòng đại diện, Phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi công ty đã ĐKKD cấp đổi Giấy chứng nhận ĐKKD cho công ty theo Phụ lục số 4 mẫu MG-9.

b. Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi công ty đặt trụ sở chính:

- Công ty gửi thông báo đến Phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi dự định đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện, theo Phụ lục số 4 mẫu MTB-22 để đăng ký hoạt động chi nhánh, Phụ lục số 4 mẫu MTB-23 để đăng ký hoạt động văn phòng đại diện; kèm theo bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận ĐKKD của công ty, điều lệ công ty và quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện. Đối với chi nhánh kinh danh ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo thông báo phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu chi nhánh.

- Khi tiếp nhận thông báo, Phòng ĐKKD cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhận theo Phụ lục số 4 mẫu MTB-19 và trao cho người nộp hồ sơ.

- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty cấp Giấy chứng nhận ĐKHĐ cho chi nhánh theo Phụ lục số 4 mẫu MG-10, cho văn phòng đại diện theo Phụ lục số 4 mẫu MG-11.

- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận ĐKHĐ của chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty gửi thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đã ĐKKD về việc đã lập chi nhánh, văn phòng đại diện và kèm theo bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận ĐKHĐ của chi nhánh, văn phòng đại diện, để bổ sung hồ sơ ĐKKD và để được cấp Giấy chứng nhận ĐKKD theo Phụ lục số 4 mẫu MG-9.

c. Khi thay đổi một trong các nội dung đã đăng ký của chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty gửi thông báo đến Phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện theo Phụ lục số 4 mẫu MTB-24 để được cấp đổi Giấy chứng nhận ĐKHĐ cho chi nhánh theo Phụ lục số 4 mẫu MG-10, cho văn phòng đại diện theo Phụ lục số 4 mẫu MG-11. Đối với thay đổi tên chi nhánh, văn phòng đại diện, kèm theo thông báo, công ty phải có bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận ĐKKD của công ty.

d. Khi thay đổi tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, ngoài việc thực hiện quy định tại điểm c khoản này, công ty phải gửi thông báo theo Phụ lục số 4 mẫu MTB-25 đến Phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi công ty đã ĐKKD về việc đã thay đổi tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện và kèm theo bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận ĐKHĐ của chi nhánh, văn phòng đại diện, để được cấp đổi Giấy chứng nhận ĐKKD theo Phụ lục số 4 mẫu MG-9.

đ. Khi chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty gửi thông báo đến Phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, để thu hồi Giấy chứng nhận ĐKHĐ của chi nhánh, văn phòng đại diện này; đồng thời gửi thông báo đến Phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính, để được cấp đổi Giấy chứng nhận ĐKKD theo Phụ lục số 4 mẫu MG-9.

e. Trường hợp công ty lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, thì trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày chính thức mở chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty gửi thông báo đến Phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi công ty đã ĐKKD, để bổ sung hồ sơ ĐKKD và để được cấp đổi Giấy chứng nhận ĐKKD theo Phụ lục số 4 mẫu MG-9.

Khi thay đổi địa chỉ hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, công ty gửi thông báo đến Phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi công ty đã ĐKKD, để được cấp đổi Giấy chứng nhận ĐKKD theo Phụ lục số 4 mẫu MG-9.

Xem nội dung VB
Điều 13. Chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty nhà nước

1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của công ty nhà nước.

Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện một phần hoạt động kinh doanh theo uỷ quyền của công ty nhà nước.

Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện cho công ty nhà nước để xúc tiến các hoạt động, nhưng không được kinh doanh.

2. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện do công ty nhà nước quyết định. Công ty thực hiện đăng ký hoạt động cho chi nhánh, văn phòng đại diện tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và thông báo bằng văn bản cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính.
Chi nhánh, văn phòng đại diện và việc đăng ký thành lập được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục I và Khoản 3 Mục III Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 180/2004/NĐ-CP);Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục thành lập mới, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước như sau:
...
II. TỔ CHỨC LẠI CÔNG TY NHÀ NƯỚC
...
2. Hồ sơ đề nghị tổ chức lại công ty nhà nước

a. Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ thời hạn Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổ chức lại công ty nhà nước, Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị thông báo và chỉ đạo công ty nhà nước được tổ chức lại lập hồ sơ đề nghị tổ chức lại, trình người có thẩm quyền quyết định tổ chức lại công ty xem xét quyết định.

b. Hồ sơ đề nghị tổ chức lại công ty nhà nước gồm:

- Đơn đề nghị tổ chức lại công ty nhà nước.

- Điều lệ của công tư nhà nước mới.

- Báo cáo tài chính của công ty nhà nước trong 3 năm liền kề trước thời điểm đề nghị tổ chức lại.

- Đề án tổ chức lại công ty nhà nước, gồm các nội dung chủ yếu theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 180/2004/NĐ-CP. Đối với trường hợp chia, tách công ty nhà nước, phải có thêm văn bản của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổ chức lại (chia, tách) công ty nhà nước.

- Thỏa thuận bằng văn bản của người đã quyết định thành lập công ty nhà nước đối với trường hợp sáp nhập, hợp nhất quy định tại tiết d điểm I Mục này.

- Các tài liệu khác có liên quan đến việc tổ chức lại công ty nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 26. Hồ sơ đề nghị tổ chức lại công ty nhà nước

1. Hồ sơ đề nghị tổ chức lại công ty nhà nước do công ty xây dựng, trình người quyết định thành lập công ty.

2. Hồ sơ đề nghị tổ chức lại công ty nhà nước gồm:

a) Đơn đề nghị tổ chức lại công ty nhà nước;

b) Điều lệ của công ty nhà nước mới;

c) Báo cáo tài chính của các công ty trước khi tổ chức lại;

d) Đề án tổ chức lại công ty nhà nước;

đ) Thỏa thuận bằng văn bản của người đã quyết định thành lập công ty nhà nước đối với trường hợp sáp nhập, hợp nhất quy định tại khoản 2 Điều 22 và khoản 2 Điều 23 Nghị định này;

e) Các tài liệu khác có liên quan đến việc tổ chức lại công ty nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục II và Mục IV Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 180/2004/NĐ-CP), Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục thành lập mới, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước như sau:
...
II. TỔ CHỨC LẠI CÔNG TY NHÀ NƯỚC

1. Xem xét tổ chức lại công ty nhà nước
...
2. Hồ sơ đề nghị tổ chức lại công ty nhà nước
...
3. Thẩm quyền quyết định và thực hiện tổ chức lại công ty nhà nước
...
IV. GIẢI THỂ CÔNG TY NHÀ NƯỚC

1. Xem xét, giải thể công ty nhà nước
...
2. Quyết định giải thể công ty nhà nước
...
3. Thực hiện giải thể công ty nhà nước
...
4. Việc giải thể đối với Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập.

Xem nội dung VB
Chương 3: TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Chương này được hướng dẫn bởi Mục II và Mục IV Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 180/2004/NĐ-CP) ; Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục thành lập mới, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước như sau:
...
III. ĐĂNG KÝ KINH DOANH CÔNG TY NHÀ NƯỚC

1. Hồ sơ ĐKKD công ty nhà nước

a. Đơn ĐKKD, theo Phụ lục số 4 mẫu MĐ-7;

b. Quyết định thànhlập công ty;

c. Điều lệ công ty đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

d. Quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng thuê Tổng giám đốc công ty có Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty không có Hội đồng quản trị;

đ. Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một trong các thành viên quy định tại khoản 5 Điều 16 Nghị định số 180/2004/NĐ-CP hoặc các chức danh quản lý quan trọng khác theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 12 Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02/04/2004 của Chính phủ về ĐKKD (đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề) và phải đảm bảo điều kiện này trong suốt quá trình hoạt động.

