Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 11/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2011
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
“Điều 2.
1. Đối tượng được thực hiện chế độ hưu trí hàng tháng quy định tại Điều 1 Nghị định này là quân nhân nhập ngũ từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội, hiện không thuộc diện đang được hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hoặc chế độ bệnh binh hàng tháng, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 01 tháng 4 năm 2000;
b) Thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên đang điều trị tại các trung tâm điều dưỡng thương binh hoặc từ trung tâm điều dưỡng thương binh đã về gia đình trước ngày 01 tháng 4 năm 2000;
c) Quân nhân chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995; đã có quyết định chuyển ngành trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 nhưng không thực hiện được hoặc quân nhân đã về địa phương mà chưa giải quyết chế độ phục viên, xuất ngũ;
d) Quân nhân phục viên, xuất ngũ đi lao động hợp tác quốc tế hoặc được cử đi lao động hợp tác quốc tế về nước đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 01 tháng 4 năm 2000.
2. Đối tượng không áp dụng
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không được hưởng chế độ quy định tại Nghị định này thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đào ngũ, đầu hàng, phản bội, chiêu hồi;
b) Vi phạm pháp luật đang chấp hành án tù chung thân; đang thi hành án tù giam; bị kết án về một trong các tội về xâm phạm an ninh quốc gia mà chưa được xóa án tích;
c) Xuất cảnh trái phép hoặc đang bị tòa án tuyên bố là mất tích.”.
Xem nội dung VBĐiều 2.
1. Đối tượng được thực hiện chế độ hưu trí hàng tháng quy định tại Điều 1 Nghị định này là quân nhân nhập ngũ từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, có 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 01 tháng 4 năm 2000, thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đã phục viên, xuất ngũ;
b) Thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên đang điều trị tại các trung tâm điều dưỡng thương binh hoặc từ trung tâm điều dưỡng thương binh đã về gia đình nhưng chưa được hưởng chế độ hưu trí.
2. Đối tượng không áp dụng:
Những người vi phạm pháp luật đang thi hành án tù giam, xuất cảnh trái phép, những người đào ngũ, đầu hàng, phản bội, chiêu hồi hoặc bị toà án tuyên bố là mất tích không được thực hiện chế độ quy định tại Nghị định này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 11/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2011
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 11/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2011
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:
“2. Quân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này đã từ trần trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 và tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định này đã từ trần trước ngày 01 tháng 4 năm 2011 thì thân nhân chủ yếu được hưởng chế độ một lần bằng 3.600.000 đồng.”.
Xem nội dung VBĐiều 4.
...
2. Quân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này nhưng đã từ trần trước ngày Nghị định có hiệu lực thi hành thì thân nhân chủ yếu của đối tượng được hưởng chế độ một lần bằng 3.600.000 đồng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục II Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Thi hành Nghị định số 159/2006/NĐ-CP...Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ ĐƯỢC HƯỞNG
...
7. Đối tượng quy định tại điểm a, Khoản 1, Mục I thông tư này đã từ trần trước ngày 01/01/2007 hoặc từ trần sau ngày 01/01/2007 nhưng chưa được hưởng lương hưu hàng tháng theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ thì một trong các thân nhân của đối tượng (vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ; con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp) được đại diện nhận chế độ một lần bằng 3.600.000 đồng.
Xem nội dung VBĐiều 4.
...
2. Quân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này nhưng đã từ trần trước ngày Nghị định có hiệu lực thi hành thì thân nhân chủ yếu của đối tượng được hưởng chế độ một lần bằng 3.600.000 đồng.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 159/2006/NĐ-CP);
...
Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 159/2006/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC) như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC như sau:
...
5. Khoản 7 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:
“7. Đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục I Thông tư này đã từ trần trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 và đối tượng quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Mục I Thông tư này đã từ trần trước ngày 01 tháng 4 năm 2011 thì một trong các thân nhân của đối tượng (vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp) được đại diện nhận chế độ một lần bằng 3.600.000 đồng. Đối tượng quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Mục I Thông tư này từ trần từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 và đối tượng quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Mục I Thông tư này từ trần từ ngày 01 tháng 4 năm 2011, chưa được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng thì thân nhân của đối tượng được truy lĩnh tiền lương hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 hoặc từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 đến tháng đối tượng từ trần.”
Xem nội dung VBĐiều 4.
...
2. Quân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này nhưng đã từ trần trước ngày Nghị định có hiệu lực thi hành thì thân nhân chủ yếu của đối tượng được hưởng chế độ một lần bằng 3.600.000 đồng.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 11/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2011
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục II Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 11/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2011
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung đoạn 2 Điều 8 như sau:
“a) Quân nhân quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
b) Quân nhân quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 2 và công an nhân dân quy định tại khoản 1 Điều 7a Nghị định này được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010.”.
Xem nội dung VBĐiều 8. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 11/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2011
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 209/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/07/2025
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
2. Thay thế, bãi bỏ một số cụm từ
a) Thay thế cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” bằng cụm từ “Bộ Nội vụ” tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ;
Xem nội dung VBBộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 209/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/07/2025
Nghị định này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 11/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2011
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ như sau:
...
3. Bổ sung Điều 7a như sau:
“Điều 7a.
1. Công an nhân dân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ trong lực lượng công an nhân dân, gồm cả thời gian phục vụ trong quân đội sau đó chuyển sang công an, hiện không thuộc diện đang được hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hoặc chế độ bệnh binh hàng tháng được hưởng chế độ hưu trí quy định tại Điều 3 và chế độ quy định tại khoản 1, Điều 4 Nghị định này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 4 năm 2000;
b) Thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên đang điều trị tại các trung tâm điều dưỡng thương binh hoặc từ trung tâm điều dưỡng thương binh đã về gia đình trước ngày 01 tháng 4 năm 2000;
c) Công an nhân dân chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức công an rồi thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995; đã có quyết định chuyển ngành trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 nhưng không thực hiện được hoặc công an nhân dân đã về địa phương mà chưa giải quyết chế độ xuất ngũ, thôi việc;
d) Công an nhân dân xuất ngũ, thôi việc đi lao động hợp tác quốc tế hoặc được cử đi lao động hợp tác quốc tế về nước đã xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 4 năm 2000.
2. Công an nhân dân quy định tại điểm a, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này đã từ trần trước ngày 01 tháng 4 năm 2011 thì thân nhân chủ yếu được hưởng chế độ một lần bằng 3.600.000 đồng.
3. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không được hưởng chế độ quy định tại Nghị định này nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.”.
Xem nội dung VBNGHỊ ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC TỪ NGÀY 30 THÁNG 4 NĂM 1975 TRỞ VỀ TRƯỚC CÓ 20 NĂM TRỞ LÊN PHỤC VỤ QUÂN ĐỘI ĐÃ PHỤC VIÊN, XUẤT NGŨ
Nghị định này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 11/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2011
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Thi hành Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/4/1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ (gọi tắt là Nghị định 159/2006/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN
1. Đối tượng áp dụng
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhập ngũ từ ngày 30/4/1975 trở về trước, có đủ 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 01/4/2000, thuộc một trong các trường hợp sau:
a. Đã phục viên, xuất ngũ;
b. Thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên đang điều trị tại các trung tâm điều dưỡng thương binh hoặc từ trung tâm điều dưỡng thương binh đã về gia đình nhưng chưa được hưởng chế độ hưu trí.
Thời gian phục vụ trong quân đội bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân viên chức quốc phòng. Thời gian phục vụ quân đội nếu có đứt quãng thì được cộng dồn.
Xem nội dung VBĐiều 2.
1. Đối tượng được thực hiện chế độ hưu trí hàng tháng quy định tại Điều 1 Nghị định này là quân nhân nhập ngũ từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, có 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 01 tháng 4 năm 2000, thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đã phục viên, xuất ngũ;
b) Thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên đang điều trị tại các trung tâm điều dưỡng thương binh hoặc từ trung tâm điều dưỡng thương binh đã về gia đình nhưng chưa được hưởng chế độ hưu trí.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 159/2006/NĐ-CP);
...
Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 159/2006/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC) như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC như sau:
1. Mục I được sửa đổi, bổ sung như sau:
“I. Đối tượng và điều kiện
1. Đối tượng áp dụng
Quân nhân nhập ngũ từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội, hiện không thuộc diện đang được hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh hàng tháng, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 01 tháng 4 năm 2000;
b) Thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên đang điều trị tại các trung tâm điều dưỡng thương binh hoặc từ trung tâm điều dưỡng thương binh đã về gia đình trước ngày 01 tháng 4 năm 2000;
c) Quân nhân chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995; đã có quyết định chuyển ngành trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 nhưng không thực hiện được hoặc quân nhân đã về địa phương mà chưa giải quyết chế độ phục viên, xuất ngũ;
d) Quân nhân phục viên, xuất ngũ đi lao động hợp tác quốc tế hoặc được cử đi lao động hợp tác quốc tế về nước đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 01 tháng 4 năm 2000.
Xem nội dung VBĐiều 2.
1. Đối tượng được thực hiện chế độ hưu trí hàng tháng quy định tại Điều 1 Nghị định này là quân nhân nhập ngũ từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, có 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 01 tháng 4 năm 2000, thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đã phục viên, xuất ngũ;
b) Thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên đang điều trị tại các trung tâm điều dưỡng thương binh hoặc từ trung tâm điều dưỡng thương binh đã về gia đình nhưng chưa được hưởng chế độ hưu trí.
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội của các đối tượng tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 181/2016/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 20/12/2016 (VB hết hiệu lực: 12/12/2020)
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Hồ sơ, số hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và sổ bảo hiểm xã hội; thẩm quyền giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với hạ sĩ quan, binh sĩ; chế độ ốm đau, thai sản và trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với người lao động thuộc các doanh nghiệp cấp 3, đơn vị sự nghiệp công lập
...
Điều 5. Mẫu, biểu hồ sơ giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội
...
Chương II HỒ SƠ; QUY TRÌNH, TRÁCH NHIỆM VÀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Mục 1. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
Điều 6. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ ốm đau
...
Điều 7. Quy trình, thời gian giải quyết hưởng chế độ ốm đau
...
Điều 8. Trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ ốm đau
...
Mục 2. CHẾ ĐỘ THAI SẢN
Điều 9. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản
...
Điều 10. Quy trình, thời gian giải quyết hưởng chế độ thai sản
...
Điều 11. Trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ thai sản
...
Mục 3. CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều 12. Hồ sơ đề nghị giám định tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
...
Điều 13. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động
...
Điều 14. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
...
Điều 15. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tái phát
...
Điều 16. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động
...
Điều 17. Hồ sơ giải quyết cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
...
Điều 18. Quy trình, trách nhiệm giới thiệu giám định tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
...
Điều 19. Quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
...
Điều 20. Thời gian giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
...
Điều 21. Hồ sơ và thời gian giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
...
Mục 4. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 22. Hồ sơ giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng
...
Điều 23. Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với quân nhân
...
Điều 24. Hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội đối với hạ sĩ quan, binh sĩ
...
Điều 25. Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng
...
Điều 26. Hồ sơ giải quyết bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
...
Điều 27. Hồ sơ giải quyết hủy quyết định hưởng bảo hiểm xã hội
...
Điều 28. Quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ
...
Điều 29. Thời gian giải quyết chế độ
...
Mục 5. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Điều 30. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tử tuất hằng tháng
...
Điều 31. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tử tuất một lần
...
Điều 32. Quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ tử tuất
...
Điều 33. Thời gian giải quyết chế độ tử tuất
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Quản lý, lưu trữ hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất
...
Điều 35. Di chuyển hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp tử tuất hằng tháng
...
Điều 36. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng
...
Điều 37. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng
...
Điều 38. Hiệu lực thi hành
...
Điều 39. Trách nhiệm thực hiện
...
DANH MỤC CÁC MẪU SỬ DỤNG GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRONG BQP
...
Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe C70a-HD
...
Danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe C70b-HD
...
Quyết định về việc hưởng trợ cấp TNLĐ/BNN hằng tháng 03A-HBQP
...
Quyết định về việc hưởng trợ cấp TNLĐ/BNN một lần 03B-HBQP
...
Quyết định về việc điều chỉnh mức hưởng trợ cấp TNLĐ/BNN hằng tháng do vết thương (bệnh tật) tái phát 03C-HBQP
...
Quyết định về việc điều chỉnh mức hưởng trợ cấp TNLĐ/BNN một lần do vết thương (bệnh tật) tái phát 03D-HBQP
...
Quyết định về việc điều chỉnh mức hưởng trợ cấp TNLĐ/BNN hằng tháng do giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động 03Đ-HBQP
...
Quyết định về việc điều chỉnh mức hưởng trợ cấp TNLĐ/BNN một lần do giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động 03E-HBQP
...
Quyết định về việc cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình 03G-HBQP
...
Bản quá trình đóng BHXH 04A-HBQP
...
Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực 04B-HBKV
...
Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực 04C-HBKV
...
Công văn đề nghị giải quyết trợ cấp TNLĐ/BNN 05-HBQP
...
Quyết định về việc điều chỉnh chế độ BHXH 06A-HBQP
...
Quyết định về việc hủy quyết định hưởng chế độ BHXH 06B-HBQP
...
Quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hằng tháng 07A-HBQP
...
Quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hằng tháng (dùng khi nghỉ hưu theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006; Nghị định số 11/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 của Chính phủ) 07B-HBQP
...
Quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hằng tháng (dùng khi nghỉ hưu theo Nghị định số 23/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ) 07C-HBQP
...
Quyết định về việc hưởng trợ cấp BHXH một lần (đối với SQ, QNCN, CNVCQP, LĐHĐ) 07D-HBQP
...
Quyết định về việc hưởng trợ cấp BHXH một lần (đối với HSQ, BS) 07Đ-HBQP
...
Quyết định về việc hưởng trợ cấp mai táng 08A-HBQP
...
Quyết định về việc hưởng trợ cấp tuất hằng tháng 08B-HBQP
...
Quyết định về việc hưởng trợ cấp tuất một lần 08C-HBQP
...
Tờ khai của thân nhân 09A-HBQP
...
Biên bản xác minh về thân nhân hưởng chế độ tử tuất 09B-HBQP
...
Biên bản họp của các thân nhân 09C-HBQP
...
Biên bản điều tra tai nạn lao động (nhẹ hoặc nặng) 10A-HBQP
...
Biên bản điều tra tai nạn lao động (nặng hoặc chết người) 10B-HBQP
...
Danh sách đề nghị hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần từ quỹ BHXH (đối với HSQ, BS) 11A-HBQP
...
Danh sách hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần từ quỹ BHXH (đối với HSQ, BS) 11B-HBQP
...
Giấy đăng ký nơi nhận lương hưu và nơi khám, chữa bệnh BHYT ban đầu 13A-HBQP
...
Giấy ủy quyền làm thủ tục hưởng, nhận thay chế độ BHXH, BHYT, BHTN 13B-HBQP
...
Đơn đề nghị 14-HBQP
...
Giấy giới thiệu giám định mức SGKNLĐ do TNLĐ/BNN 15A-HBQP
...
Giấy giới thiệu trả trợ cấp TNLĐ/BNN hằng tháng 15B-HBQP
...
Giấy giới thiệu trả lương hưu hằng tháng 15C-HBQP
...
Giấy giới thiệu trả trợ cấp tuất hằng tháng 15D-HBQP
...
Giấy giới thiệu việc giám định suy giảm khả năng lao động thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng 15Đ-HBQP
...
Phiếu truy trả trợ cấp TNLĐ/BNN hằng tháng (lập để thanh toán tại đơn vị) 16A-HBQP
...
Phiếu điều chỉnh mức hưởng trợ cấp TNLĐ/BNN hằng tháng (Mẫu này dùng cho đối tượng hưởng trợ cấp TNLĐ/BNN hằng tháng theo Nghị định 12/CP và Nghị định 45/CP, lập để di chuyển về BHXH địa phương chi trả) 16B-HBQP
...
Phiếu điều chỉnh mức hưởng trợ cấp TNLĐ/BNN hằng tháng (Mẫu này dùng cho đối tượng hưởng trợ cấp TNLĐ/BNN hằng tháng từ khi Luật BHXH có hiệu lực thi hành, lập để di chuyển về BHXH địa phương chi trả 16C-HBQP
...
Phiếu điều chỉnh mức hưởng trợ cấp TNLĐ/BNN hằng tháng (Mẫu này dùng cho đối tượng hưởng trợ cấp TNLĐ/BNN hằng tháng do Ban công đoàn Quốc phòng duyệt trước ngày 01/01/1995, lập để di chuyển về BHXH địa phương chi trả) 16D-HBQP
...
Phiếu điều chỉnh trợ cấp TNLĐ/BNN hằng tháng do giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động 16Đ-HBQP
...
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH (dùng cho nghỉ hưu; BHXH một lần; TNLĐ, BNN một lần) 16E-HBQP
...
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH (dùng cho trợ cấp tuất một lần) 16G-HBQP
...
Phiếu điều chỉnh trợ cấp TNLĐ/BNN hằng tháng do thương tật, bệnh tật tái phát 16H-HBQP
Xem nội dung VBĐiều 2.
1. Đối tượng được thực hiện chế độ hưu trí hàng tháng quy định tại Điều 1 Nghị định này là quân nhân nhập ngũ từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, có 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 01 tháng 4 năm 2000, thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đã phục viên, xuất ngũ;
b) Thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên đang điều trị tại các trung tâm điều dưỡng thương binh hoặc từ trung tâm điều dưỡng thương binh đã về gia đình nhưng chưa được hưởng chế độ hưu trí.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội của các đối tượng tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 181/2016/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 20/12/2016 (VB hết hiệu lực: 12/12/2020)
Thời gian công tác và cách tính lương hưu hàng tháng được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Thi hành Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/4/1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ (gọi tắt là Nghị định 159/2006/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ ĐƯỢC HƯỞNG
1. Thời gian công tác để tính lương hưu
a. Thời gian công tác có tham gia bảo hiểm xã hội và thời gian công tác được coi là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) để làm căn cứ tính lương hưu là thời gian công tác thực tế đã được xác định trong hồ sơ phục viên, xuất ngũ hoặc hồ sơ thương binh của mỗi người.
b. Thời gian được tính kể từ ngày 31/3/2000 trở về trước, nếu có đứt quãng thì được cộng dồn; trường hợp có tháng lẻ thì dưới 3 tháng không tính, có từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính bằng nửa (1/2) mức hưởng của một năm đóng BHXH, có từ trên 6 tháng đến 12 tháng được tính bằng mức hưởng của một năm đóng BHXH.
2. Lương hưu hàng tháng quy định tại Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 159/2006/NĐ-CP thực hiện như sau
Quân nhân có thời gian công tác theo quy định tại Khoản 1, Mục II thông tư này có đủ 15 năm tính bằng 45% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH); sau đó, từ năm thứ 16 trở đi, cứ thêm một năm đóng BHXH được tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ. Mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH.
Ví dụ 1: Ông Lê Văn Kim, Thiếu tá, Tiểu đoàn trưởng, sinh 1952, nhập ngũ tháng 9/1970, có 23 năm, 5 tháng phục vụ quân đội; phục viên tháng 02/1994; nay được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, cách tính tỷ lệ lương hưu như sau:
- Đủ 15 năm = 45%;
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 23 (8 năm): 2% x 8 (năm) = 16%;
- Có 5 tháng lẻ được tính thêm: 2% x 0,5 = 1%;
- Tỷ lệ % lương hưu của ông Kim là: 45% + 16% + 1% = 62%.