Xem nội dung VB
Điều 16. Hồ sơ đăng ký kinh doanh

Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với công ty nhà nước gồm:

1. Đơn đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;

2. Quyết định thành lập công ty nhà nước của người có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này;

3. Quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng thuê Tổng giám đốc công ty có Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty không có Hội đồng quản trị;

4. Điều lệ công ty nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

5. Chứng chỉ hành nghề của ít nhất một trong số những người có chức danh là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc công ty có Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty không có Hội đồng quản trị, đối với trường hợp kinh doanh ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 180/2004/NĐ-CP); Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục thành lập mới, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước như sau:
...
III. ĐĂNG KÝ KINH DOANH CÔNG TY NHÀ NƯỚC
...
2. Trình tự, thủ tục ĐKKD công ty nhà nước

a. Người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được ủy quyền bằng văn bản nộp một bộ hồ sơ ĐKKD tại Phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Công ty có thể gửi hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử của Phòng ĐKKD cấp tỉnh; trong trường hợp này khi đến nhận Giấy chứng nhận ĐKKD, công ty phải nộp một bộ hồ sơ ĐKKD (hồ sơ trên giấy) để đối chiếu và lưu hồ sơ.

b. Khi tiếp nhận hồ sơ ĐKKD, Phòng ĐKKD cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhận theo Phụ lục 4 mẫu MTB-19 và trao cho người nộp hồ sơ.

c. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng ĐKKD cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận ĐKKD cho công ty, theo Phụ lục 4 mẫu MG-9, nếu hồ sơ có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Mục này.

d. Phòng ĐKKD cấp tỉnh ghi số Giấy chứng nhận ĐKKD của công ty theo quy định như sau:

- Mã cấp tỉnh: gồm hai ký tự, theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 03/2004/TT-BKH ngày 29/6/2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục ĐKKD theo quy định tại Nghị định số 109/2004/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Thông tư số 03/2004/TT-BKH).

- Mã hình thức tổ chức: gồm một ký tự, 0 là doanh nghiệp, 1 là chi nhánh 2 là văn phòng đại diện.

- Mã loại hình doanh nghiệp: gồm 1 ký tự, 6 là công ty nhà nước

- Mã số thứ tự: gồm sáu ký tự, từ 000001 đến 999999

Ví dụ về ghi số Giấy chứng nhận ĐKKD:

+ Công ty nhà nước có trụ sở chính tại Hà Nội, được ghi số Giấy chứng nhận ĐKKD như sau:

0106000002 (Giấy chứng nhận ĐKKD cấp cho công ty nhà nước thứ 2 tại Hà Nội)

+ Chi nhánh của công ty nhà nước có trụ sở chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, được ghi số Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (ĐKHĐ) như sau:

4116000003 (Giấy chứng nhận ĐKHĐ cấp cho chi nhánh thứ 3 của loại hình công ty nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh)

+ Văn phòng đại diện của công ty nhà nước có trụ sở văn phòng tại Hải Phòng, được ghi số Giấy chứng nhận ĐKHĐ như sau:

0226000004 (Giấy chứng nhận ĐKHĐ cấp cho Văn phòng đại diện thứ 4 của loại hình công ty nhà nước tại Hải Phòng).

đ. Trường hợp hồ sơ không có đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Mục này, hoặc có nội dung khai không đủ, không thống nhất giữa các giấy tờ trong hồ sơ, thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng ĐKKD cấp tỉnh phải thông báo rõ nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung và cách thức sửa đổi, bổ sung hồ sơ ĐKKD cho công ty nhà nước, theo Phụ lục số 4 mẫu MTB-17.

e. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày ký quyết định thành lập, công ty nhà nước phải ĐKKD tại Phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi công ty nhà nước đặt trụ sở chính. Quá thời hạn này mà công ty nhà nước chưa ĐKKD, thì phải có ý kiến bằng văn bản về việc gia hạn của người quyết định thành lập.

Công ty nhà nước có quyền kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận ĐKKD. Đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì công ty nhà nước được quyền kinh doanh các ngành, nghề đó kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 17. Trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh

1. Trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thành lập có hiệu lực, công ty nhà nước phải đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty nhà nước đặt trụ sở chính. Quá thời hạn này mà công ty nhà nước chưa đăng ký kinh doanh, thì phải có ý kiến bằng văn bản về việc gia hạn của người quyết định thành lập.

2. Người đại diện công ty nhà nước hoặc người được uỷ quyền bằng văn bản nộp một bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Công ty nhà nước có thể gửi hồ sơ qua địa chỉ Email của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, trường hợp này khi đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty nhà nước phải nộp một bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh (hồ sơ trên giấy) để đối chiếu và lưu hồ sơ.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 và 5 Mục III Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 180/2004/NĐ-CP); Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục thành lập mới, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước như sau:
...
III. ĐĂNG KÝ KINH DOANH CÔNG TY NHÀ NƯỚC
...
4. Đăng ký thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh; người đại diện theo pháp luật; tên công ty; vốn điều lệ công ty; đơn vị thành viên hoặc công ty con của tổng công ty nhà nước

a. Công ty gửi thông báo đến Phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi công ty đã ĐKKD theo Phụ lục số 4 mẫu MTB-25, kèm theo thông báo phải có văn bản cho phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền.
...
b. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng ĐKKD cấp tỉnh cấp đổi Giấy chứng nhận ĐKKD cho công ty theo Phụ lục số 4 mẫu MG-9.

c. Đối với công ty có chi nhành, văn phòng đại diện, sau khi đăng ký thay đổi tên công ty, công ty phải thông báo cho Phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện theo Phụ lục số 4 mẫu MTB-24 để đăng ký thay đổi Giấy chứng nhận ĐKHĐ của chi nhánh, văn phòng đại diện. Quy định này cũng áp dụng để đăng ký thay đổi Giấy chứng nhận ĐKHĐ của chi nhánh, văn phòng đại diện đối với trường hợp công ty đăng ký thay đổi ngành, nghề kinh doanh và dẫn đến thay đổi ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh, nội dung hoạt động của văn phòng đại diện.

5. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của công ty nhà nước.

a. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của công ty nhà nước trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty đã ĐKKD:
...
b. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của công ty nhà nước sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi công ty đã ĐKKD:
...
c. Đăng ký đối với trường hợp hoán chuyển địa chỉ trụ sở chính của công ty với địa chỉ chi nhánh và ngược lại.

Xem nội dung VB
Điều 19. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh

1. Khi thay đổi các nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty nhà nước phải đăng ký tại Phòng đăng ký kinh doanh.

2. Các thay đổi sau phải được người có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản và nộp cùng hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh:

a) Tên công ty nhà nước;

b) Địa chỉ trụ sở chính;

c) Ngành, nghề kinh doanh;

d) Vốn điều lệ;

đ) Giám đốc (Tổng giám đốc).
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 và 5 Mục III Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Đăng ký sáp nhập, hợp nhất, chia, tách công ty được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 180/2004/NĐ-CP); Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục thành lập mới, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước như sau:
...
III. ĐĂNG KÝ KINH DOANH CÔNG TY NHÀ NƯỚC
...
6. Đăng ký sáp nhập, hợp nhất, chia, tách công ty

a. Công ty gửi hồ sơ ĐKKD quy định tại khoản 1 Mục này đến Phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi đặt trụ sở công ty trong các trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách. Kèm theo hồ sơ, công ty phải có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách công ty của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 22, Điều 23, Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 180/2004/NĐ-CP.

b. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng ĐKKD cấp tỉnh cấp mới Giấy chứng nhận ĐKKD theo Phụ lục số 4 mẫu MG-9 cho các công ty được chia, công ty được tách, công ty hợp nhất; cấp đổi Giấy chứng nhận ĐKKD (nếu có thay đổi) cho công ty bị tách, công ty nhận sáp nhập.