Ví dụ 2: Bà Nguyễn Thị Hà, Đại úy, sinh 1943, nhập ngũ tháng 01/1961, có 20 năm, 1 tháng phục vụ quân đội; phục viên tháng 02/1981; nay được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, cách tính tỷ lệ lương hưu như sau:
- Đủ 15 năm = 45%;
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 20 (5 năm): 3% x 5 (năm) = 15%;
- Tỷ lệ % lương hưu của bà Hà là: 45% + 15% = 60%.
Xem nội dung VBĐiều 3.
1. Lương hưu hàng tháng được tính theo số năm thực tế công tác (được coi là đã đóng bảo hiểm xã hội) và mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm tính bằng 45% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội; sau đó, cứ thêm một năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 3% đối với nữ và 2% đối với nam. Mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng sinh hoạt phí (hạ sĩ quan, binh sĩ) thì mức lương hưu hàng tháng được tính bằng lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 159/2006/NĐ-CP);
...
Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 159/2006/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC) như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC như sau:
...
2. Khoản 1 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Thời gian công tác để tính hưởng chế độ hưu trí
a) Thời gian công tác thực tế trong quân đội được coi là đã đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng chế độ hưu trí quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 159/2006/NĐ-CP bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên chức quốc phòng (kể cả thời gian công tác trong lực lượng công an nhân dân sau đó chuyển sang quân đội nhân dân, nếu có). Thời gian công tác trong quân đội nếu có gián đoạn thì được cộng dồn.
Đối với các trường hợp chuyển ngành rồi thôi việc; hoặc đã phục viên, xuất ngũ một thời gian rồi tiếp tục làm việc ở cơ quan, đơn vị, tổ chức ngoài quân đội hoặc đi lao động hợp tác quốc tế, sau đó lại phục viên, xuất ngũ, thôi việc hoặc thương binh nặng đang điều dưỡng tại các trung tâm điều dưỡng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý thì thời gian công tác ngoài quân đội, thời gian lao động hợp tác quốc tế, thời gian điều dưỡng tại các trung tâm điều dưỡng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý không được tính hưởng chế độ hưu trí quy định tại Nghị định số 159/2006/NĐ-CP.
b) Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí nếu có tháng lẻ thì dưới 3 tháng không tính, có từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính bằng nửa (1/2) mức hưởng của một năm đóng bảo hiểm xã hội, có từ trên 6 tháng đến 12 tháng được tính bằng mức hưởng của một năm đóng bảo hiểm xã hội.
c) Đối với các đối tượng quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Mục I Thông tư này đã được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại Nghị định số 159/2006/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 4 năm 2011, nếu có thời gian công tác thực tế trong quân đội tăng lên (thời gian là công an nhân dân, công nhân viên chức quốc phòng) thì được điều chỉnh tỷ lệ % lương hưu tương ứng với thời gian công tác thực tế theo quy định kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010.
Ví dụ 1a: Ông Nguyễn Văn A, nhập ngũ tháng 3/1973, đến tháng 3/1986 chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng, tháng 9/1989 chuyển sang quân nhân, tháng 9/1993 chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng, ông Nguyễn Văn A nghỉ công tác hưởng chế độ thôi việc từ tháng 12/1994. Theo quy định, thời gian phục vụ trong quân đội được tính hưởng chế độ hưu trí của ông A là: 21 năm 9 tháng (từ tháng 3/1973 đến tháng 11/1994).
Ví dụ 1b: Ông Nguyễn Văn B, nhập ngũ tháng 3/1971, đến tháng 9/1992 chuyển ngành, ông B nghỉ công tác hưởng chế độ thôi việc từ tháng 12/1994. Theo quy định, thời gian phục vụ trong quân đội được tính hưởng chế độ hưu trí của ông B là: 21 năm 7 tháng (từ tháng 3/1971 đến 9/1992).
Ví dụ 1c: Ông Nguyễn Văn C, vào công an nhân dân tháng 3/1971, đến tháng 3/1976 chuyển sang quân đội nhân dân, ông C thôi phục vụ tại ngũ hưởng chế độ phục viên tháng 10/1993. Theo quy định, thời gian phục vụ công an và quân đội được tính hưởng chế độ hưu trí của ông C là: 22 năm 7 tháng (từ tháng 3/1971 đến tháng 9/1993).
Ví dụ 1d: Ông Nguyễn Văn D, vào công an nhân dân tháng 5/1969, đến tháng 3/1971 chuyển sang quân nhân quân đội nhân dân, ông D thôi phục vụ tại ngũ hưởng chế độ phục viên tháng 10/1993. Tháng 10/2008 ông D có Quyết định của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP kể từ ngày 01/01/2007, thời gian công tác để tính hưởng chế độ là 22 năm 7 tháng (từ tháng 3/1971 đến tháng 9/1993), tương ứng với tỷ lệ % lương hưu được hưởng là 61%. Theo quy định, kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 ông D được điều chỉnh thời gian công tác để tính hưởng chế độ là 24 năm 5 tháng (từ tháng 5/1969 đến tháng 9/1993), tương ứng với tỷ lệ % lương hưu được hưởng là 64%.”
Xem nội dung VBĐiều 3.
1. Lương hưu hàng tháng được tính theo số năm thực tế công tác (được coi là đã đóng bảo hiểm xã hội) và mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm tính bằng 45% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội; sau đó, cứ thêm một năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 3% đối với nữ và 2% đối với nam. Mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng sinh hoạt phí (hạ sĩ quan, binh sĩ) thì mức lương hưu hàng tháng được tính bằng lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
Thời gian công tác và cách tính lương hưu hàng tháng được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Thi hành Nghị định số 159/2006/NĐ-CP...Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ ĐƯỢC HƯỞNG
...
3. Tiền lương tháng làm căn cứ để tính lương hưu
Tiền lương tháng làm căn cứ để tính lương hưu bao gồm lương cấp hàm, ngạch, bậc và phụ cấp thâm niên, phụ cấp chức vụ (nếu có) trong 5 năm cuối trước khi phục viên, xuất ngũ hoặc trước khi chuyển sang trung tâm điều dưỡng Thương binh thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được chuyển đổi thành hệ số lương, phụ cấp tương ứng quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang (mức lương quân hàm Chuẩn úy tính bằng hệ số 3,0). Tiền lương tối thiểu để làm cơ sở tính lương hưu là mức 290.000 đồng/tháng.
Ví dụ 3: Ông Lê Văn Kim (nêu tại ví dụ 1) nay được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng; diễn biến tiền lương theo cấp hàm của ông Kim như sau:
- Từ tháng 02/1989 đến tháng 7/1991 (30 tháng) cấp bậc Đại úy (hệ số 4,15); thâm niên 20%; phụ cấp chức vụ Tiểu đoàn trưởng (hệ số 0,35).
- Từ tháng 8/1991 đến tháng 01/1994 (30 tháng) cấp bậc Thiếu tá (hệ số 4,80); thâm niên 23%; phụ cấp chức vụ Tiểu đoàn trưởng (hệ số 0,35).
Mức lương làm căn cứ tính lương hưu của ông Kim là:
(290.000đồng x 4,15 x 1,20 x 30th) + (290.000đồng x 0,35 x 30th) = 46.371.000 đồng
(290.000đồng x 4,80 x 1,23 x 30th) + (290.000đồng x 0,35 x 30th) = 54.409.800 đồng
(46.371.000 đồng + 54.409.800 đồng) : 60 tháng = 1.679.680 đồng/tháng.
Cách tính lương hưu hàng tháng của ông Kim được tính đến thời điểm trước 01/10/2004 là: 1.679.680 đồng x 62% = 1.041.402 đồng/tháng.
a. Trường hợp đối tượng có thời gian hưởng lương dưới 5 năm (60 tháng) thì mức lương làm căn cứ tính lương hưu được tính bình quân của tổng số tháng hưởng lương theo cấp bậc hàm sĩ quan, ngạch, bậc QNCN.
Ví dụ 4: Ông Nguyễn Văn Hiền, sinh 1940, nhập ngũ tháng 01/1958, có 20 năm, 2 tháng phục vụ quân đội; phục viên tháng 03/1978; tháng 5/1974 được phong quân hàm Chuẩn úy; tháng 5/1976 được thăng quân hàm Thiếu úy.
Cách tính mức lương làm căn cứ tính lương hưu của ông Hiền là:
- Từ tháng 5/1974 đến tháng 4/1976 là 24 tháng; cấp bậc chuẩn úy, hệ số lương 3,0; thâm niên 18%.
290.000 đồng x 3,0 x 1,18 x 24th = 24.638.400 đồng.
- Từ tháng 5/1976 đến tháng 02/1978 là 22 tháng; thâm niên 20%.
290.000 đồng x 3,20 x 1,20 x 22th = 24.499.200 đồng.
Mức lương bình quân làm căn cứ tính lương hưu là:
(24.638.400 đồng + 24.499.200 đồng) : 46th = 1.068.208 đồng/tháng.
b. Trường hợp cá biệt, hồ sơ của đối tượng chỉ chứng minh được mức quân hàm cuối cùng trước khi phục viên, xuất ngũ thì áp dụng thời gian giữ cấp bậc quân hàm theo quy định của Luật về Sĩ quan QĐNDVN (1981) để xác định.
Xem nội dung VBĐiều 3.
...
2. Cách tính mức bình quân tiền lương tháng làm cơ sở tính lương hưu hàng tháng là tính bình quân các mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong 5 năm cuối trước khi phục viên, xuất ngũ hoặc trước khi chuyển sang trung tâm điều dưỡng thương binh thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 159/2006/NĐ-CP);
...
Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 159/2006/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC) như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC như sau:
...
3. Khoản 3 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Tiền lương tháng làm căn cứ để tính lương hưu bao gồm lương cấp hàm, ngạch, bậc và phụ cấp thâm niên, phụ cấp chức vụ (nếu có) trong 5 năm cuối trước khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc, chuyển ngành; hoặc trước khi chuyển sang trung tâm điều dưỡng thương binh thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được chuyển đổi thành hệ số lương, phụ cấp tương ứng quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang (mức lương quân hàm Thượng sĩ chuyên nghiệp, Chuẩn úy tính bằng hệ số 3,0). Tiền lương tối thiểu để làm cơ sở tính lương hưu là mức 290.000 đồng/tháng.
Ví dụ 3: Ông Lê Văn Kim (nêu tại ví dụ 1) nay được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng; diễn biến tiền lương trong 5 năm cuối (60 tháng) của ông Kim như sau:
- Từ tháng 02/1989 đến tháng 7/1991 (30 tháng) cấp bậc Đại úy (hệ số 4,15); thâm niên 20%; phụ cấp chức vụ Tiểu đoàn trưởng (hệ số 0,35).
(290.000 đồng x 4,15 x 1,20 x 30th) + (290.000 đồng x 0,35 x 30th) = 46.371.000 đồng.
- Từ tháng 8/1991 đến 01/1994 (30 tháng) cấp bậc Thiếu tá (hệ số 4,80); thâm niên 23%; phụ cấp chức vụ Tiểu đoàn trưởng (hệ số 0,35).
(290.000 đồng x 4,80 x 1,23 x 30th) + (290.000 đồng x 0,35 x 30th) = 54.409.800 đồng.
Mức lương làm căn cứ tính lương hưu của ông Kim là:
(46.371.000 đồng + 54.409.800 đồng) : 60 tháng = 1.679.680 đồng/tháng.
Cách tính lương hưu hàng tháng của ông Kim được tính đến thời điểm trước 01/10/2004 là: 1.679.680 đồng x 62% = 1.041.402 đồng/tháng.
b) Trường hợp đối tượng có thời gian hưởng lương dưới 5 năm (60 tháng) thì mức lương làm căn cứ tính lương hưu được tính bình quân của tổng số tháng hưởng lương.
Ví dụ 4: Ông Nguyễn Văn Hiền, sinh 1940, nhập ngũ tháng 01/1958, có 20 năm, 2 tháng phục vụ quân đội; phục viên tháng 03/1978; tháng 5/1974 được phong quân hàm Chuẩn úy; tháng 5/1976 được thăng quân hàm Thiếu úy.
Cách tính mức lương làm căn cứ tính lương hưu của ông Hiền là:
- Từ tháng 5/1974 đến tháng 4/1976 là 24 tháng; cấp bậc chuẩn úy, hệ số lương 3,0; thâm niên 18%.
290.000 đồng x 3,0 x 1,18 x 24th = 24.638.400 đồng.
- Từ tháng 5/1976 đến tháng 02/1978 là 22 tháng; thâm niên 20%.
290.000 đồng x 3,20 x 1,20 x 22th = 24.499.200 đồng.
Mức lương bình quân làm căn cứ tính lương hưu là:
(24.638.400 đồng + 24.499.200 đồng) : 46th = 1.068.208 đồng/tháng.
c) Đối với các đối tượng chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng sau đó thôi việc khi tính lương hưu được thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân.
d) Trường hợp cá biệt, hồ sơ của đối tượng chỉ chứng minh được mức quân hàm hoặc mức lương cuối cùng trước khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc, chuyển ngành thì áp dụng thời gian giữ cấp bậc quân hàm theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (năm 1981) hoặc thời gian giữ bậc lương theo quy định của Nhà nước để xác định diễn biến tiền lương 5 năm cuối làm căn cứ tính lương hưu.”
Xem nội dung VBĐiều 3.
...
2. Cách tính mức bình quân tiền lương tháng làm cơ sở tính lương hưu hàng tháng là tính bình quân các mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong 5 năm cuối trước khi phục viên, xuất ngũ hoặc trước khi chuyển sang trung tâm điều dưỡng thương binh thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Thi hành Nghị định số 159/2006/NĐ-CP...Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ ĐƯỢC HƯỞNG
...
4. Cách tính lương hưu của đối tượng quy định tại Khoản 1, Mục I thông tư này được áp dụng điều chỉnh như các đối tượng hưởng lương hưu hàng tháng trước tháng 10/2004 quy định tại các Nghị định số 208/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004; Nghị định số 117/2005/NĐ-CP, Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005; Nghị định số 93/2006/NĐ-CP, Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ (Bảng điều chỉnh, phụ lục kèm theo thông tư).
Ví dụ 5: Trường hợp ông Kim (nêu tại ví dụ 1 và 3), cấp bậc Thiếu tá (hệ số 4,80) cách tính mức lương hưu từ tháng 10/2004 trở đi như sau:
- Từ tháng 10/2004 được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 208/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, tăng thêm 10%:
1.041.402 đồng/tháng x 1,10 = 1.145.542 đồng/tháng.
- Từ tháng 10/2005 được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 117/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005, tăng thêm 8%; Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005, tăng thêm 20,7%:
1.145.542 đồng/tháng x 1,08 = 1.237.185 đồng/tháng.
1.237.185 đồng/tháng x 1,207 = 1.493.283 đồng/tháng.
- Từ tháng 10/2006 trở đi được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 93/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, tăng thêm 8%; Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, tăng thêm 28,6%:
1.493.283 đồng/tháng x 1,08 = 1.612.745 đồng/tháng;
1.612.745 đồng/tháng x 1,286 = 2.073.991 đồng/tháng.
- Lương hưu của ông Kim thực tế được nhận từ tháng 01/2007 là 2.073.991 đồng/tháng.
Xem nội dung VBĐiều 3.
...
4. Lương hưu của đối tượng quy định tại Nghị định này tính như đối tượng nghỉ hưu trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 và được điều chỉnh như các đối tượng hưởng lương hưu hàng tháng trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 theo quy định của Chính phủ tại các Nghị định số 208/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004, Nghị định số 117/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005, Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005, Nghị định số 93/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 và Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 159/2006/NĐ-CP);
...
Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 159/2006/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC) như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC như sau:
...
4. Khoản 4 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Cách tính lương hưu
a) Đối tượng quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Mục I Thông tư này được áp dụng điều chỉnh như các đối tượng hưởng lương hưu hàng tháng trước tháng 10 năm 2004 quy định tại Nghị định số 208/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 về việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội; Nghị định số 117/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 về việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội, Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung; Nghị định số 93/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc và Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung.
b) Đối với đối tượng quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Mục I Thông tư này được áp dụng điều chỉnh như các đối tượng tại Điểm a Khoản này và được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2007 về việc quy định mức lương tối thiểu chung; Nghị định số 101/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2008 về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc; Nghị định số 34/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2009 về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc và Nghị định số 29/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc (Bảng điều chỉnh, phụ lục 1 kèm theo Thông tư).
Ví dụ 5: Trường hợp ông Kim (nêu tại ví dụ 1 và 3), cấp bậc Thiếu tá (hệ số 4,80) cách tính mức lương hưu từ tháng 10/2004 trở đi như sau:
- Từ tháng 10/2004 được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 208/2004/NĐ-CP tăng thêm 10%:
1.041.402 đồng/tháng x 1,10 = 1.145.542 đồng/tháng.
- Từ tháng 10/2005 được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 117/2005/NĐ-CP tăng thêm 8%; Nghị định số 118/2005/NĐ-CP tăng thêm 20,7%:
1.145.542 đồng/tháng x 1,08 = 1.237.185 đồng/tháng;
1.237.185 đồng/tháng x 1,207 = 1.493.283 đồng/tháng.
- Từ tháng 10/2006 trở đi được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 93/2006/NĐ-CP tăng thêm 8%; Nghị định số 94/2006/NĐ-CP tăng thêm 28,6%:
1.493.283 đồng/tháng x 1,08 = 1.612.745 đồng/tháng;
1.612.745 đồng/tháng x 1,286 = 2.073.990 đồng/tháng.
- Lương hưu của ông Kim thực tế được nhận từ tháng 01/2007 là 2.073.990 đồng/tháng.
Ví dụ 5a: Trường hợp ông Kim (nêu tại ví dụ 1; 3 và 5) nhưng thuộc đối tượng được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010, cách tính lương hưu của ông Kim được tính như sau:
- Từ tháng 01/01/2008 được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 166/2007/NĐ-CP tăng thêm 20%:
2.073.990 đồng/tháng x 1,20 = 2.488.788 đồng/tháng.
- Từ tháng 10/2008 được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 101/2008/NĐ-CP tăng thêm 15%:
2.488.788 đồng/tháng x 1,15 = 2.862.106 đồng/tháng.
- Từ tháng 5/2009 được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 34/2009/NĐ-CP tăng thêm 5%:
2.862.106 đồng/tháng x 1,05 = 3.005.211 đồng/tháng.
- Từ tháng 5/2010 được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 29/2010/NĐ-CP tăng thêm 12,3%:
3.005.211 đồng/tháng x 1,123 = 3.374.852 đồng/tháng.
- Lương hưu của ông Kim thực tế được nhận từ tháng 5/2010 là 3.374.852 đồng/tháng.”
Xem nội dung VBĐiều 3.
...
4. Lương hưu của đối tượng quy định tại Nghị định này tính như đối tượng nghỉ hưu trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 và được điều chỉnh như các đối tượng hưởng lương hưu hàng tháng trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 theo quy định của Chính phủ tại các Nghị định số 208/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004, Nghị định số 117/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005, Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005, Nghị định số 93/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 và Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Thi hành Nghị định số 159/2006/NĐ-CP...Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ ĐƯỢC HƯỞNG
...
5. Đối tượng thuộc diện hưởng sinh hoạt phí (hạ sĩ quan - binh sĩ) thì mức lương hưu hàng tháng được hưởng bằng mức lương tối thiểu chung, do Chính phủ quy định cho từng thời kỳ.
Ví dụ 6: Ông Nguyễn Văn Yên, sinh năm 1949, nhập ngũ tháng 4/1967, Thượng sĩ, Trung đội phó, thương binh có tỷ lệ thương tật 86%, tháng 6/1988 chuyển về trại điều dưỡng của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; có 21 năm, 2 tháng phục vụ quân đội. Lương hưu hàng tháng của ông Yên được nhận từ tháng 01/2007 bằng mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định là 450.000 đồng/tháng.
Xem nội dung VBĐiều 3.
1. Lương hưu hàng tháng được tính theo số năm thực tế công tác (được coi là đã đóng bảo hiểm xã hội) và mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm tính bằng 45% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội; sau đó, cứ thêm một năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 3% đối với nữ và 2% đối với nam. Mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng sinh hoạt phí (hạ sĩ quan, binh sĩ) thì mức lương hưu hàng tháng được tính bằng lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục II Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Thi hành Nghị định số 159/2006/NĐ-CP...Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ ĐƯỢC HƯỞNG
...
6. Đối tượng được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại Khoản 1, Điều 4, Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế; khi chết, người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng, thân nhân được nhận chế độ tuất hàng tháng hoặc chế độ tuất một lần theo quy định hiện hành của pháp luật về BHXH.6. Đối tượng được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại Khoản 1, Điều 4, Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế; khi chết, người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng, thân nhân được nhận chế độ tuất hàng tháng hoặc chế độ tuất một lần theo quy định hiện hành của pháp luật về BHXH.
Xem nội dung VBĐiều 4.
1. Quân nhân hưởng chế độ hưu trí quy định tại Nghị định này được hưởng chế độ bảo hiểm y tế; khi chết người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng, thân nhân hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần và các chế độ, chính sách khác như người hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục II Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục II Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Thi hành Nghị định số 159/2006/NĐ-CP...Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ ĐƯỢC HƯỞNG
...
6. Đối tượng được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại Khoản 1, Điều 4, Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế; khi chết, người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng, thân nhân được nhận chế độ tuất hàng tháng hoặc chế độ tuất một lần theo quy định hiện hành của pháp luật về BHXH.6. Đối tượng được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại Khoản 1, Điều 4, Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế; khi chết, người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng, thân nhân được nhận chế độ tuất hàng tháng hoặc chế độ tuất một lần theo quy định hiện hành của pháp luật về BHXH.
Xem nội dung VBĐiều 4.
1. Quân nhân hưởng chế độ hưu trí quy định tại Nghị định này được hưởng chế độ bảo hiểm y tế; khi chết người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng, thân nhân hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần và các chế độ, chính sách khác như người hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục II Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Thi hành Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/4/1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ (gọi tắt là Nghị định 159/2006/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN
1. Đối tượng áp dụng
...
2. Đối tượng không áp dụng
...
II. CHẾ ĐỘ ĐƯỢC HƯỞNG
1. Thời gian công tác để tính lương hưu
...
2. Lương hưu hàng tháng quy định tại Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 159/2006/NĐ-CP thực hiện như sau
...
3. Tiền lương tháng làm căn cứ để tính lương hưu
...
III. HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
1. Hồ sơ xét hưởng chế độ
...
2. Trình tự và trách nhiệm thực hiện
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm Bộ Quốc phòng
...
2. Trách nhiệm Bộ Tài chính
...
3. Trách nhiệm Bảo hiểm xã hội Việt Nam
...
4. Nguồn kinh phí bảo đảm
...
5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC ĐIỀU CHỈNH LƯƠNG HƯU
...
(Mẫu số 01-159) ĐƠN ĐỀ NGHỊ HƯỞNG CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
...
(Mẫu số 02-159) ĐƠN ĐỀ NGHỊ HƯỞNG CHẾ ĐỘ MỘT LẦN
...
(Mẫu số 03-159) GIẤY ỦY QUYỀN
...
(Mẫu số 04-159) V/v thực hiện Nghị định số 159/2006/NĐ-CP
...
(Mẫu số 05-159) QUYẾT ĐỊNH Thực hiện chế độ hưu trí
...
(Mẫu số 06-159) V/v thực hiện Nghị định số 159/2006/NĐ-CP
...
(Mẫu số 07-159) QUYẾT ĐỊNH Về việc hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP
(Mẫu số 08-159) QUYẾT ĐỊNH Về việc hưởng chế độ một lần theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP
Xem nội dung VBĐiều 7.
1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 159/2006/NĐ-CP);
...
Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 159/2006/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC) như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC như sau:
1. Mục I được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
2. Khoản 1 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
3. Khoản 3 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
4. Khoản 4 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
5. Khoản 7 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
6. Khoản 1 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
7. Điểm 2.1 Khoản 2 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
8. Bổ sung thêm Điểm 2.4a và Điểm 2.4b sau Điểm 2.4 Khoản 2 Mục III như sau:
...
9. Điểm 2.5 Khoản 2 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
Điều 2. Hiệu lực thi hành
...
BẢNG ĐIỀU CHỈNH LƯƠNG HƯU
...
MẪU BIỂU HỒ SƠ
...
Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí. Mẫu số 01-NĐ159-11
...
Đơn đề nghị hưởng chế độ một lần. Mẫu số 02-NĐ159-11
...
Giấy ủy quyền. Mẫu số 03-NĐ159-11
...
Công văn đề nghị (dùng cho cấp huyện, tỉnh). Mẫu số 04-NĐ159-11
...
Quyết định về việc thực hiện chế độ hưu trí (dùng cho cấp quân khu, BTL Thủ đô Hà Nội). Mẫu số 05-NĐ159-11
...
Công văn đề nghị (dùng cho cấp quân khu, BTL Thủ đô Hà Nội). Mẫu số 06-NĐ159-11
...
Quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. Mẫu số 07-NĐ159-11
...
Quyết định về việc hưởng chế độ trợ cấp một lần của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. Mẫu số 08-NĐ159-11
Xem nội dung VBĐiều 7.
1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Hồ sơ và trình tự thực hiện xét hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Thi hành Nghị định số 159/2006/NĐ-CP...Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
1. Hồ sơ xét hưởng chế độ
a. Hồ sơ xét hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được lập thành 5 bộ, bao gồm:
- Đơn đề nghị của đối tượng;
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc) đối với đối tượng phục viên, xuất ngũ; Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật (bản gốc) đối với đối tượng thương binh.
Trường hợp quyết định không đầy đủ yếu tố xét hưởng chế độ hưu trí thì kèm theo lý lịch quân nhân hoặc lý lịch cán bộ hoặc lý lịch Đảng viên;
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan: quyết định thăng quân hàm, nâng lương, đề bạt bổ nhiệm, sổ bảo hiểm xã hội... (nếu có);
- Bản khai quá trình tham gia BHXH;
- Quyết định thực hiện chế độ hưu trí của Bộ Tư lệnh quân khu;
- Công văn đề nghị của các cấp.
b. Hồ sơ xét hưởng chế độ một lần được lập thành 4 bộ, bao gồm:
- Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng;
- Quyết định phục viên, xuất ngũ bản gốc (đối với đối tượng phục viên, xuất ngũ). Trường hợp không có bản gốc thì nộp lý lịch quân nhân hoặc lý lịch cán bộ hoặc lý lịch Đảng viên; sổ bảo hiểm xã hội (nếu có);
- Bản khai quá trình tham gia BHXH;
- Giấy khai tử;
- Công văn đề nghị của các cấp.
2. Trình tự và trách nhiệm thực hiện
2.1. Đối với đối tượng và thân nhân đối tượng:
Nộp các giấy tờ theo quy định sau đây cho cơ quan quân sự xã, phường:
a. Đối tượng là quân nhân phục viên, xuất ngũ thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 01-159);
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc);
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan.
b. Người đang hưởng chế độ thương binh 81% trở lên được hưởng chế độ hưu trí:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 01-159);
- Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật;
- Các giấy tờ khác có liên quan.
Riêng đối tượng đang ở các trung tâm điều dưỡng thương binh thì hồ sơ nộp cho cơ quan quân sự địa phương nơi cư trú.
c. Thân nhân của đối tượng đã trừ trần quy định tại Khoản 7 Mục II được hưởng chế độ một lần:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ một lần (Mẫu số 02-159);
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc);
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan đến đối tượng còn lưu giữ được (nếu có);
- Giấy khai tử;
- Giấy ủy quyền của các thân nhân (Mẫu số 03-159) (nếu có).
2.2. Đối với Ban chỉ huy quân sự huyện (quận):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn các xã thực hiện;
b. Tiếp nhận hồ sơ của đối tượng do cơ quan quân sự xã (phường), tổng hợp, báo cáo;
c. Tổ chức xét duyệt, thẩm tra, lập danh sách, làm công văn đề nghị Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) theo quy định (Mẫu số 04-159).
2.3. Đối với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện;
b. Tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quân sự huyện (quận) báo cáo;
c. Chỉ đạo cơ quan chính sách, cán bộ, quân lực hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ theo quy định tại Thông tư này;
d. Tổ chức xét duyệt đối tượng; hoàn thành và lập đủ các bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Mục III thông tư này (các giấy tờ được phôtô và xác nhận của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh);
đ. Làm công văn báo cáo Cục chính trị quân khu (Mẫu số 04-159);
e. Chi trả chế độ một lần cho thân nhân đối tượng đã từ trần khi có quyết định và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
2.4. Đối với quân khu:
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện;
b. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị cung cấp hồ sơ của các đối tượng thuộc trách nhiệm quản lý khi có yêu cầu;
c. Tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quân sự tỉnh (thành phố) báo cáo;
d. Xét duyệt, lập danh sách, đăng ký quản lý, ra quyết định thực hiện chế độ hưu trí (Mẫu số 05-159), làm công văn đề nghị Cục Chính sách (BHXH quân đội) xem xét giải quyết (Mẫu số 06-159).
2.5 Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị (BHXH quân đội):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện;
b. Tổ chức tiếp nhận, xét duyệt, ra quyết định hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 07-159), chế độ một lần (Mẫu số 08-159); giấy chứng nhận hưởng trợ cấp hưu trí; phiếu thanh toán chế độ một lần; giấy giới thiệu đề nghị BHXH địa phương chi trả trợ cấp hưu trí theo quy định;
c. Phân cấp kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện và chi trả chế độ theo quy định;
d. Lưu giữ hồ sơ (bản gốc) và chuyển hồ sơ tới các cơ quan, đơn vị, đối tượng thực hiện theo quy định.
2.6. Cơ quan cán bộ, Quân lực các cấp trong quân đội:
Cung cấp, kiểm tra, xác nhận hồ sơ cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý khi có yêu cầu của đối tượng hoặc cơ quan quân sự địa phương. Trường hợp đơn vị giải quyết cho đối tượng phục viên, xuất ngũ nay đã sáp nhập, giải thể thì cơ quan, đơn vị cấp trên chịu trách nhiệm giải quyết.
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BT có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 159/2006/NĐ-CP);
...
Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 159/2006/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC) như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC như sau:
...
6. Khoản 1 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hồ sơ xét hưởng chế độ
a) Giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ gồm một hoặc một số giấy tờ sau:
Quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc, quyết định của cơ quan có thẩm quyền cử đi lao động hợp tác quốc tế; lý lịch quân nhân, lý lịch cán bộ công chức, viên chức, lý lịch cán bộ hoặc bản trích yếu 63 đối với sĩ quan; lý lịch đảng viên; phiếu lập sổ trợ cấp phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành; sổ bảo hiểm xã hội; quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật (đối với thương binh).
Giấy xác nhận quá trình công tác của cơ quan, đơn vị cũ trước khi quân nhân phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành thôi việc, do thủ trưởng cơ quan, đơn vị từ cấp Trung đoàn và tương đương trở lên theo phân cấp quản lý đối tượng trước khi phục viên, xuất ngũ hoặc cử đi lao động hợp tác quốc tế, chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên quốc phòng rồi thôi việc cấp, ký, đóng dấu, kèm theo bản photocopy hồ sơ của đối tượng hoặc danh sách đăng ký, quản lý đối tượng mà cơ quan, đơn vị đang lưu trữ để làm căn cứ xác nhận; đối với các đối tượng còn giấy tờ, hồ sơ gốc tại đơn vị cũ thì đơn vị cũ thực hiện việc cấp lại cho đối tượng theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực hiện hành. Trường hợp cơ quan, đơn vị cũ đã sáp nhập hoặc giải thể thì do cơ quan, đơn vị mới được thành lập sau sáp nhập hoặc cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị đã giải thể xác nhận, cấp lại.
Các giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ nêu trên (bao gồm bản chính hoặc bản sao của cấp có thẩm quyền) phải chứng minh được tháng, năm nhập ngũ, xuất ngũ, đi lao động hợp tác quốc tế; chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc; xác định được thời gian công tác thực tế trong quân đội.
b) Hồ sơ xét hưởng chế độ
- Hồ sơ xét hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được lập thành 5 bộ, bao gồm:
+ Đơn đề nghị của đối tượng (Mẫu số 01-NĐ159-11);
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này.
+ Quyết định thực hiện chế độ hưu trí của Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (Mẫu số 05-NĐ159-11);
+ Công văn đề nghị của các cấp (Mẫu số 04-NĐ159-11) đối với cấp huyện (quận), tỉnh (thành phố); Mẫu số 06-NĐ159-11 đối với cấp quân khu, BTL Thủ đô Hà Nội.
Đối với các trường hợp có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Mục I Thông tư này bị kết án tù giam, nhưng đã chấp hành xong án phạt tù, chuyển về địa phương mà chưa được giải quyết chế độ phục viên, xuất ngũ, thôi việc thì bổ sung thêm Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù giam (bản chính hoặc bản sao) của cơ quan có thẩm quyền. Đối tượng bị kết án tù giam trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, đã chấp hành xong án phạt tù giam chuyển về địa phương, chưa giải quyết chế độ, chính sách, Bộ Quốc phòng tổng hợp hồ sơ, trao đổi, thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để vận dụng giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại Nghị định số 159/2006/NĐ-CP đối với từng trường hợp cụ thể.
- Hồ sơ xét hưởng chế độ một lần (đối với đối tượng đã từ trần) được lập thành 4 bộ, bao gồm:
+ Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng (Mẫu số 02-NĐ159-11);
+ Giấy chứng tử; giấy ủy quyền của các thân nhân (nếu có) (Mẫu số 03-NĐ159-11) đối với trường hợp đã từ trần;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này;
+ Công văn đề nghị của các cấp.”
7. Điểm 2.1 Khoản 2 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.1. Đối với đối tượng thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí và thân nhân của đối tượng đã từ trần
Nộp hồ sơ cho Ban Chỉ huy quân sự xã, phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số lượng 01 bộ, gồm các giấy tờ theo quy định sau đây:
a) Đối tượng thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí
+ Đơn đề nghị của đối tượng 01 bản (Mẫu số 01-NĐ159-11), bản chính;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này (01 bản);
b) Thân nhân của đối tượng đã từ trần
+ Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng 01 bản (Mẫu số 02-NĐ159-11), bản chính;
+ 01 giấy chứng tử (bản chính hoặc bản sao); 01 giấy ủy quyền của các thân nhân (nếu có) (Mẫu số 03-NĐ159-11), bản chính;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này (01 bản).”
8. Bổ sung thêm Điểm 2.4a và Điểm 2.4b sau Điểm 2.4 Khoản 2 Mục III như sau:
“2.4a. Đối với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội thực hiện trách nhiệm như đối với quân khu; chỉ đạo Cục Chính trị thực hiện trách nhiệm tương tự Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố).
2.4b. Thời gian xét duyệt, thẩm định ở các cấp được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ban Chỉ huy quân sự xã (phường) hoàn thành việc tổng hợp, lập hồ sơ báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận).
- Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ do Ban Chỉ huy quân sự xã (phường) báo cáo, Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận) hoàn thành việc xét duyệt, tổng hợp báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố).
- Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định do Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận) báo cáo, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) hoàn thành việc xét duyệt, hoàn thiện hồ sơ (hưu trí 05 bộ, trợ cấp 1 lần 04 bộ) báo cáo Cục Chính trị quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
- Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) báo cáo, cấp quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoàn thành việc thẩm định, hoàn thiện hồ sơ báo cáo Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng xem xét, ra quyết định hưởng chế độ cho các đối tượng theo quy định.”
9. Điểm 2.5 Khoản 2 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.5. Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị
Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng chỉ đạo triển khai, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với các đối tượng hướng dẫn tại Thông tư này; phối hợp giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
2.5a. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội chuyển đến, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoàn thành việc xét duyệt, ra quyết định hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 07-NĐ159-11), chế độ một lần (Mẫu số 08-NĐ159-11);
- Truy trả lương hưu cho đối tượng quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Mục I Thông tư này từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến tháng từ trần và chế độ mai táng phí, chế độ tử tuất một lần đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục I Thông tư này nếu đã từ trần trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 3 năm 2011;
- Xét hưởng và chi trả chế độ phụ cấp khu vực một lần (nếu có) cho đối tượng theo quy định tại Nghị định số 122/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về việc thực hiện phụ cấp khu vực đối với người hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng;
- Lưu trữ hồ sơ xét hưởng chế độ và chuyển hồ sơ tới các cơ quan, đơn vị, đối tượng theo quy định”.
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Việc thực hiện hồ sơ hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Công văn 1308/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 08/04/2013
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân, công an nhân dân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/4/1975 trở về trước, có 20 năm công tác trở lên, phục vụ trong quân đội, công an nhân dân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc về địa phương; chế độ đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 có từ đủ 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội, cơ yếu đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc, để thống nhất trong việc quản lý và chi trả chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với đối tượng nêu trên, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện như sau:
...
1. Thủ tục và ký hiệu hồ sơ
1.1. Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí của đối tượng quy định tại các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội.