c. Sau khi cấp Giấy chứng nhận ĐKKD cho các trường họp quy định tại điểm b khoản này, Phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi công ty đã ĐKKD phải thu hồi Giấy chứng nhận ĐKKD của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập. Trường hợp công ty bị hợp nhất, bị sáp nhập có trụ sở chính tại tỉnh khác nơi công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập có trụ sở chính, thì công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập phải nộp lại Giấy chứng nhận ĐKKD của công ty cho Phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi đã cấp Giấy chứng nhận ĐKKD.

d. Đối với công ty có chi nhánh, văn phòng đại diện, sau khi đăng ký sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, công ty phải thông báo cho Phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện theo Phụ lục số 4 mẫu MTB-24 để bổ sung hồ sơ và đăng ký thay đổi (nếu có) của chi nhánh, văn phòng đại diện.

đ. Trên Giấy chứng nhận ĐKKD cấp cho công ty được chia ghi ngày cấp Giấy chứng nhận ĐKKD là ngày cấp Giấy chứng nhận ĐKKD cho công ty bị chia và ghi ngày cấp đổi là ngày cấp Giấy chứng nhận ĐKKD cho công ty được chia; đối với công ty hợp nhất, ghi ngày cấp Giấy chứng nhận ĐKKD là ngày đã cấp Giấy chứng nhận ĐKKD sớm nhất cho công ty bị hợp nhất và ghi ngày cấp đổi là ngày cấp Giấy chứng nhận ĐKKD cho công ty hợp nhất.

Xem nội dung VB
Điều 20. Tổ chức lại công ty nhà nước

1. Tổ chức lại công ty nhà nước quy định tại Nghị định này gồm:

a) Sáp nhập công ty nhà nước;

b) Hợp nhất công ty nhà nước;

c) Chia công ty nhà nước;

d) Tách công ty nhà nước.

2. Việc tổ chức lại công ty nhà nước theo hình thức khác được quy định tại các văn bản có liên quan.
Đăng ký sáp nhập, hợp nhất, chia, tách công ty được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 180/2004/NĐ-CP);Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục thành lập mới, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước như sau:
...
IV. GIẢI THỂ CÔNG TY NHÀ NƯỚC
...
2. Quyết định giải thể công ty nhà nước

a. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể các công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty nhà nước sau khi được Thủ tướng Chính phê duyệt.

b. Trong thời hạn ba mươi ngàylàm việc, kể từ thời hạn phê duyệt giải thể công ty nhà nước của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải thành lập Hội đồng giải thể công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Hội đồng giải thể) và ra quyết định giải thể công ty nhà nước.

c. Hội đồng giải thể có chức năng tham mưu cho người quyết định giải thể về việc quyết định giải thể và tổ chức thực hiện giải thể công ty nhà nước. Thành phần, quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng giải thể theo quy định tại Điều 32, Điều 33 Nghị định số 180/2004/NĐ-CP.

d. Quyết định giải thể công ty nhà nước được lập và gửi theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 180/2004/NĐ-CP, đồng thời gửi đến các chủ nợ và những người có quyền, nghĩa vụ, lợi ích liên quan trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định giải thể công ty.

đ. Trường hợp không quyết định giải thể công ty nhà nước, Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ và giải trình các lý do cụ thể bằng văn bản, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành và người đề nghị giải thể.

Xem nội dung VB
Điều 31. Thẩm quyền quyết định giải thể công ty nhà nước

1. Người quyết định thành lập công ty nhà nước là người quyết định giải thể công ty nhà nước.

2. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể công ty nhà nước và công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Việc giải thể đối với Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục IV Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 180/2004/NĐ-CP); Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục thành lập mới, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước như sau:
...
IV. GIẢI THỂ CÔNG TY NHÀ NƯỚC
...
4. Việc giải thể đối với Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập.

a. Khi giải thể Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập, các đơn vị thành viên của Tổng công ty được xem xét tổ chức và sắp xếp lại như sau:

- Các công ty thành viên hạch toán độc lập được xem xét tổ chức lại theo các hình thức sáp nhập, hợp nhất, chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên, chuyển đổi sở hữu hoặc giải thể, phá sản theo các quy định như đối với công ty nhà nước.