1.2. Ký hiệu hồ sơ:
Ghi vào góc trên, bên phải của Quyết định hưởng chế độ hưu trí và được ký hiệu như sau:
- Đối với quân nhân: (bảng ký hiệu kèm theo)
- Đối với công an nhân dân: (bảng ký hiệu kèm theo)
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân
a) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng tiếp nhận hồ sơ, căn cứ quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội và thủ tục hồ sơ quy định tại Điểm 1, Khoản 6, Điều 1 Thông tư Liên tịch số 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 07/11/2011 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; Điều 5 Thông tư Liên tịch số 102/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 19/10/2012 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thực hiện việc cấp sổ BHXH và giải quyết hưởng chế độ BHXH theo quy định; chuyển hồ sơ về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú để quản lý và chi trả.
b) Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân tiếp nhận hồ sơ, căn cứ quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội và thủ tục hồ sơ quy định tại Điều 7 Thông tư Liên tịch số 04/2011/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 18/7/2011 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; Điều 5 Thông tư Liên tịch số 14/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 12/10/2012 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thực hiện việc cấp sổ BHXH và giải quyết hưởng chế độ BHXH theo quy định; chuyển hồ sơ về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú để quản lý và chi trả.
c) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân kiểm tra kỹ trước khi ra quyết định hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP để tránh giải quyết trùng đối tượng đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng hoặc đang tham gia đóng BHXH.
d) Trường hợp hồ sơ hưởng chế độ hưu trí đã chuyển về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố quản lý, chi trả thì Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân căn cứ danh sách người hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP đã được phê duyệt hàng năm để cấp số sổ BHXH theo số sổ chưa sử dụng của năm đó; thông báo đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng nhận lương hưu ghi trong quyết định hưởng chế độ hưu trí của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân để ghi bổ sung số sổ BHXH vào hồ sơ hưu trí. Nếu đối tượng này đã chuyển đến nhận lương hưu tại tỉnh khác thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đang quản lý hồ sơ hưu trí có văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cung cấp số sổ BHXH và thông báo về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đang quản lý hồ sơ hưu trí để ghi bổ sung vào hồ sơ hưu trí và quản lý theo quy định.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo và nộp hồ sơ lưu trữ theo quy định tại Quyết định số 777/QĐ-BHXH ngày 17/5/2010 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
e) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân lập danh sách đối tượng được giải quyết chế độ hưu trí của các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP theo Mẫu gửi về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố và Bảo hiểm xã hội Việt Nam (có Mẫu kèm theo).
2.2. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố
a) Tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ hưu trí do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân chuyển đến; quản lý, chi trả lương hưu theo quy định.
b) Báo cáo tăng đối tượng và kinh phí chi trả thuộc nguồn Ngân sách Nhà nước đảm bảo theo quy định tại Công văn số 840/BHXH-CĐCS ngày 30/8/1996 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
c) Đối với các hồ sơ đã tiếp nhận để quản lý, chi trả nhưng không có sổ BHXH thì sau khi tiếp nhận danh sách cấp bổ sung số sổ BHXH của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện việc ghi bổ sung số sổ BHXH vào hồ sơ hưu trí.
d) Đối với các trường hợp đã có quyết định hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP mà hiện nay đang làm việc và đóng BHXH bắt buộc tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh, thành phố hoặc đã được giải quyết hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp BHXH hàng tháng thì báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam (kèm theo hồ sơ và các giấy tờ liên quan) để tổng hợp báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện.
2.3. Trung tâm Thông tin nghiên cứu bổ sung phần mềm để Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ, theo dõi, quản lý in danh sách chi trả chế độ hưu trí theo quy định tại các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP, phát hiện kịp thời các trường hợp trùng hưởng, lạm dụng BHXH không đúng quy định.
2.4. Các đơn vị khác thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, thực hiện các nội dung liên quan quy định tại văn bản này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để hướng dẫn thực hiện.
...
DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 181/2016/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 20/12/2016 (VB hết hiệu lực: 12/12/2020)
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng.
...
Chương II - HỒ SƠ; QUY TRÌNH, TRÁCH NHIỆM VÀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
...
Mục 4. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 22. Hồ sơ giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng
...
Điều 23. Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với quân nhân
...
Điều 24. Hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội đối với hạ sĩ quan, binh sĩ
...
Điều 25. Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng
...
Điều 26. Hồ sơ giải quyết bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
...
Điều 27. Hồ sơ giải quyết hủy quyết định hưởng bảo hiểm xã hội
...
Điều 28. Quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ
...
Điều 29. Thời gian giải quyết chế độ
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Hồ sơ và trình tự thực hiện xét hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BT có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Việc thực hiện hồ sơ hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Công văn 1308/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 08/04/2013
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 181/2016/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 20/12/2016 (VB hết hiệu lực: 12/12/2020)
Hồ sơ và trình tự thực hiện xét hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Thi hành Nghị định số 159/2006/NĐ-CP...Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
1. Hồ sơ xét hưởng chế độ
a. Hồ sơ xét hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được lập thành 5 bộ, bao gồm:
- Đơn đề nghị của đối tượng;
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc) đối với đối tượng phục viên, xuất ngũ; Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật (bản gốc) đối với đối tượng thương binh.
Trường hợp quyết định không đầy đủ yếu tố xét hưởng chế độ hưu trí thì kèm theo lý lịch quân nhân hoặc lý lịch cán bộ hoặc lý lịch Đảng viên;
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan: quyết định thăng quân hàm, nâng lương, đề bạt bổ nhiệm, sổ bảo hiểm xã hội... (nếu có);
- Bản khai quá trình tham gia BHXH;
- Quyết định thực hiện chế độ hưu trí của Bộ Tư lệnh quân khu;
- Công văn đề nghị của các cấp.
b. Hồ sơ xét hưởng chế độ một lần được lập thành 4 bộ, bao gồm:
- Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng;
- Quyết định phục viên, xuất ngũ bản gốc (đối với đối tượng phục viên, xuất ngũ). Trường hợp không có bản gốc thì nộp lý lịch quân nhân hoặc lý lịch cán bộ hoặc lý lịch Đảng viên; sổ bảo hiểm xã hội (nếu có);
- Bản khai quá trình tham gia BHXH;
- Giấy khai tử;
- Công văn đề nghị của các cấp.
2. Trình tự và trách nhiệm thực hiện
2.1. Đối với đối tượng và thân nhân đối tượng:
Nộp các giấy tờ theo quy định sau đây cho cơ quan quân sự xã, phường:
a. Đối tượng là quân nhân phục viên, xuất ngũ thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 01-159);
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc);
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan.
b. Người đang hưởng chế độ thương binh 81% trở lên được hưởng chế độ hưu trí:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 01-159);
- Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật;
- Các giấy tờ khác có liên quan.
Riêng đối tượng đang ở các trung tâm điều dưỡng thương binh thì hồ sơ nộp cho cơ quan quân sự địa phương nơi cư trú.
c. Thân nhân của đối tượng đã trừ trần quy định tại Khoản 7 Mục II được hưởng chế độ một lần:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ một lần (Mẫu số 02-159);
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc);
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan đến đối tượng còn lưu giữ được (nếu có);
- Giấy khai tử;
- Giấy ủy quyền của các thân nhân (Mẫu số 03-159) (nếu có).
2.2. Đối với Ban chỉ huy quân sự huyện (quận):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn các xã thực hiện;
b. Tiếp nhận hồ sơ của đối tượng do cơ quan quân sự xã (phường), tổng hợp, báo cáo;
c. Tổ chức xét duyệt, thẩm tra, lập danh sách, làm công văn đề nghị Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) theo quy định (Mẫu số 04-159).
2.3. Đối với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện;
b. Tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quân sự huyện (quận) báo cáo;
c. Chỉ đạo cơ quan chính sách, cán bộ, quân lực hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ theo quy định tại Thông tư này;
d. Tổ chức xét duyệt đối tượng; hoàn thành và lập đủ các bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Mục III thông tư này (các giấy tờ được phôtô và xác nhận của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh);
đ. Làm công văn báo cáo Cục chính trị quân khu (Mẫu số 04-159);
e. Chi trả chế độ một lần cho thân nhân đối tượng đã từ trần khi có quyết định và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
2.4. Đối với quân khu:
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện;
b. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị cung cấp hồ sơ của các đối tượng thuộc trách nhiệm quản lý khi có yêu cầu;
c. Tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quân sự tỉnh (thành phố) báo cáo;
d. Xét duyệt, lập danh sách, đăng ký quản lý, ra quyết định thực hiện chế độ hưu trí (Mẫu số 05-159), làm công văn đề nghị Cục Chính sách (BHXH quân đội) xem xét giải quyết (Mẫu số 06-159).
2.5 Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị (BHXH quân đội):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện;
b. Tổ chức tiếp nhận, xét duyệt, ra quyết định hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 07-159), chế độ một lần (Mẫu số 08-159); giấy chứng nhận hưởng trợ cấp hưu trí; phiếu thanh toán chế độ một lần; giấy giới thiệu đề nghị BHXH địa phương chi trả trợ cấp hưu trí theo quy định;
c. Phân cấp kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện và chi trả chế độ theo quy định;
d. Lưu giữ hồ sơ (bản gốc) và chuyển hồ sơ tới các cơ quan, đơn vị, đối tượng thực hiện theo quy định.
2.6. Cơ quan cán bộ, Quân lực các cấp trong quân đội:
Cung cấp, kiểm tra, xác nhận hồ sơ cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý khi có yêu cầu của đối tượng hoặc cơ quan quân sự địa phương. Trường hợp đơn vị giải quyết cho đối tượng phục viên, xuất ngũ nay đã sáp nhập, giải thể thì cơ quan, đơn vị cấp trên chịu trách nhiệm giải quyết.
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BT có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 159/2006/NĐ-CP);
...
Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 159/2006/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC) như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC như sau:
...
6. Khoản 1 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hồ sơ xét hưởng chế độ
a) Giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ gồm một hoặc một số giấy tờ sau:
Quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc, quyết định của cơ quan có thẩm quyền cử đi lao động hợp tác quốc tế; lý lịch quân nhân, lý lịch cán bộ công chức, viên chức, lý lịch cán bộ hoặc bản trích yếu 63 đối với sĩ quan; lý lịch đảng viên; phiếu lập sổ trợ cấp phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành; sổ bảo hiểm xã hội; quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật (đối với thương binh).
Giấy xác nhận quá trình công tác của cơ quan, đơn vị cũ trước khi quân nhân phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành thôi việc, do thủ trưởng cơ quan, đơn vị từ cấp Trung đoàn và tương đương trở lên theo phân cấp quản lý đối tượng trước khi phục viên, xuất ngũ hoặc cử đi lao động hợp tác quốc tế, chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên quốc phòng rồi thôi việc cấp, ký, đóng dấu, kèm theo bản photocopy hồ sơ của đối tượng hoặc danh sách đăng ký, quản lý đối tượng mà cơ quan, đơn vị đang lưu trữ để làm căn cứ xác nhận; đối với các đối tượng còn giấy tờ, hồ sơ gốc tại đơn vị cũ thì đơn vị cũ thực hiện việc cấp lại cho đối tượng theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực hiện hành. Trường hợp cơ quan, đơn vị cũ đã sáp nhập hoặc giải thể thì do cơ quan, đơn vị mới được thành lập sau sáp nhập hoặc cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị đã giải thể xác nhận, cấp lại.
Các giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ nêu trên (bao gồm bản chính hoặc bản sao của cấp có thẩm quyền) phải chứng minh được tháng, năm nhập ngũ, xuất ngũ, đi lao động hợp tác quốc tế; chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc; xác định được thời gian công tác thực tế trong quân đội.
b) Hồ sơ xét hưởng chế độ
- Hồ sơ xét hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được lập thành 5 bộ, bao gồm:
+ Đơn đề nghị của đối tượng (Mẫu số 01-NĐ159-11);
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này.
+ Quyết định thực hiện chế độ hưu trí của Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (Mẫu số 05-NĐ159-11);
+ Công văn đề nghị của các cấp (Mẫu số 04-NĐ159-11) đối với cấp huyện (quận), tỉnh (thành phố); Mẫu số 06-NĐ159-11 đối với cấp quân khu, BTL Thủ đô Hà Nội.
Đối với các trường hợp có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Mục I Thông tư này bị kết án tù giam, nhưng đã chấp hành xong án phạt tù, chuyển về địa phương mà chưa được giải quyết chế độ phục viên, xuất ngũ, thôi việc thì bổ sung thêm Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù giam (bản chính hoặc bản sao) của cơ quan có thẩm quyền. Đối tượng bị kết án tù giam trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, đã chấp hành xong án phạt tù giam chuyển về địa phương, chưa giải quyết chế độ, chính sách, Bộ Quốc phòng tổng hợp hồ sơ, trao đổi, thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để vận dụng giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại Nghị định số 159/2006/NĐ-CP đối với từng trường hợp cụ thể.
- Hồ sơ xét hưởng chế độ một lần (đối với đối tượng đã từ trần) được lập thành 4 bộ, bao gồm:
+ Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng (Mẫu số 02-NĐ159-11);
+ Giấy chứng tử; giấy ủy quyền của các thân nhân (nếu có) (Mẫu số 03-NĐ159-11) đối với trường hợp đã từ trần;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này;
+ Công văn đề nghị của các cấp.”
7. Điểm 2.1 Khoản 2 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.1. Đối với đối tượng thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí và thân nhân của đối tượng đã từ trần
Nộp hồ sơ cho Ban Chỉ huy quân sự xã, phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số lượng 01 bộ, gồm các giấy tờ theo quy định sau đây:
a) Đối tượng thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí
+ Đơn đề nghị của đối tượng 01 bản (Mẫu số 01-NĐ159-11), bản chính;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này (01 bản);
b) Thân nhân của đối tượng đã từ trần
+ Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng 01 bản (Mẫu số 02-NĐ159-11), bản chính;
+ 01 giấy chứng tử (bản chính hoặc bản sao); 01 giấy ủy quyền của các thân nhân (nếu có) (Mẫu số 03-NĐ159-11), bản chính;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này (01 bản).”
8. Bổ sung thêm Điểm 2.4a và Điểm 2.4b sau Điểm 2.4 Khoản 2 Mục III như sau:
“2.4a. Đối với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội thực hiện trách nhiệm như đối với quân khu; chỉ đạo Cục Chính trị thực hiện trách nhiệm tương tự Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố).
2.4b. Thời gian xét duyệt, thẩm định ở các cấp được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ban Chỉ huy quân sự xã (phường) hoàn thành việc tổng hợp, lập hồ sơ báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận).
- Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ do Ban Chỉ huy quân sự xã (phường) báo cáo, Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận) hoàn thành việc xét duyệt, tổng hợp báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố).
- Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định do Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận) báo cáo, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) hoàn thành việc xét duyệt, hoàn thiện hồ sơ (hưu trí 05 bộ, trợ cấp 1 lần 04 bộ) báo cáo Cục Chính trị quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
- Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) báo cáo, cấp quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoàn thành việc thẩm định, hoàn thiện hồ sơ báo cáo Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng xem xét, ra quyết định hưởng chế độ cho các đối tượng theo quy định.”
9. Điểm 2.5 Khoản 2 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.5. Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị
Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng chỉ đạo triển khai, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với các đối tượng hướng dẫn tại Thông tư này; phối hợp giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
2.5a. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội chuyển đến, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoàn thành việc xét duyệt, ra quyết định hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 07-NĐ159-11), chế độ một lần (Mẫu số 08-NĐ159-11);
- Truy trả lương hưu cho đối tượng quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Mục I Thông tư này từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến tháng từ trần và chế độ mai táng phí, chế độ tử tuất một lần đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục I Thông tư này nếu đã từ trần trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 3 năm 2011;
- Xét hưởng và chi trả chế độ phụ cấp khu vực một lần (nếu có) cho đối tượng theo quy định tại Nghị định số 122/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về việc thực hiện phụ cấp khu vực đối với người hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng;
- Lưu trữ hồ sơ xét hưởng chế độ và chuyển hồ sơ tới các cơ quan, đơn vị, đối tượng theo quy định”.
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Việc thực hiện hồ sơ hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Công văn 1308/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 08/04/2013
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân, công an nhân dân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/4/1975 trở về trước, có 20 năm công tác trở lên, phục vụ trong quân đội, công an nhân dân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc về địa phương; chế độ đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 có từ đủ 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội, cơ yếu đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc, để thống nhất trong việc quản lý và chi trả chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với đối tượng nêu trên, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện như sau:
...
1. Thủ tục và ký hiệu hồ sơ
1.1. Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí của đối tượng quy định tại các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội.
1.2. Ký hiệu hồ sơ:
Ghi vào góc trên, bên phải của Quyết định hưởng chế độ hưu trí và được ký hiệu như sau:
- Đối với quân nhân: (bảng ký hiệu kèm theo)
- Đối với công an nhân dân: (bảng ký hiệu kèm theo)
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân
a) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng tiếp nhận hồ sơ, căn cứ quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội và thủ tục hồ sơ quy định tại Điểm 1, Khoản 6, Điều 1 Thông tư Liên tịch số 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 07/11/2011 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; Điều 5 Thông tư Liên tịch số 102/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 19/10/2012 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thực hiện việc cấp sổ BHXH và giải quyết hưởng chế độ BHXH theo quy định; chuyển hồ sơ về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú để quản lý và chi trả.
b) Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân tiếp nhận hồ sơ, căn cứ quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội và thủ tục hồ sơ quy định tại Điều 7 Thông tư Liên tịch số 04/2011/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 18/7/2011 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; Điều 5 Thông tư Liên tịch số 14/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 12/10/2012 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thực hiện việc cấp sổ BHXH và giải quyết hưởng chế độ BHXH theo quy định; chuyển hồ sơ về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú để quản lý và chi trả.
c) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân kiểm tra kỹ trước khi ra quyết định hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP để tránh giải quyết trùng đối tượng đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng hoặc đang tham gia đóng BHXH.
d) Trường hợp hồ sơ hưởng chế độ hưu trí đã chuyển về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố quản lý, chi trả thì Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân căn cứ danh sách người hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP đã được phê duyệt hàng năm để cấp số sổ BHXH theo số sổ chưa sử dụng của năm đó; thông báo đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng nhận lương hưu ghi trong quyết định hưởng chế độ hưu trí của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân để ghi bổ sung số sổ BHXH vào hồ sơ hưu trí. Nếu đối tượng này đã chuyển đến nhận lương hưu tại tỉnh khác thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đang quản lý hồ sơ hưu trí có văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cung cấp số sổ BHXH và thông báo về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đang quản lý hồ sơ hưu trí để ghi bổ sung vào hồ sơ hưu trí và quản lý theo quy định.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo và nộp hồ sơ lưu trữ theo quy định tại Quyết định số 777/QĐ-BHXH ngày 17/5/2010 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
e) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân lập danh sách đối tượng được giải quyết chế độ hưu trí của các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP theo Mẫu gửi về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố và Bảo hiểm xã hội Việt Nam (có Mẫu kèm theo).
2.2. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố
a) Tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ hưu trí do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân chuyển đến; quản lý, chi trả lương hưu theo quy định.
b) Báo cáo tăng đối tượng và kinh phí chi trả thuộc nguồn Ngân sách Nhà nước đảm bảo theo quy định tại Công văn số 840/BHXH-CĐCS ngày 30/8/1996 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
c) Đối với các hồ sơ đã tiếp nhận để quản lý, chi trả nhưng không có sổ BHXH thì sau khi tiếp nhận danh sách cấp bổ sung số sổ BHXH của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện việc ghi bổ sung số sổ BHXH vào hồ sơ hưu trí.
d) Đối với các trường hợp đã có quyết định hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP mà hiện nay đang làm việc và đóng BHXH bắt buộc tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh, thành phố hoặc đã được giải quyết hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp BHXH hàng tháng thì báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam (kèm theo hồ sơ và các giấy tờ liên quan) để tổng hợp báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện.
2.3. Trung tâm Thông tin nghiên cứu bổ sung phần mềm để Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ, theo dõi, quản lý in danh sách chi trả chế độ hưu trí theo quy định tại các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP, phát hiện kịp thời các trường hợp trùng hưởng, lạm dụng BHXH không đúng quy định.
2.4. Các đơn vị khác thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, thực hiện các nội dung liên quan quy định tại văn bản này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để hướng dẫn thực hiện.
...
DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 181/2016/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 20/12/2016 (VB hết hiệu lực: 12/12/2020)
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng.
...
Chương II - HỒ SƠ; QUY TRÌNH, TRÁCH NHIỆM VÀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
...
Mục 4. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 22. Hồ sơ giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng
...
Điều 23. Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với quân nhân
...
Điều 24. Hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội đối với hạ sĩ quan, binh sĩ
...
Điều 25. Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng
...
Điều 26. Hồ sơ giải quyết bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
...
Điều 27. Hồ sơ giải quyết hủy quyết định hưởng bảo hiểm xã hội
...
Điều 28. Quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ
...
Điều 29. Thời gian giải quyết chế độ
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Hồ sơ và trình tự thực hiện xét hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BT có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Việc thực hiện hồ sơ hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Công văn 1308/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 08/04/2013
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 181/2016/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 20/12/2016 (VB hết hiệu lực: 12/12/2020)
Hồ sơ và trình tự thực hiện xét hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Thi hành Nghị định số 159/2006/NĐ-CP...Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
1. Hồ sơ xét hưởng chế độ
a. Hồ sơ xét hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được lập thành 5 bộ, bao gồm:
- Đơn đề nghị của đối tượng;
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc) đối với đối tượng phục viên, xuất ngũ; Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật (bản gốc) đối với đối tượng thương binh.
Trường hợp quyết định không đầy đủ yếu tố xét hưởng chế độ hưu trí thì kèm theo lý lịch quân nhân hoặc lý lịch cán bộ hoặc lý lịch Đảng viên;
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan: quyết định thăng quân hàm, nâng lương, đề bạt bổ nhiệm, sổ bảo hiểm xã hội... (nếu có);
- Bản khai quá trình tham gia BHXH;
- Quyết định thực hiện chế độ hưu trí của Bộ Tư lệnh quân khu;
- Công văn đề nghị của các cấp.
b. Hồ sơ xét hưởng chế độ một lần được lập thành 4 bộ, bao gồm:
- Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng;
- Quyết định phục viên, xuất ngũ bản gốc (đối với đối tượng phục viên, xuất ngũ). Trường hợp không có bản gốc thì nộp lý lịch quân nhân hoặc lý lịch cán bộ hoặc lý lịch Đảng viên; sổ bảo hiểm xã hội (nếu có);
- Bản khai quá trình tham gia BHXH;
- Giấy khai tử;
- Công văn đề nghị của các cấp.
2. Trình tự và trách nhiệm thực hiện
2.1. Đối với đối tượng và thân nhân đối tượng:
Nộp các giấy tờ theo quy định sau đây cho cơ quan quân sự xã, phường:
a. Đối tượng là quân nhân phục viên, xuất ngũ thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 01-159);
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc);
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan.
b. Người đang hưởng chế độ thương binh 81% trở lên được hưởng chế độ hưu trí:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 01-159);
- Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật;
- Các giấy tờ khác có liên quan.
Riêng đối tượng đang ở các trung tâm điều dưỡng thương binh thì hồ sơ nộp cho cơ quan quân sự địa phương nơi cư trú.
c. Thân nhân của đối tượng đã trừ trần quy định tại Khoản 7 Mục II được hưởng chế độ một lần:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ một lần (Mẫu số 02-159);
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc);
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan đến đối tượng còn lưu giữ được (nếu có);
- Giấy khai tử;
- Giấy ủy quyền của các thân nhân (Mẫu số 03-159) (nếu có).
2.2. Đối với Ban chỉ huy quân sự huyện (quận):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn các xã thực hiện;
b. Tiếp nhận hồ sơ của đối tượng do cơ quan quân sự xã (phường), tổng hợp, báo cáo;
c. Tổ chức xét duyệt, thẩm tra, lập danh sách, làm công văn đề nghị Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) theo quy định (Mẫu số 04-159).
2.3. Đối với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện;
b. Tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quân sự huyện (quận) báo cáo;
c. Chỉ đạo cơ quan chính sách, cán bộ, quân lực hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ theo quy định tại Thông tư này;
d. Tổ chức xét duyệt đối tượng; hoàn thành và lập đủ các bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Mục III thông tư này (các giấy tờ được phôtô và xác nhận của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh);
đ. Làm công văn báo cáo Cục chính trị quân khu (Mẫu số 04-159);
e. Chi trả chế độ một lần cho thân nhân đối tượng đã từ trần khi có quyết định và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
2.4. Đối với quân khu:
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện;
b. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị cung cấp hồ sơ của các đối tượng thuộc trách nhiệm quản lý khi có yêu cầu;
c. Tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quân sự tỉnh (thành phố) báo cáo;
d. Xét duyệt, lập danh sách, đăng ký quản lý, ra quyết định thực hiện chế độ hưu trí (Mẫu số 05-159), làm công văn đề nghị Cục Chính sách (BHXH quân đội) xem xét giải quyết (Mẫu số 06-159).
2.5 Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị (BHXH quân đội):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện;
b. Tổ chức tiếp nhận, xét duyệt, ra quyết định hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 07-159), chế độ một lần (Mẫu số 08-159); giấy chứng nhận hưởng trợ cấp hưu trí; phiếu thanh toán chế độ một lần; giấy giới thiệu đề nghị BHXH địa phương chi trả trợ cấp hưu trí theo quy định;
c. Phân cấp kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện và chi trả chế độ theo quy định;
d. Lưu giữ hồ sơ (bản gốc) và chuyển hồ sơ tới các cơ quan, đơn vị, đối tượng thực hiện theo quy định.
2.6. Cơ quan cán bộ, Quân lực các cấp trong quân đội:
Cung cấp, kiểm tra, xác nhận hồ sơ cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý khi có yêu cầu của đối tượng hoặc cơ quan quân sự địa phương. Trường hợp đơn vị giải quyết cho đối tượng phục viên, xuất ngũ nay đã sáp nhập, giải thể thì cơ quan, đơn vị cấp trên chịu trách nhiệm giải quyết.
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BT có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 159/2006/NĐ-CP);
...
Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 159/2006/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC) như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC như sau:
...
6. Khoản 1 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hồ sơ xét hưởng chế độ
a) Giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ gồm một hoặc một số giấy tờ sau:
Quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc, quyết định của cơ quan có thẩm quyền cử đi lao động hợp tác quốc tế; lý lịch quân nhân, lý lịch cán bộ công chức, viên chức, lý lịch cán bộ hoặc bản trích yếu 63 đối với sĩ quan; lý lịch đảng viên; phiếu lập sổ trợ cấp phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành; sổ bảo hiểm xã hội; quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật (đối với thương binh).
Giấy xác nhận quá trình công tác của cơ quan, đơn vị cũ trước khi quân nhân phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành thôi việc, do thủ trưởng cơ quan, đơn vị từ cấp Trung đoàn và tương đương trở lên theo phân cấp quản lý đối tượng trước khi phục viên, xuất ngũ hoặc cử đi lao động hợp tác quốc tế, chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên quốc phòng rồi thôi việc cấp, ký, đóng dấu, kèm theo bản photocopy hồ sơ của đối tượng hoặc danh sách đăng ký, quản lý đối tượng mà cơ quan, đơn vị đang lưu trữ để làm căn cứ xác nhận; đối với các đối tượng còn giấy tờ, hồ sơ gốc tại đơn vị cũ thì đơn vị cũ thực hiện việc cấp lại cho đối tượng theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực hiện hành. Trường hợp cơ quan, đơn vị cũ đã sáp nhập hoặc giải thể thì do cơ quan, đơn vị mới được thành lập sau sáp nhập hoặc cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị đã giải thể xác nhận, cấp lại.
Các giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ nêu trên (bao gồm bản chính hoặc bản sao của cấp có thẩm quyền) phải chứng minh được tháng, năm nhập ngũ, xuất ngũ, đi lao động hợp tác quốc tế; chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc; xác định được thời gian công tác thực tế trong quân đội.
b) Hồ sơ xét hưởng chế độ
- Hồ sơ xét hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được lập thành 5 bộ, bao gồm:
+ Đơn đề nghị của đối tượng (Mẫu số 01-NĐ159-11);
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này.
+ Quyết định thực hiện chế độ hưu trí của Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (Mẫu số 05-NĐ159-11);
+ Công văn đề nghị của các cấp (Mẫu số 04-NĐ159-11) đối với cấp huyện (quận), tỉnh (thành phố); Mẫu số 06-NĐ159-11 đối với cấp quân khu, BTL Thủ đô Hà Nội.
Đối với các trường hợp có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Mục I Thông tư này bị kết án tù giam, nhưng đã chấp hành xong án phạt tù, chuyển về địa phương mà chưa được giải quyết chế độ phục viên, xuất ngũ, thôi việc thì bổ sung thêm Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù giam (bản chính hoặc bản sao) của cơ quan có thẩm quyền. Đối tượng bị kết án tù giam trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, đã chấp hành xong án phạt tù giam chuyển về địa phương, chưa giải quyết chế độ, chính sách, Bộ Quốc phòng tổng hợp hồ sơ, trao đổi, thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để vận dụng giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại Nghị định số 159/2006/NĐ-CP đối với từng trường hợp cụ thể.
- Hồ sơ xét hưởng chế độ một lần (đối với đối tượng đã từ trần) được lập thành 4 bộ, bao gồm:
+ Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng (Mẫu số 02-NĐ159-11);
+ Giấy chứng tử; giấy ủy quyền của các thân nhân (nếu có) (Mẫu số 03-NĐ159-11) đối với trường hợp đã từ trần;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này;
+ Công văn đề nghị của các cấp.”
7. Điểm 2.1 Khoản 2 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.1. Đối với đối tượng thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí và thân nhân của đối tượng đã từ trần
Nộp hồ sơ cho Ban Chỉ huy quân sự xã, phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số lượng 01 bộ, gồm các giấy tờ theo quy định sau đây:
a) Đối tượng thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí
+ Đơn đề nghị của đối tượng 01 bản (Mẫu số 01-NĐ159-11), bản chính;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này (01 bản);
b) Thân nhân của đối tượng đã từ trần
+ Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng 01 bản (Mẫu số 02-NĐ159-11), bản chính;
+ 01 giấy chứng tử (bản chính hoặc bản sao); 01 giấy ủy quyền của các thân nhân (nếu có) (Mẫu số 03-NĐ159-11), bản chính;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này (01 bản).”
8. Bổ sung thêm Điểm 2.4a và Điểm 2.4b sau Điểm 2.4 Khoản 2 Mục III như sau:
“2.4a. Đối với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội thực hiện trách nhiệm như đối với quân khu; chỉ đạo Cục Chính trị thực hiện trách nhiệm tương tự Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố).
2.4b. Thời gian xét duyệt, thẩm định ở các cấp được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ban Chỉ huy quân sự xã (phường) hoàn thành việc tổng hợp, lập hồ sơ báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận).
- Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ do Ban Chỉ huy quân sự xã (phường) báo cáo, Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận) hoàn thành việc xét duyệt, tổng hợp báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố).
- Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định do Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận) báo cáo, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) hoàn thành việc xét duyệt, hoàn thiện hồ sơ (hưu trí 05 bộ, trợ cấp 1 lần 04 bộ) báo cáo Cục Chính trị quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
- Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) báo cáo, cấp quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoàn thành việc thẩm định, hoàn thiện hồ sơ báo cáo Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng xem xét, ra quyết định hưởng chế độ cho các đối tượng theo quy định.”
9. Điểm 2.5 Khoản 2 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.5. Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị
Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng chỉ đạo triển khai, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với các đối tượng hướng dẫn tại Thông tư này; phối hợp giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
2.5a. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội chuyển đến, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoàn thành việc xét duyệt, ra quyết định hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 07-NĐ159-11), chế độ một lần (Mẫu số 08-NĐ159-11);
- Truy trả lương hưu cho đối tượng quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Mục I Thông tư này từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến tháng từ trần và chế độ mai táng phí, chế độ tử tuất một lần đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục I Thông tư này nếu đã từ trần trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 3 năm 2011;
- Xét hưởng và chi trả chế độ phụ cấp khu vực một lần (nếu có) cho đối tượng theo quy định tại Nghị định số 122/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về việc thực hiện phụ cấp khu vực đối với người hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng;
- Lưu trữ hồ sơ xét hưởng chế độ và chuyển hồ sơ tới các cơ quan, đơn vị, đối tượng theo quy định”.
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Việc thực hiện hồ sơ hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Công văn 1308/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 08/04/2013
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân, công an nhân dân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/4/1975 trở về trước, có 20 năm công tác trở lên, phục vụ trong quân đội, công an nhân dân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc về địa phương; chế độ đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 có từ đủ 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội, cơ yếu đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc, để thống nhất trong việc quản lý và chi trả chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với đối tượng nêu trên, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện như sau:
...
1. Thủ tục và ký hiệu hồ sơ
1.1. Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí của đối tượng quy định tại các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội.
1.2. Ký hiệu hồ sơ:
Ghi vào góc trên, bên phải của Quyết định hưởng chế độ hưu trí và được ký hiệu như sau:
- Đối với quân nhân: (bảng ký hiệu kèm theo)
- Đối với công an nhân dân: (bảng ký hiệu kèm theo)
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân
a) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng tiếp nhận hồ sơ, căn cứ quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội và thủ tục hồ sơ quy định tại Điểm 1, Khoản 6, Điều 1 Thông tư Liên tịch số 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 07/11/2011 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; Điều 5 Thông tư Liên tịch số 102/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 19/10/2012 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thực hiện việc cấp sổ BHXH và giải quyết hưởng chế độ BHXH theo quy định; chuyển hồ sơ về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú để quản lý và chi trả.
b) Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân tiếp nhận hồ sơ, căn cứ quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội và thủ tục hồ sơ quy định tại Điều 7 Thông tư Liên tịch số 04/2011/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 18/7/2011 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; Điều 5 Thông tư Liên tịch số 14/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 12/10/2012 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thực hiện việc cấp sổ BHXH và giải quyết hưởng chế độ BHXH theo quy định; chuyển hồ sơ về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú để quản lý và chi trả.
c) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân kiểm tra kỹ trước khi ra quyết định hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP để tránh giải quyết trùng đối tượng đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng hoặc đang tham gia đóng BHXH.
d) Trường hợp hồ sơ hưởng chế độ hưu trí đã chuyển về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố quản lý, chi trả thì Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân căn cứ danh sách người hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP đã được phê duyệt hàng năm để cấp số sổ BHXH theo số sổ chưa sử dụng của năm đó; thông báo đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng nhận lương hưu ghi trong quyết định hưởng chế độ hưu trí của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân để ghi bổ sung số sổ BHXH vào hồ sơ hưu trí. Nếu đối tượng này đã chuyển đến nhận lương hưu tại tỉnh khác thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đang quản lý hồ sơ hưu trí có văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cung cấp số sổ BHXH và thông báo về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đang quản lý hồ sơ hưu trí để ghi bổ sung vào hồ sơ hưu trí và quản lý theo quy định.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo và nộp hồ sơ lưu trữ theo quy định tại Quyết định số 777/QĐ-BHXH ngày 17/5/2010 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
e) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân lập danh sách đối tượng được giải quyết chế độ hưu trí của các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP theo Mẫu gửi về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố và Bảo hiểm xã hội Việt Nam (có Mẫu kèm theo).
2.2. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố
a) Tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ hưu trí do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân chuyển đến; quản lý, chi trả lương hưu theo quy định.
b) Báo cáo tăng đối tượng và kinh phí chi trả thuộc nguồn Ngân sách Nhà nước đảm bảo theo quy định tại Công văn số 840/BHXH-CĐCS ngày 30/8/1996 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
c) Đối với các hồ sơ đã tiếp nhận để quản lý, chi trả nhưng không có sổ BHXH thì sau khi tiếp nhận danh sách cấp bổ sung số sổ BHXH của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện việc ghi bổ sung số sổ BHXH vào hồ sơ hưu trí.
d) Đối với các trường hợp đã có quyết định hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP mà hiện nay đang làm việc và đóng BHXH bắt buộc tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh, thành phố hoặc đã được giải quyết hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp BHXH hàng tháng thì báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam (kèm theo hồ sơ và các giấy tờ liên quan) để tổng hợp báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện.
2.3. Trung tâm Thông tin nghiên cứu bổ sung phần mềm để Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ, theo dõi, quản lý in danh sách chi trả chế độ hưu trí theo quy định tại các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP, phát hiện kịp thời các trường hợp trùng hưởng, lạm dụng BHXH không đúng quy định.
2.4. Các đơn vị khác thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, thực hiện các nội dung liên quan quy định tại văn bản này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để hướng dẫn thực hiện.
...
DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 181/2016/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 20/12/2016 (VB hết hiệu lực: 12/12/2020)
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng.
...
Chương II - HỒ SƠ; QUY TRÌNH, TRÁCH NHIỆM VÀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
...
Mục 4. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 22. Hồ sơ giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng
...
Điều 23. Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với quân nhân
...
Điều 24. Hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội đối với hạ sĩ quan, binh sĩ
...
Điều 25. Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng
...
Điều 26. Hồ sơ giải quyết bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
...
Điều 27. Hồ sơ giải quyết hủy quyết định hưởng bảo hiểm xã hội
...
Điều 28. Quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ
...
Điều 29. Thời gian giải quyết chế độ
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Hồ sơ và trình tự thực hiện xét hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BT có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Việc thực hiện hồ sơ hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Công văn 1308/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 08/04/2013
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 181/2016/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 20/12/2016 (VB hết hiệu lực: 12/12/2020)
Hồ sơ và trình tự thực hiện xét hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Thi hành Nghị định số 159/2006/NĐ-CP...Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
1. Hồ sơ xét hưởng chế độ
a. Hồ sơ xét hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được lập thành 5 bộ, bao gồm:
- Đơn đề nghị của đối tượng;
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc) đối với đối tượng phục viên, xuất ngũ; Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật (bản gốc) đối với đối tượng thương binh.
Trường hợp quyết định không đầy đủ yếu tố xét hưởng chế độ hưu trí thì kèm theo lý lịch quân nhân hoặc lý lịch cán bộ hoặc lý lịch Đảng viên;
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan: quyết định thăng quân hàm, nâng lương, đề bạt bổ nhiệm, sổ bảo hiểm xã hội... (nếu có);
- Bản khai quá trình tham gia BHXH;
- Quyết định thực hiện chế độ hưu trí của Bộ Tư lệnh quân khu;
- Công văn đề nghị của các cấp.
b. Hồ sơ xét hưởng chế độ một lần được lập thành 4 bộ, bao gồm:
- Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng;
- Quyết định phục viên, xuất ngũ bản gốc (đối với đối tượng phục viên, xuất ngũ). Trường hợp không có bản gốc thì nộp lý lịch quân nhân hoặc lý lịch cán bộ hoặc lý lịch Đảng viên; sổ bảo hiểm xã hội (nếu có);
- Bản khai quá trình tham gia BHXH;
- Giấy khai tử;
- Công văn đề nghị của các cấp.