- Các công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn góp của Tổng công ty được xem xét chuyển giao quyền sở hữu công ty, quyền sở hữu phần vốn góp cho Tổng công ty, công ty nhà nước khác hoặc cơ quan quản lý có thẩm quyền.

- Các đơn vị sự nghiệp được tổ chức, sắp xếp lại theo các quy định hiện hành.

b. Việc chuyển các đơn vị hạch toán phụ thuộc, các đơn vị sự nghiệp thành các công ty nhà nước độc lập, thực hiện theo các quy định như thành lập mới công ty nhà nước:

c. Thực hiện giải thể Tổng công ty (bao gồm bộ máy quản lý Tổng công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc còn lại của Tổng công ty) theo trình tự và thủ tục như đối với giải thể công ty nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 29. Giải thể công ty nhà nước
...
2. Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập không thực hiện được các mục tiêu quy định tại khoản 5 Điều 48 Luật Doanh nghiệp nhà nước thì giải thể bộ máy quản lý tổng công ty, chuyển các công ty thành viên thành các công ty nhà nước độc lập.
Việc giải thể đối với Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục IV Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Cấp lại Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh; cách ghi Giấy chứng nhận và thông báo và lưu giữ nội dung đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục III Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 180/2004/NĐ-CP)
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục thành lập mới, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước như sau:
...
III. ĐĂNG KÝ KINH DOANH CÔNG TY NHÀ NƯỚC
...
8. Cấp lại Giấy chứng nhận ĐKKD; cách ghi trong Giấy chứng nhận ĐKKD; thông báo và lưu giữ nội dung ĐKKD

a. Cấp lại Giấy chứng nhận ĐKKD trong trường hợp Giấy chứng nhận ĐKKD bị mất, rách, nát,... thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 19 Mục I Thông tư số 03/2004/TT-BKH.

b. Cách ghi trong Giấy chứng nhận ĐKKD áp dụng theo hướng dẫn tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 03/2004/TT-BKH.

c. Thông báo và lưu giữ nội dung ĐKKD áp dụng theo hướng dẫn tại khoản 21 Mục I Thông tư số 03/2004/TT-BKH. Đối với mẫu báo cáo tình hình ĐKKD công ty nhà nước, Phòng ĐKKD cấp tỉnh sử dụng Phụ lục 4 mẫu BC-3 ban ành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Chương 2: THÀNH LẬP MỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Cấp lại Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh; cách ghi Giấy chứng nhận và thông báo và lưu giữ nội dung đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục III Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp trước ngày 1 tháng 8 năm 2003 được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục III Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 180/2004/NĐ-CP)
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục thành lập mới, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước như sau:
...
III. ĐĂNG KÝ KINH DOANH CÔNG TY NHÀ NƯỚC
...
7. Đổi Giấy chứng nhận ĐKKD cấp trước ngày 1 tháng 8 năm 2003

a. Để triển khai áp dụng tin học trong công tác ĐKKD, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến ngày 30 tháng 6 năm 2006, Phòng ĐKKD cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc cấp đổi Giấy chứng nhận ĐKKD với số ĐKKD quy định tại Thông tư này cho các công ty nhà nước đã được cấp Giấy chứng nhận ĐKKD trước ngày 01 tháng 8 năm 2003.

b. Trên Giấy chứng nhận ĐKKD cấp đổi, ghi ngày cấp ĐKKD của Giấy chứng nhận ĐKKD cũ và ngày cấp đổi.

c. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận ĐKHĐ với số đăng ký quy định tại Thông tư này cho các chi nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp đăng ký trước ngày 1 tháng 8 năm 2003, cũng được áp dụng theo các quy định tại điểm a và b khoản này.

Xem nội dung VB
Điều 38. Hiệu lực thi hành
...
2. Công ty nhà nước đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực, không phải đăng ký kinh doanh lại.
Đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp trước ngày 1 tháng 8 năm 2003 được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục III Thông tư 04/2005/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 14/09/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)