2. Trình tự và trách nhiệm thực hiện
2.1. Đối với đối tượng và thân nhân đối tượng:
Nộp các giấy tờ theo quy định sau đây cho cơ quan quân sự xã, phường:
a. Đối tượng là quân nhân phục viên, xuất ngũ thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 01-159);
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc);
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan.
b. Người đang hưởng chế độ thương binh 81% trở lên được hưởng chế độ hưu trí:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 01-159);
- Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật;
- Các giấy tờ khác có liên quan.
Riêng đối tượng đang ở các trung tâm điều dưỡng thương binh thì hồ sơ nộp cho cơ quan quân sự địa phương nơi cư trú.
c. Thân nhân của đối tượng đã trừ trần quy định tại Khoản 7 Mục II được hưởng chế độ một lần:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ một lần (Mẫu số 02-159);
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc);
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan đến đối tượng còn lưu giữ được (nếu có);
- Giấy khai tử;
- Giấy ủy quyền của các thân nhân (Mẫu số 03-159) (nếu có).
2.2. Đối với Ban chỉ huy quân sự huyện (quận):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn các xã thực hiện;
b. Tiếp nhận hồ sơ của đối tượng do cơ quan quân sự xã (phường), tổng hợp, báo cáo;
c. Tổ chức xét duyệt, thẩm tra, lập danh sách, làm công văn đề nghị Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) theo quy định (Mẫu số 04-159).
2.3. Đối với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện;
b. Tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quân sự huyện (quận) báo cáo;
c. Chỉ đạo cơ quan chính sách, cán bộ, quân lực hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ theo quy định tại Thông tư này;
d. Tổ chức xét duyệt đối tượng; hoàn thành và lập đủ các bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Mục III thông tư này (các giấy tờ được phôtô và xác nhận của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh);
đ. Làm công văn báo cáo Cục chính trị quân khu (Mẫu số 04-159);
e. Chi trả chế độ một lần cho thân nhân đối tượng đã từ trần khi có quyết định và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
2.4. Đối với quân khu:
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện;
b. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị cung cấp hồ sơ của các đối tượng thuộc trách nhiệm quản lý khi có yêu cầu;
c. Tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quân sự tỉnh (thành phố) báo cáo;
d. Xét duyệt, lập danh sách, đăng ký quản lý, ra quyết định thực hiện chế độ hưu trí (Mẫu số 05-159), làm công văn đề nghị Cục Chính sách (BHXH quân đội) xem xét giải quyết (Mẫu số 06-159).
2.5 Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị (BHXH quân đội):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện;
b. Tổ chức tiếp nhận, xét duyệt, ra quyết định hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 07-159), chế độ một lần (Mẫu số 08-159); giấy chứng nhận hưởng trợ cấp hưu trí; phiếu thanh toán chế độ một lần; giấy giới thiệu đề nghị BHXH địa phương chi trả trợ cấp hưu trí theo quy định;
c. Phân cấp kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện và chi trả chế độ theo quy định;
d. Lưu giữ hồ sơ (bản gốc) và chuyển hồ sơ tới các cơ quan, đơn vị, đối tượng thực hiện theo quy định.
2.6. Cơ quan cán bộ, Quân lực các cấp trong quân đội:
Cung cấp, kiểm tra, xác nhận hồ sơ cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý khi có yêu cầu của đối tượng hoặc cơ quan quân sự địa phương. Trường hợp đơn vị giải quyết cho đối tượng phục viên, xuất ngũ nay đã sáp nhập, giải thể thì cơ quan, đơn vị cấp trên chịu trách nhiệm giải quyết.
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BT có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 159/2006/NĐ-CP);
...
Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 159/2006/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC) như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC như sau:
...
6. Khoản 1 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hồ sơ xét hưởng chế độ
a) Giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ gồm một hoặc một số giấy tờ sau:
Quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc, quyết định của cơ quan có thẩm quyền cử đi lao động hợp tác quốc tế; lý lịch quân nhân, lý lịch cán bộ công chức, viên chức, lý lịch cán bộ hoặc bản trích yếu 63 đối với sĩ quan; lý lịch đảng viên; phiếu lập sổ trợ cấp phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành; sổ bảo hiểm xã hội; quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật (đối với thương binh).
Giấy xác nhận quá trình công tác của cơ quan, đơn vị cũ trước khi quân nhân phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành thôi việc, do thủ trưởng cơ quan, đơn vị từ cấp Trung đoàn và tương đương trở lên theo phân cấp quản lý đối tượng trước khi phục viên, xuất ngũ hoặc cử đi lao động hợp tác quốc tế, chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên quốc phòng rồi thôi việc cấp, ký, đóng dấu, kèm theo bản photocopy hồ sơ của đối tượng hoặc danh sách đăng ký, quản lý đối tượng mà cơ quan, đơn vị đang lưu trữ để làm căn cứ xác nhận; đối với các đối tượng còn giấy tờ, hồ sơ gốc tại đơn vị cũ thì đơn vị cũ thực hiện việc cấp lại cho đối tượng theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực hiện hành. Trường hợp cơ quan, đơn vị cũ đã sáp nhập hoặc giải thể thì do cơ quan, đơn vị mới được thành lập sau sáp nhập hoặc cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị đã giải thể xác nhận, cấp lại.
Các giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ nêu trên (bao gồm bản chính hoặc bản sao của cấp có thẩm quyền) phải chứng minh được tháng, năm nhập ngũ, xuất ngũ, đi lao động hợp tác quốc tế; chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc; xác định được thời gian công tác thực tế trong quân đội.
b) Hồ sơ xét hưởng chế độ
- Hồ sơ xét hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được lập thành 5 bộ, bao gồm:
+ Đơn đề nghị của đối tượng (Mẫu số 01-NĐ159-11);
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này.
+ Quyết định thực hiện chế độ hưu trí của Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (Mẫu số 05-NĐ159-11);
+ Công văn đề nghị của các cấp (Mẫu số 04-NĐ159-11) đối với cấp huyện (quận), tỉnh (thành phố); Mẫu số 06-NĐ159-11 đối với cấp quân khu, BTL Thủ đô Hà Nội.
Đối với các trường hợp có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Mục I Thông tư này bị kết án tù giam, nhưng đã chấp hành xong án phạt tù, chuyển về địa phương mà chưa được giải quyết chế độ phục viên, xuất ngũ, thôi việc thì bổ sung thêm Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù giam (bản chính hoặc bản sao) của cơ quan có thẩm quyền. Đối tượng bị kết án tù giam trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, đã chấp hành xong án phạt tù giam chuyển về địa phương, chưa giải quyết chế độ, chính sách, Bộ Quốc phòng tổng hợp hồ sơ, trao đổi, thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để vận dụng giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại Nghị định số 159/2006/NĐ-CP đối với từng trường hợp cụ thể.
- Hồ sơ xét hưởng chế độ một lần (đối với đối tượng đã từ trần) được lập thành 4 bộ, bao gồm:
+ Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng (Mẫu số 02-NĐ159-11);
+ Giấy chứng tử; giấy ủy quyền của các thân nhân (nếu có) (Mẫu số 03-NĐ159-11) đối với trường hợp đã từ trần;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này;
+ Công văn đề nghị của các cấp.”
7. Điểm 2.1 Khoản 2 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.1. Đối với đối tượng thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí và thân nhân của đối tượng đã từ trần
Nộp hồ sơ cho Ban Chỉ huy quân sự xã, phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số lượng 01 bộ, gồm các giấy tờ theo quy định sau đây:
a) Đối tượng thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí
+ Đơn đề nghị của đối tượng 01 bản (Mẫu số 01-NĐ159-11), bản chính;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này (01 bản);
b) Thân nhân của đối tượng đã từ trần
+ Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng 01 bản (Mẫu số 02-NĐ159-11), bản chính;
+ 01 giấy chứng tử (bản chính hoặc bản sao); 01 giấy ủy quyền của các thân nhân (nếu có) (Mẫu số 03-NĐ159-11), bản chính;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này (01 bản).”
8. Bổ sung thêm Điểm 2.4a và Điểm 2.4b sau Điểm 2.4 Khoản 2 Mục III như sau:
“2.4a. Đối với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội thực hiện trách nhiệm như đối với quân khu; chỉ đạo Cục Chính trị thực hiện trách nhiệm tương tự Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố).
2.4b. Thời gian xét duyệt, thẩm định ở các cấp được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ban Chỉ huy quân sự xã (phường) hoàn thành việc tổng hợp, lập hồ sơ báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận).
- Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ do Ban Chỉ huy quân sự xã (phường) báo cáo, Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận) hoàn thành việc xét duyệt, tổng hợp báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố).
- Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định do Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận) báo cáo, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) hoàn thành việc xét duyệt, hoàn thiện hồ sơ (hưu trí 05 bộ, trợ cấp 1 lần 04 bộ) báo cáo Cục Chính trị quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
- Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) báo cáo, cấp quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoàn thành việc thẩm định, hoàn thiện hồ sơ báo cáo Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng xem xét, ra quyết định hưởng chế độ cho các đối tượng theo quy định.”
9. Điểm 2.5 Khoản 2 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.5. Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị
Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng chỉ đạo triển khai, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với các đối tượng hướng dẫn tại Thông tư này; phối hợp giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
2.5a. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội chuyển đến, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoàn thành việc xét duyệt, ra quyết định hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 07-NĐ159-11), chế độ một lần (Mẫu số 08-NĐ159-11);
- Truy trả lương hưu cho đối tượng quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Mục I Thông tư này từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến tháng từ trần và chế độ mai táng phí, chế độ tử tuất một lần đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục I Thông tư này nếu đã từ trần trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 3 năm 2011;
- Xét hưởng và chi trả chế độ phụ cấp khu vực một lần (nếu có) cho đối tượng theo quy định tại Nghị định số 122/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về việc thực hiện phụ cấp khu vực đối với người hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng;
- Lưu trữ hồ sơ xét hưởng chế độ và chuyển hồ sơ tới các cơ quan, đơn vị, đối tượng theo quy định”.
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Việc thực hiện hồ sơ hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Công văn 1308/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 08/04/2013
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân, công an nhân dân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/4/1975 trở về trước, có 20 năm công tác trở lên, phục vụ trong quân đội, công an nhân dân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc về địa phương; chế độ đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 có từ đủ 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội, cơ yếu đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc, để thống nhất trong việc quản lý và chi trả chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với đối tượng nêu trên, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện như sau:
...
1. Thủ tục và ký hiệu hồ sơ
1.1. Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí của đối tượng quy định tại các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội.
1.2. Ký hiệu hồ sơ:
Ghi vào góc trên, bên phải của Quyết định hưởng chế độ hưu trí và được ký hiệu như sau:
- Đối với quân nhân: (bảng ký hiệu kèm theo)
- Đối với công an nhân dân: (bảng ký hiệu kèm theo)
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân
a) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng tiếp nhận hồ sơ, căn cứ quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội và thủ tục hồ sơ quy định tại Điểm 1, Khoản 6, Điều 1 Thông tư Liên tịch số 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 07/11/2011 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; Điều 5 Thông tư Liên tịch số 102/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 19/10/2012 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thực hiện việc cấp sổ BHXH và giải quyết hưởng chế độ BHXH theo quy định; chuyển hồ sơ về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú để quản lý và chi trả.
b) Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân tiếp nhận hồ sơ, căn cứ quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội và thủ tục hồ sơ quy định tại Điều 7 Thông tư Liên tịch số 04/2011/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 18/7/2011 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; Điều 5 Thông tư Liên tịch số 14/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 12/10/2012 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thực hiện việc cấp sổ BHXH và giải quyết hưởng chế độ BHXH theo quy định; chuyển hồ sơ về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú để quản lý và chi trả.
c) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân kiểm tra kỹ trước khi ra quyết định hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP để tránh giải quyết trùng đối tượng đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng hoặc đang tham gia đóng BHXH.
d) Trường hợp hồ sơ hưởng chế độ hưu trí đã chuyển về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố quản lý, chi trả thì Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân căn cứ danh sách người hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP đã được phê duyệt hàng năm để cấp số sổ BHXH theo số sổ chưa sử dụng của năm đó; thông báo đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng nhận lương hưu ghi trong quyết định hưởng chế độ hưu trí của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân để ghi bổ sung số sổ BHXH vào hồ sơ hưu trí. Nếu đối tượng này đã chuyển đến nhận lương hưu tại tỉnh khác thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đang quản lý hồ sơ hưu trí có văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cung cấp số sổ BHXH và thông báo về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đang quản lý hồ sơ hưu trí để ghi bổ sung vào hồ sơ hưu trí và quản lý theo quy định.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo và nộp hồ sơ lưu trữ theo quy định tại Quyết định số 777/QĐ-BHXH ngày 17/5/2010 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
e) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân lập danh sách đối tượng được giải quyết chế độ hưu trí của các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP theo Mẫu gửi về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố và Bảo hiểm xã hội Việt Nam (có Mẫu kèm theo).
2.2. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố
a) Tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ hưu trí do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân chuyển đến; quản lý, chi trả lương hưu theo quy định.
b) Báo cáo tăng đối tượng và kinh phí chi trả thuộc nguồn Ngân sách Nhà nước đảm bảo theo quy định tại Công văn số 840/BHXH-CĐCS ngày 30/8/1996 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
c) Đối với các hồ sơ đã tiếp nhận để quản lý, chi trả nhưng không có sổ BHXH thì sau khi tiếp nhận danh sách cấp bổ sung số sổ BHXH của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện việc ghi bổ sung số sổ BHXH vào hồ sơ hưu trí.
d) Đối với các trường hợp đã có quyết định hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP mà hiện nay đang làm việc và đóng BHXH bắt buộc tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh, thành phố hoặc đã được giải quyết hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp BHXH hàng tháng thì báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam (kèm theo hồ sơ và các giấy tờ liên quan) để tổng hợp báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện.
2.3. Trung tâm Thông tin nghiên cứu bổ sung phần mềm để Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ, theo dõi, quản lý in danh sách chi trả chế độ hưu trí theo quy định tại các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP, phát hiện kịp thời các trường hợp trùng hưởng, lạm dụng BHXH không đúng quy định.
2.4. Các đơn vị khác thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, thực hiện các nội dung liên quan quy định tại văn bản này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để hướng dẫn thực hiện.
...
DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 181/2016/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 20/12/2016 (VB hết hiệu lực: 12/12/2020)
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng.
...
Chương II - HỒ SƠ; QUY TRÌNH, TRÁCH NHIỆM VÀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
...
Mục 4. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 22. Hồ sơ giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng
...
Điều 23. Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với quân nhân
...
Điều 24. Hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội đối với hạ sĩ quan, binh sĩ
...
Điều 25. Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng
...
Điều 26. Hồ sơ giải quyết bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
...
Điều 27. Hồ sơ giải quyết hủy quyết định hưởng bảo hiểm xã hội
...
Điều 28. Quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ
...
Điều 29. Thời gian giải quyết chế độ
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Hồ sơ và trình tự thực hiện xét hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BT có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Việc thực hiện hồ sơ hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Công văn 1308/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 08/04/2013
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 181/2016/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 20/12/2016 (VB hết hiệu lực: 12/12/2020)
Hồ sơ và trình tự thực hiện xét hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Thi hành Nghị định số 159/2006/NĐ-CP...Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
1. Hồ sơ xét hưởng chế độ
a. Hồ sơ xét hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được lập thành 5 bộ, bao gồm:
- Đơn đề nghị của đối tượng;
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc) đối với đối tượng phục viên, xuất ngũ; Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật (bản gốc) đối với đối tượng thương binh.
Trường hợp quyết định không đầy đủ yếu tố xét hưởng chế độ hưu trí thì kèm theo lý lịch quân nhân hoặc lý lịch cán bộ hoặc lý lịch Đảng viên;
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan: quyết định thăng quân hàm, nâng lương, đề bạt bổ nhiệm, sổ bảo hiểm xã hội... (nếu có);
- Bản khai quá trình tham gia BHXH;
- Quyết định thực hiện chế độ hưu trí của Bộ Tư lệnh quân khu;
- Công văn đề nghị của các cấp.
b. Hồ sơ xét hưởng chế độ một lần được lập thành 4 bộ, bao gồm:
- Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng;
- Quyết định phục viên, xuất ngũ bản gốc (đối với đối tượng phục viên, xuất ngũ). Trường hợp không có bản gốc thì nộp lý lịch quân nhân hoặc lý lịch cán bộ hoặc lý lịch Đảng viên; sổ bảo hiểm xã hội (nếu có);
- Bản khai quá trình tham gia BHXH;
- Giấy khai tử;
- Công văn đề nghị của các cấp.
2. Trình tự và trách nhiệm thực hiện
2.1. Đối với đối tượng và thân nhân đối tượng:
Nộp các giấy tờ theo quy định sau đây cho cơ quan quân sự xã, phường:
a. Đối tượng là quân nhân phục viên, xuất ngũ thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 01-159);
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc);
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan.
b. Người đang hưởng chế độ thương binh 81% trở lên được hưởng chế độ hưu trí:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 01-159);
- Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật;
- Các giấy tờ khác có liên quan.
Riêng đối tượng đang ở các trung tâm điều dưỡng thương binh thì hồ sơ nộp cho cơ quan quân sự địa phương nơi cư trú.
c. Thân nhân của đối tượng đã trừ trần quy định tại Khoản 7 Mục II được hưởng chế độ một lần:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ một lần (Mẫu số 02-159);
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc);
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan đến đối tượng còn lưu giữ được (nếu có);
- Giấy khai tử;
- Giấy ủy quyền của các thân nhân (Mẫu số 03-159) (nếu có).
2.2. Đối với Ban chỉ huy quân sự huyện (quận):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn các xã thực hiện;
b. Tiếp nhận hồ sơ của đối tượng do cơ quan quân sự xã (phường), tổng hợp, báo cáo;
c. Tổ chức xét duyệt, thẩm tra, lập danh sách, làm công văn đề nghị Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) theo quy định (Mẫu số 04-159).
2.3. Đối với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện;
b. Tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quân sự huyện (quận) báo cáo;
c. Chỉ đạo cơ quan chính sách, cán bộ, quân lực hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ theo quy định tại Thông tư này;
d. Tổ chức xét duyệt đối tượng; hoàn thành và lập đủ các bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Mục III thông tư này (các giấy tờ được phôtô và xác nhận của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh);
đ. Làm công văn báo cáo Cục chính trị quân khu (Mẫu số 04-159);
e. Chi trả chế độ một lần cho thân nhân đối tượng đã từ trần khi có quyết định và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
2.4. Đối với quân khu:
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện;
b. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị cung cấp hồ sơ của các đối tượng thuộc trách nhiệm quản lý khi có yêu cầu;
c. Tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quân sự tỉnh (thành phố) báo cáo;
d. Xét duyệt, lập danh sách, đăng ký quản lý, ra quyết định thực hiện chế độ hưu trí (Mẫu số 05-159), làm công văn đề nghị Cục Chính sách (BHXH quân đội) xem xét giải quyết (Mẫu số 06-159).
2.5 Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị (BHXH quân đội):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện;
b. Tổ chức tiếp nhận, xét duyệt, ra quyết định hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 07-159), chế độ một lần (Mẫu số 08-159); giấy chứng nhận hưởng trợ cấp hưu trí; phiếu thanh toán chế độ một lần; giấy giới thiệu đề nghị BHXH địa phương chi trả trợ cấp hưu trí theo quy định;
c. Phân cấp kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện và chi trả chế độ theo quy định;
d. Lưu giữ hồ sơ (bản gốc) và chuyển hồ sơ tới các cơ quan, đơn vị, đối tượng thực hiện theo quy định.
2.6. Cơ quan cán bộ, Quân lực các cấp trong quân đội:
Cung cấp, kiểm tra, xác nhận hồ sơ cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý khi có yêu cầu của đối tượng hoặc cơ quan quân sự địa phương. Trường hợp đơn vị giải quyết cho đối tượng phục viên, xuất ngũ nay đã sáp nhập, giải thể thì cơ quan, đơn vị cấp trên chịu trách nhiệm giải quyết.
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BT có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 159/2006/NĐ-CP);
...
Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 159/2006/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC) như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC như sau:
...
6. Khoản 1 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hồ sơ xét hưởng chế độ
a) Giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ gồm một hoặc một số giấy tờ sau:
Quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc, quyết định của cơ quan có thẩm quyền cử đi lao động hợp tác quốc tế; lý lịch quân nhân, lý lịch cán bộ công chức, viên chức, lý lịch cán bộ hoặc bản trích yếu 63 đối với sĩ quan; lý lịch đảng viên; phiếu lập sổ trợ cấp phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành; sổ bảo hiểm xã hội; quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật (đối với thương binh).
Giấy xác nhận quá trình công tác của cơ quan, đơn vị cũ trước khi quân nhân phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành thôi việc, do thủ trưởng cơ quan, đơn vị từ cấp Trung đoàn và tương đương trở lên theo phân cấp quản lý đối tượng trước khi phục viên, xuất ngũ hoặc cử đi lao động hợp tác quốc tế, chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên quốc phòng rồi thôi việc cấp, ký, đóng dấu, kèm theo bản photocopy hồ sơ của đối tượng hoặc danh sách đăng ký, quản lý đối tượng mà cơ quan, đơn vị đang lưu trữ để làm căn cứ xác nhận; đối với các đối tượng còn giấy tờ, hồ sơ gốc tại đơn vị cũ thì đơn vị cũ thực hiện việc cấp lại cho đối tượng theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực hiện hành. Trường hợp cơ quan, đơn vị cũ đã sáp nhập hoặc giải thể thì do cơ quan, đơn vị mới được thành lập sau sáp nhập hoặc cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị đã giải thể xác nhận, cấp lại.
Các giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ nêu trên (bao gồm bản chính hoặc bản sao của cấp có thẩm quyền) phải chứng minh được tháng, năm nhập ngũ, xuất ngũ, đi lao động hợp tác quốc tế; chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc; xác định được thời gian công tác thực tế trong quân đội.
b) Hồ sơ xét hưởng chế độ
- Hồ sơ xét hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được lập thành 5 bộ, bao gồm:
+ Đơn đề nghị của đối tượng (Mẫu số 01-NĐ159-11);
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này.
+ Quyết định thực hiện chế độ hưu trí của Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (Mẫu số 05-NĐ159-11);
+ Công văn đề nghị của các cấp (Mẫu số 04-NĐ159-11) đối với cấp huyện (quận), tỉnh (thành phố); Mẫu số 06-NĐ159-11 đối với cấp quân khu, BTL Thủ đô Hà Nội.
Đối với các trường hợp có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Mục I Thông tư này bị kết án tù giam, nhưng đã chấp hành xong án phạt tù, chuyển về địa phương mà chưa được giải quyết chế độ phục viên, xuất ngũ, thôi việc thì bổ sung thêm Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù giam (bản chính hoặc bản sao) của cơ quan có thẩm quyền. Đối tượng bị kết án tù giam trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, đã chấp hành xong án phạt tù giam chuyển về địa phương, chưa giải quyết chế độ, chính sách, Bộ Quốc phòng tổng hợp hồ sơ, trao đổi, thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để vận dụng giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại Nghị định số 159/2006/NĐ-CP đối với từng trường hợp cụ thể.
- Hồ sơ xét hưởng chế độ một lần (đối với đối tượng đã từ trần) được lập thành 4 bộ, bao gồm:
+ Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng (Mẫu số 02-NĐ159-11);
+ Giấy chứng tử; giấy ủy quyền của các thân nhân (nếu có) (Mẫu số 03-NĐ159-11) đối với trường hợp đã từ trần;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này;
+ Công văn đề nghị của các cấp.”
7. Điểm 2.1 Khoản 2 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.1. Đối với đối tượng thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí và thân nhân của đối tượng đã từ trần
Nộp hồ sơ cho Ban Chỉ huy quân sự xã, phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số lượng 01 bộ, gồm các giấy tờ theo quy định sau đây:
a) Đối tượng thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí
+ Đơn đề nghị của đối tượng 01 bản (Mẫu số 01-NĐ159-11), bản chính;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này (01 bản);
b) Thân nhân của đối tượng đã từ trần
+ Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng 01 bản (Mẫu số 02-NĐ159-11), bản chính;
+ 01 giấy chứng tử (bản chính hoặc bản sao); 01 giấy ủy quyền của các thân nhân (nếu có) (Mẫu số 03-NĐ159-11), bản chính;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này (01 bản).”
8. Bổ sung thêm Điểm 2.4a và Điểm 2.4b sau Điểm 2.4 Khoản 2 Mục III như sau:
“2.4a. Đối với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội thực hiện trách nhiệm như đối với quân khu; chỉ đạo Cục Chính trị thực hiện trách nhiệm tương tự Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố).
2.4b. Thời gian xét duyệt, thẩm định ở các cấp được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ban Chỉ huy quân sự xã (phường) hoàn thành việc tổng hợp, lập hồ sơ báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận).
- Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ do Ban Chỉ huy quân sự xã (phường) báo cáo, Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận) hoàn thành việc xét duyệt, tổng hợp báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố).
- Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định do Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận) báo cáo, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) hoàn thành việc xét duyệt, hoàn thiện hồ sơ (hưu trí 05 bộ, trợ cấp 1 lần 04 bộ) báo cáo Cục Chính trị quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
- Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) báo cáo, cấp quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoàn thành việc thẩm định, hoàn thiện hồ sơ báo cáo Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng xem xét, ra quyết định hưởng chế độ cho các đối tượng theo quy định.”
9. Điểm 2.5 Khoản 2 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.5. Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị
Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng chỉ đạo triển khai, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với các đối tượng hướng dẫn tại Thông tư này; phối hợp giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
2.5a. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội chuyển đến, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoàn thành việc xét duyệt, ra quyết định hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 07-NĐ159-11), chế độ một lần (Mẫu số 08-NĐ159-11);
- Truy trả lương hưu cho đối tượng quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Mục I Thông tư này từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến tháng từ trần và chế độ mai táng phí, chế độ tử tuất một lần đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục I Thông tư này nếu đã từ trần trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 3 năm 2011;
- Xét hưởng và chi trả chế độ phụ cấp khu vực một lần (nếu có) cho đối tượng theo quy định tại Nghị định số 122/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về việc thực hiện phụ cấp khu vực đối với người hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng;
- Lưu trữ hồ sơ xét hưởng chế độ và chuyển hồ sơ tới các cơ quan, đơn vị, đối tượng theo quy định”.
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Việc thực hiện hồ sơ hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Công văn 1308/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 08/04/2013
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân, công an nhân dân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/4/1975 trở về trước, có 20 năm công tác trở lên, phục vụ trong quân đội, công an nhân dân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc về địa phương; chế độ đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 có từ đủ 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội, cơ yếu đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc, để thống nhất trong việc quản lý và chi trả chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với đối tượng nêu trên, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện như sau:
...
1. Thủ tục và ký hiệu hồ sơ
1.1. Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí của đối tượng quy định tại các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội.
1.2. Ký hiệu hồ sơ:
Ghi vào góc trên, bên phải của Quyết định hưởng chế độ hưu trí và được ký hiệu như sau:
- Đối với quân nhân: (bảng ký hiệu kèm theo)
- Đối với công an nhân dân: (bảng ký hiệu kèm theo)
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân
a) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng tiếp nhận hồ sơ, căn cứ quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội và thủ tục hồ sơ quy định tại Điểm 1, Khoản 6, Điều 1 Thông tư Liên tịch số 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 07/11/2011 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; Điều 5 Thông tư Liên tịch số 102/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 19/10/2012 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thực hiện việc cấp sổ BHXH và giải quyết hưởng chế độ BHXH theo quy định; chuyển hồ sơ về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú để quản lý và chi trả.
b) Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân tiếp nhận hồ sơ, căn cứ quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội và thủ tục hồ sơ quy định tại Điều 7 Thông tư Liên tịch số 04/2011/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 18/7/2011 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; Điều 5 Thông tư Liên tịch số 14/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 12/10/2012 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thực hiện việc cấp sổ BHXH và giải quyết hưởng chế độ BHXH theo quy định; chuyển hồ sơ về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú để quản lý và chi trả.
c) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân kiểm tra kỹ trước khi ra quyết định hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP để tránh giải quyết trùng đối tượng đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng hoặc đang tham gia đóng BHXH.
d) Trường hợp hồ sơ hưởng chế độ hưu trí đã chuyển về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố quản lý, chi trả thì Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân căn cứ danh sách người hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP đã được phê duyệt hàng năm để cấp số sổ BHXH theo số sổ chưa sử dụng của năm đó; thông báo đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng nhận lương hưu ghi trong quyết định hưởng chế độ hưu trí của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân để ghi bổ sung số sổ BHXH vào hồ sơ hưu trí. Nếu đối tượng này đã chuyển đến nhận lương hưu tại tỉnh khác thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đang quản lý hồ sơ hưu trí có văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cung cấp số sổ BHXH và thông báo về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đang quản lý hồ sơ hưu trí để ghi bổ sung vào hồ sơ hưu trí và quản lý theo quy định.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo và nộp hồ sơ lưu trữ theo quy định tại Quyết định số 777/QĐ-BHXH ngày 17/5/2010 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
e) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân lập danh sách đối tượng được giải quyết chế độ hưu trí của các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP theo Mẫu gửi về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố và Bảo hiểm xã hội Việt Nam (có Mẫu kèm theo).
2.2. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố
a) Tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ hưu trí do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân chuyển đến; quản lý, chi trả lương hưu theo quy định.
b) Báo cáo tăng đối tượng và kinh phí chi trả thuộc nguồn Ngân sách Nhà nước đảm bảo theo quy định tại Công văn số 840/BHXH-CĐCS ngày 30/8/1996 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
c) Đối với các hồ sơ đã tiếp nhận để quản lý, chi trả nhưng không có sổ BHXH thì sau khi tiếp nhận danh sách cấp bổ sung số sổ BHXH của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện việc ghi bổ sung số sổ BHXH vào hồ sơ hưu trí.
d) Đối với các trường hợp đã có quyết định hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP mà hiện nay đang làm việc và đóng BHXH bắt buộc tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh, thành phố hoặc đã được giải quyết hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp BHXH hàng tháng thì báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam (kèm theo hồ sơ và các giấy tờ liên quan) để tổng hợp báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện.
2.3. Trung tâm Thông tin nghiên cứu bổ sung phần mềm để Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ, theo dõi, quản lý in danh sách chi trả chế độ hưu trí theo quy định tại các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP, phát hiện kịp thời các trường hợp trùng hưởng, lạm dụng BHXH không đúng quy định.
2.4. Các đơn vị khác thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, thực hiện các nội dung liên quan quy định tại văn bản này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để hướng dẫn thực hiện.
...
DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 181/2016/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 20/12/2016 (VB hết hiệu lực: 12/12/2020)
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng.
...
Chương II - HỒ SƠ; QUY TRÌNH, TRÁCH NHIỆM VÀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
...
Mục 4. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 22. Hồ sơ giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng
...
Điều 23. Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với quân nhân
...
Điều 24. Hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội đối với hạ sĩ quan, binh sĩ
...
Điều 25. Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng
...
Điều 26. Hồ sơ giải quyết bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
...
Điều 27. Hồ sơ giải quyết hủy quyết định hưởng bảo hiểm xã hội
...
Điều 28. Quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ
...
Điều 29. Thời gian giải quyết chế độ
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Hồ sơ và trình tự thực hiện xét hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BT có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Việc thực hiện hồ sơ hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Công văn 1308/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 08/04/2013
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 181/2016/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 20/12/2016 (VB hết hiệu lực: 12/12/2020)
Hồ sơ và trình tự thực hiện xét hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Thi hành Nghị định số 159/2006/NĐ-CP...Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
1. Hồ sơ xét hưởng chế độ
a. Hồ sơ xét hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được lập thành 5 bộ, bao gồm:
- Đơn đề nghị của đối tượng;
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc) đối với đối tượng phục viên, xuất ngũ; Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật (bản gốc) đối với đối tượng thương binh.
Trường hợp quyết định không đầy đủ yếu tố xét hưởng chế độ hưu trí thì kèm theo lý lịch quân nhân hoặc lý lịch cán bộ hoặc lý lịch Đảng viên;
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan: quyết định thăng quân hàm, nâng lương, đề bạt bổ nhiệm, sổ bảo hiểm xã hội... (nếu có);
- Bản khai quá trình tham gia BHXH;
- Quyết định thực hiện chế độ hưu trí của Bộ Tư lệnh quân khu;
- Công văn đề nghị của các cấp.
b. Hồ sơ xét hưởng chế độ một lần được lập thành 4 bộ, bao gồm:
- Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng;
- Quyết định phục viên, xuất ngũ bản gốc (đối với đối tượng phục viên, xuất ngũ). Trường hợp không có bản gốc thì nộp lý lịch quân nhân hoặc lý lịch cán bộ hoặc lý lịch Đảng viên; sổ bảo hiểm xã hội (nếu có);
- Bản khai quá trình tham gia BHXH;
- Giấy khai tử;
- Công văn đề nghị của các cấp.
2. Trình tự và trách nhiệm thực hiện
2.1. Đối với đối tượng và thân nhân đối tượng:
Nộp các giấy tờ theo quy định sau đây cho cơ quan quân sự xã, phường:
a. Đối tượng là quân nhân phục viên, xuất ngũ thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 01-159);
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc);
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan.
b. Người đang hưởng chế độ thương binh 81% trở lên được hưởng chế độ hưu trí:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 01-159);
- Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật;
- Các giấy tờ khác có liên quan.
Riêng đối tượng đang ở các trung tâm điều dưỡng thương binh thì hồ sơ nộp cho cơ quan quân sự địa phương nơi cư trú.
c. Thân nhân của đối tượng đã trừ trần quy định tại Khoản 7 Mục II được hưởng chế độ một lần:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ một lần (Mẫu số 02-159);
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc);
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan đến đối tượng còn lưu giữ được (nếu có);
- Giấy khai tử;
- Giấy ủy quyền của các thân nhân (Mẫu số 03-159) (nếu có).
2.2. Đối với Ban chỉ huy quân sự huyện (quận):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn các xã thực hiện;
b. Tiếp nhận hồ sơ của đối tượng do cơ quan quân sự xã (phường), tổng hợp, báo cáo;
c. Tổ chức xét duyệt, thẩm tra, lập danh sách, làm công văn đề nghị Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) theo quy định (Mẫu số 04-159).
2.3. Đối với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện;
b. Tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quân sự huyện (quận) báo cáo;
c. Chỉ đạo cơ quan chính sách, cán bộ, quân lực hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ theo quy định tại Thông tư này;
d. Tổ chức xét duyệt đối tượng; hoàn thành và lập đủ các bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Mục III thông tư này (các giấy tờ được phôtô và xác nhận của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh);
đ. Làm công văn báo cáo Cục chính trị quân khu (Mẫu số 04-159);
e. Chi trả chế độ một lần cho thân nhân đối tượng đã từ trần khi có quyết định và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
2.4. Đối với quân khu:
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện;
b. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị cung cấp hồ sơ của các đối tượng thuộc trách nhiệm quản lý khi có yêu cầu;
c. Tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quân sự tỉnh (thành phố) báo cáo;
d. Xét duyệt, lập danh sách, đăng ký quản lý, ra quyết định thực hiện chế độ hưu trí (Mẫu số 05-159), làm công văn đề nghị Cục Chính sách (BHXH quân đội) xem xét giải quyết (Mẫu số 06-159).
2.5 Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị (BHXH quân đội):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện;
b. Tổ chức tiếp nhận, xét duyệt, ra quyết định hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 07-159), chế độ một lần (Mẫu số 08-159); giấy chứng nhận hưởng trợ cấp hưu trí; phiếu thanh toán chế độ một lần; giấy giới thiệu đề nghị BHXH địa phương chi trả trợ cấp hưu trí theo quy định;
c. Phân cấp kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện và chi trả chế độ theo quy định;
d. Lưu giữ hồ sơ (bản gốc) và chuyển hồ sơ tới các cơ quan, đơn vị, đối tượng thực hiện theo quy định.
2.6. Cơ quan cán bộ, Quân lực các cấp trong quân đội:
Cung cấp, kiểm tra, xác nhận hồ sơ cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý khi có yêu cầu của đối tượng hoặc cơ quan quân sự địa phương. Trường hợp đơn vị giải quyết cho đối tượng phục viên, xuất ngũ nay đã sáp nhập, giải thể thì cơ quan, đơn vị cấp trên chịu trách nhiệm giải quyết.
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BT có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 159/2006/NĐ-CP);
...
Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 159/2006/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC) như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC như sau:
...
6. Khoản 1 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hồ sơ xét hưởng chế độ
a) Giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ gồm một hoặc một số giấy tờ sau:
Quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc, quyết định của cơ quan có thẩm quyền cử đi lao động hợp tác quốc tế; lý lịch quân nhân, lý lịch cán bộ công chức, viên chức, lý lịch cán bộ hoặc bản trích yếu 63 đối với sĩ quan; lý lịch đảng viên; phiếu lập sổ trợ cấp phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành; sổ bảo hiểm xã hội; quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật (đối với thương binh).
Giấy xác nhận quá trình công tác của cơ quan, đơn vị cũ trước khi quân nhân phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành thôi việc, do thủ trưởng cơ quan, đơn vị từ cấp Trung đoàn và tương đương trở lên theo phân cấp quản lý đối tượng trước khi phục viên, xuất ngũ hoặc cử đi lao động hợp tác quốc tế, chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên quốc phòng rồi thôi việc cấp, ký, đóng dấu, kèm theo bản photocopy hồ sơ của đối tượng hoặc danh sách đăng ký, quản lý đối tượng mà cơ quan, đơn vị đang lưu trữ để làm căn cứ xác nhận; đối với các đối tượng còn giấy tờ, hồ sơ gốc tại đơn vị cũ thì đơn vị cũ thực hiện việc cấp lại cho đối tượng theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực hiện hành. Trường hợp cơ quan, đơn vị cũ đã sáp nhập hoặc giải thể thì do cơ quan, đơn vị mới được thành lập sau sáp nhập hoặc cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị đã giải thể xác nhận, cấp lại.
Các giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ nêu trên (bao gồm bản chính hoặc bản sao của cấp có thẩm quyền) phải chứng minh được tháng, năm nhập ngũ, xuất ngũ, đi lao động hợp tác quốc tế; chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc; xác định được thời gian công tác thực tế trong quân đội.
b) Hồ sơ xét hưởng chế độ
- Hồ sơ xét hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được lập thành 5 bộ, bao gồm:
+ Đơn đề nghị của đối tượng (Mẫu số 01-NĐ159-11);
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này.
+ Quyết định thực hiện chế độ hưu trí của Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (Mẫu số 05-NĐ159-11);
+ Công văn đề nghị của các cấp (Mẫu số 04-NĐ159-11) đối với cấp huyện (quận), tỉnh (thành phố); Mẫu số 06-NĐ159-11 đối với cấp quân khu, BTL Thủ đô Hà Nội.
Đối với các trường hợp có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Mục I Thông tư này bị kết án tù giam, nhưng đã chấp hành xong án phạt tù, chuyển về địa phương mà chưa được giải quyết chế độ phục viên, xuất ngũ, thôi việc thì bổ sung thêm Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù giam (bản chính hoặc bản sao) của cơ quan có thẩm quyền. Đối tượng bị kết án tù giam trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, đã chấp hành xong án phạt tù giam chuyển về địa phương, chưa giải quyết chế độ, chính sách, Bộ Quốc phòng tổng hợp hồ sơ, trao đổi, thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để vận dụng giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại Nghị định số 159/2006/NĐ-CP đối với từng trường hợp cụ thể.
- Hồ sơ xét hưởng chế độ một lần (đối với đối tượng đã từ trần) được lập thành 4 bộ, bao gồm:
+ Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng (Mẫu số 02-NĐ159-11);
+ Giấy chứng tử; giấy ủy quyền của các thân nhân (nếu có) (Mẫu số 03-NĐ159-11) đối với trường hợp đã từ trần;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này;
+ Công văn đề nghị của các cấp.”
7. Điểm 2.1 Khoản 2 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.1. Đối với đối tượng thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí và thân nhân của đối tượng đã từ trần
Nộp hồ sơ cho Ban Chỉ huy quân sự xã, phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số lượng 01 bộ, gồm các giấy tờ theo quy định sau đây:
a) Đối tượng thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí
+ Đơn đề nghị của đối tượng 01 bản (Mẫu số 01-NĐ159-11), bản chính;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này (01 bản);
b) Thân nhân của đối tượng đã từ trần
+ Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng 01 bản (Mẫu số 02-NĐ159-11), bản chính;
+ 01 giấy chứng tử (bản chính hoặc bản sao); 01 giấy ủy quyền của các thân nhân (nếu có) (Mẫu số 03-NĐ159-11), bản chính;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này (01 bản).”
8. Bổ sung thêm Điểm 2.4a và Điểm 2.4b sau Điểm 2.4 Khoản 2 Mục III như sau:
“2.4a. Đối với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội thực hiện trách nhiệm như đối với quân khu; chỉ đạo Cục Chính trị thực hiện trách nhiệm tương tự Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố).
2.4b. Thời gian xét duyệt, thẩm định ở các cấp được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ban Chỉ huy quân sự xã (phường) hoàn thành việc tổng hợp, lập hồ sơ báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận).
- Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ do Ban Chỉ huy quân sự xã (phường) báo cáo, Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận) hoàn thành việc xét duyệt, tổng hợp báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố).
- Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định do Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận) báo cáo, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) hoàn thành việc xét duyệt, hoàn thiện hồ sơ (hưu trí 05 bộ, trợ cấp 1 lần 04 bộ) báo cáo Cục Chính trị quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
- Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) báo cáo, cấp quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoàn thành việc thẩm định, hoàn thiện hồ sơ báo cáo Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng xem xét, ra quyết định hưởng chế độ cho các đối tượng theo quy định.”
9. Điểm 2.5 Khoản 2 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.5. Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị
Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng chỉ đạo triển khai, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với các đối tượng hướng dẫn tại Thông tư này; phối hợp giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
2.5a. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội chuyển đến, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoàn thành việc xét duyệt, ra quyết định hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 07-NĐ159-11), chế độ một lần (Mẫu số 08-NĐ159-11);
- Truy trả lương hưu cho đối tượng quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Mục I Thông tư này từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến tháng từ trần và chế độ mai táng phí, chế độ tử tuất một lần đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục I Thông tư này nếu đã từ trần trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 3 năm 2011;
- Xét hưởng và chi trả chế độ phụ cấp khu vực một lần (nếu có) cho đối tượng theo quy định tại Nghị định số 122/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về việc thực hiện phụ cấp khu vực đối với người hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng;
- Lưu trữ hồ sơ xét hưởng chế độ và chuyển hồ sơ tới các cơ quan, đơn vị, đối tượng theo quy định”.
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Việc thực hiện hồ sơ hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Công văn 1308/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 08/04/2013
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân, công an nhân dân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/4/1975 trở về trước, có 20 năm công tác trở lên, phục vụ trong quân đội, công an nhân dân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc về địa phương; chế độ đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 có từ đủ 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội, cơ yếu đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc, để thống nhất trong việc quản lý và chi trả chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với đối tượng nêu trên, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện như sau:
...
1. Thủ tục và ký hiệu hồ sơ
1.1. Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí của đối tượng quy định tại các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội.
1.2. Ký hiệu hồ sơ:
Ghi vào góc trên, bên phải của Quyết định hưởng chế độ hưu trí và được ký hiệu như sau:
- Đối với quân nhân: (bảng ký hiệu kèm theo)
- Đối với công an nhân dân: (bảng ký hiệu kèm theo)
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân
a) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng tiếp nhận hồ sơ, căn cứ quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội và thủ tục hồ sơ quy định tại Điểm 1, Khoản 6, Điều 1 Thông tư Liên tịch số 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 07/11/2011 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; Điều 5 Thông tư Liên tịch số 102/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 19/10/2012 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thực hiện việc cấp sổ BHXH và giải quyết hưởng chế độ BHXH theo quy định; chuyển hồ sơ về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú để quản lý và chi trả.
b) Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân tiếp nhận hồ sơ, căn cứ quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội và thủ tục hồ sơ quy định tại Điều 7 Thông tư Liên tịch số 04/2011/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 18/7/2011 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; Điều 5 Thông tư Liên tịch số 14/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 12/10/2012 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thực hiện việc cấp sổ BHXH và giải quyết hưởng chế độ BHXH theo quy định; chuyển hồ sơ về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú để quản lý và chi trả.
c) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân kiểm tra kỹ trước khi ra quyết định hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP để tránh giải quyết trùng đối tượng đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng hoặc đang tham gia đóng BHXH.
d) Trường hợp hồ sơ hưởng chế độ hưu trí đã chuyển về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố quản lý, chi trả thì Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân căn cứ danh sách người hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP đã được phê duyệt hàng năm để cấp số sổ BHXH theo số sổ chưa sử dụng của năm đó; thông báo đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng nhận lương hưu ghi trong quyết định hưởng chế độ hưu trí của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân để ghi bổ sung số sổ BHXH vào hồ sơ hưu trí. Nếu đối tượng này đã chuyển đến nhận lương hưu tại tỉnh khác thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đang quản lý hồ sơ hưu trí có văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cung cấp số sổ BHXH và thông báo về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đang quản lý hồ sơ hưu trí để ghi bổ sung vào hồ sơ hưu trí và quản lý theo quy định.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo và nộp hồ sơ lưu trữ theo quy định tại Quyết định số 777/QĐ-BHXH ngày 17/5/2010 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
e) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân lập danh sách đối tượng được giải quyết chế độ hưu trí của các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP theo Mẫu gửi về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố và Bảo hiểm xã hội Việt Nam (có Mẫu kèm theo).
2.2. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố
a) Tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ hưu trí do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân chuyển đến; quản lý, chi trả lương hưu theo quy định.
b) Báo cáo tăng đối tượng và kinh phí chi trả thuộc nguồn Ngân sách Nhà nước đảm bảo theo quy định tại Công văn số 840/BHXH-CĐCS ngày 30/8/1996 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
c) Đối với các hồ sơ đã tiếp nhận để quản lý, chi trả nhưng không có sổ BHXH thì sau khi tiếp nhận danh sách cấp bổ sung số sổ BHXH của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện việc ghi bổ sung số sổ BHXH vào hồ sơ hưu trí.
d) Đối với các trường hợp đã có quyết định hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP mà hiện nay đang làm việc và đóng BHXH bắt buộc tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh, thành phố hoặc đã được giải quyết hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp BHXH hàng tháng thì báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam (kèm theo hồ sơ và các giấy tờ liên quan) để tổng hợp báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện.
2.3. Trung tâm Thông tin nghiên cứu bổ sung phần mềm để Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ, theo dõi, quản lý in danh sách chi trả chế độ hưu trí theo quy định tại các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP, phát hiện kịp thời các trường hợp trùng hưởng, lạm dụng BHXH không đúng quy định.
2.4. Các đơn vị khác thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, thực hiện các nội dung liên quan quy định tại văn bản này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để hướng dẫn thực hiện.
...
DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 181/2016/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 20/12/2016 (VB hết hiệu lực: 12/12/2020)
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng.
...
Chương II - HỒ SƠ; QUY TRÌNH, TRÁCH NHIỆM VÀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
...
Mục 4. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 22. Hồ sơ giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng
...
Điều 23. Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với quân nhân
...
Điều 24. Hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội đối với hạ sĩ quan, binh sĩ
...
Điều 25. Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng
...
Điều 26. Hồ sơ giải quyết bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
...
Điều 27. Hồ sơ giải quyết hủy quyết định hưởng bảo hiểm xã hội
...
Điều 28. Quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ
...
Điều 29. Thời gian giải quyết chế độ
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Hồ sơ và trình tự thực hiện xét hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BT có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Việc thực hiện hồ sơ hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Công văn 1308/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 08/04/2013
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 181/2016/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 20/12/2016 (VB hết hiệu lực: 12/12/2020)
Hồ sơ và trình tự thực hiện xét hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Thi hành Nghị định số 159/2006/NĐ-CP...Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
1. Hồ sơ xét hưởng chế độ
a. Hồ sơ xét hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được lập thành 5 bộ, bao gồm:
- Đơn đề nghị của đối tượng;
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc) đối với đối tượng phục viên, xuất ngũ; Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật (bản gốc) đối với đối tượng thương binh.
Trường hợp quyết định không đầy đủ yếu tố xét hưởng chế độ hưu trí thì kèm theo lý lịch quân nhân hoặc lý lịch cán bộ hoặc lý lịch Đảng viên;
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan: quyết định thăng quân hàm, nâng lương, đề bạt bổ nhiệm, sổ bảo hiểm xã hội... (nếu có);
- Bản khai quá trình tham gia BHXH;
- Quyết định thực hiện chế độ hưu trí của Bộ Tư lệnh quân khu;
- Công văn đề nghị của các cấp.
b. Hồ sơ xét hưởng chế độ một lần được lập thành 4 bộ, bao gồm:
- Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng;
- Quyết định phục viên, xuất ngũ bản gốc (đối với đối tượng phục viên, xuất ngũ). Trường hợp không có bản gốc thì nộp lý lịch quân nhân hoặc lý lịch cán bộ hoặc lý lịch Đảng viên; sổ bảo hiểm xã hội (nếu có);
- Bản khai quá trình tham gia BHXH;
- Giấy khai tử;
- Công văn đề nghị của các cấp.
2. Trình tự và trách nhiệm thực hiện
2.1. Đối với đối tượng và thân nhân đối tượng:
Nộp các giấy tờ theo quy định sau đây cho cơ quan quân sự xã, phường:
a. Đối tượng là quân nhân phục viên, xuất ngũ thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 01-159);
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc);
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan.
b. Người đang hưởng chế độ thương binh 81% trở lên được hưởng chế độ hưu trí:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 01-159);
- Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật;
- Các giấy tờ khác có liên quan.
Riêng đối tượng đang ở các trung tâm điều dưỡng thương binh thì hồ sơ nộp cho cơ quan quân sự địa phương nơi cư trú.
c. Thân nhân của đối tượng đã trừ trần quy định tại Khoản 7 Mục II được hưởng chế độ một lần:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ một lần (Mẫu số 02-159);
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc);
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan đến đối tượng còn lưu giữ được (nếu có);
- Giấy khai tử;
- Giấy ủy quyền của các thân nhân (Mẫu số 03-159) (nếu có).
2.2. Đối với Ban chỉ huy quân sự huyện (quận):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn các xã thực hiện;
b. Tiếp nhận hồ sơ của đối tượng do cơ quan quân sự xã (phường), tổng hợp, báo cáo;
c. Tổ chức xét duyệt, thẩm tra, lập danh sách, làm công văn đề nghị Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) theo quy định (Mẫu số 04-159).
2.3. Đối với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện;
b. Tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quân sự huyện (quận) báo cáo;
c. Chỉ đạo cơ quan chính sách, cán bộ, quân lực hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ theo quy định tại Thông tư này;
d. Tổ chức xét duyệt đối tượng; hoàn thành và lập đủ các bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Mục III thông tư này (các giấy tờ được phôtô và xác nhận của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh);
đ. Làm công văn báo cáo Cục chính trị quân khu (Mẫu số 04-159);
e. Chi trả chế độ một lần cho thân nhân đối tượng đã từ trần khi có quyết định và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
2.4. Đối với quân khu:
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện;
b. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị cung cấp hồ sơ của các đối tượng thuộc trách nhiệm quản lý khi có yêu cầu;
c. Tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quân sự tỉnh (thành phố) báo cáo;
d. Xét duyệt, lập danh sách, đăng ký quản lý, ra quyết định thực hiện chế độ hưu trí (Mẫu số 05-159), làm công văn đề nghị Cục Chính sách (BHXH quân đội) xem xét giải quyết (Mẫu số 06-159).
2.5 Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị (BHXH quân đội):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện;
b. Tổ chức tiếp nhận, xét duyệt, ra quyết định hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 07-159), chế độ một lần (Mẫu số 08-159); giấy chứng nhận hưởng trợ cấp hưu trí; phiếu thanh toán chế độ một lần; giấy giới thiệu đề nghị BHXH địa phương chi trả trợ cấp hưu trí theo quy định;
c. Phân cấp kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện và chi trả chế độ theo quy định;
d. Lưu giữ hồ sơ (bản gốc) và chuyển hồ sơ tới các cơ quan, đơn vị, đối tượng thực hiện theo quy định.
2.6. Cơ quan cán bộ, Quân lực các cấp trong quân đội:
Cung cấp, kiểm tra, xác nhận hồ sơ cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý khi có yêu cầu của đối tượng hoặc cơ quan quân sự địa phương. Trường hợp đơn vị giải quyết cho đối tượng phục viên, xuất ngũ nay đã sáp nhập, giải thể thì cơ quan, đơn vị cấp trên chịu trách nhiệm giải quyết.
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BT có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 159/2006/NĐ-CP);
...
Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 159/2006/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC) như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC như sau:
...
6. Khoản 1 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hồ sơ xét hưởng chế độ
a) Giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ gồm một hoặc một số giấy tờ sau:
Quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc, quyết định của cơ quan có thẩm quyền cử đi lao động hợp tác quốc tế; lý lịch quân nhân, lý lịch cán bộ công chức, viên chức, lý lịch cán bộ hoặc bản trích yếu 63 đối với sĩ quan; lý lịch đảng viên; phiếu lập sổ trợ cấp phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành; sổ bảo hiểm xã hội; quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật (đối với thương binh).
Giấy xác nhận quá trình công tác của cơ quan, đơn vị cũ trước khi quân nhân phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành thôi việc, do thủ trưởng cơ quan, đơn vị từ cấp Trung đoàn và tương đương trở lên theo phân cấp quản lý đối tượng trước khi phục viên, xuất ngũ hoặc cử đi lao động hợp tác quốc tế, chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên quốc phòng rồi thôi việc cấp, ký, đóng dấu, kèm theo bản photocopy hồ sơ của đối tượng hoặc danh sách đăng ký, quản lý đối tượng mà cơ quan, đơn vị đang lưu trữ để làm căn cứ xác nhận; đối với các đối tượng còn giấy tờ, hồ sơ gốc tại đơn vị cũ thì đơn vị cũ thực hiện việc cấp lại cho đối tượng theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực hiện hành. Trường hợp cơ quan, đơn vị cũ đã sáp nhập hoặc giải thể thì do cơ quan, đơn vị mới được thành lập sau sáp nhập hoặc cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị đã giải thể xác nhận, cấp lại.
Các giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ nêu trên (bao gồm bản chính hoặc bản sao của cấp có thẩm quyền) phải chứng minh được tháng, năm nhập ngũ, xuất ngũ, đi lao động hợp tác quốc tế; chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc; xác định được thời gian công tác thực tế trong quân đội.
b) Hồ sơ xét hưởng chế độ
- Hồ sơ xét hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được lập thành 5 bộ, bao gồm:
+ Đơn đề nghị của đối tượng (Mẫu số 01-NĐ159-11);
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này.
+ Quyết định thực hiện chế độ hưu trí của Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (Mẫu số 05-NĐ159-11);
+ Công văn đề nghị của các cấp (Mẫu số 04-NĐ159-11) đối với cấp huyện (quận), tỉnh (thành phố); Mẫu số 06-NĐ159-11 đối với cấp quân khu, BTL Thủ đô Hà Nội.
Đối với các trường hợp có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Mục I Thông tư này bị kết án tù giam, nhưng đã chấp hành xong án phạt tù, chuyển về địa phương mà chưa được giải quyết chế độ phục viên, xuất ngũ, thôi việc thì bổ sung thêm Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù giam (bản chính hoặc bản sao) của cơ quan có thẩm quyền. Đối tượng bị kết án tù giam trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, đã chấp hành xong án phạt tù giam chuyển về địa phương, chưa giải quyết chế độ, chính sách, Bộ Quốc phòng tổng hợp hồ sơ, trao đổi, thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để vận dụng giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại Nghị định số 159/2006/NĐ-CP đối với từng trường hợp cụ thể.
- Hồ sơ xét hưởng chế độ một lần (đối với đối tượng đã từ trần) được lập thành 4 bộ, bao gồm:
+ Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng (Mẫu số 02-NĐ159-11);
+ Giấy chứng tử; giấy ủy quyền của các thân nhân (nếu có) (Mẫu số 03-NĐ159-11) đối với trường hợp đã từ trần;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này;
+ Công văn đề nghị của các cấp.”
7. Điểm 2.1 Khoản 2 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.1. Đối với đối tượng thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí và thân nhân của đối tượng đã từ trần
Nộp hồ sơ cho Ban Chỉ huy quân sự xã, phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số lượng 01 bộ, gồm các giấy tờ theo quy định sau đây:
a) Đối tượng thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí
+ Đơn đề nghị của đối tượng 01 bản (Mẫu số 01-NĐ159-11), bản chính;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này (01 bản);
b) Thân nhân của đối tượng đã từ trần
+ Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng 01 bản (Mẫu số 02-NĐ159-11), bản chính;
+ 01 giấy chứng tử (bản chính hoặc bản sao); 01 giấy ủy quyền của các thân nhân (nếu có) (Mẫu số 03-NĐ159-11), bản chính;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này (01 bản).”
8. Bổ sung thêm Điểm 2.4a và Điểm 2.4b sau Điểm 2.4 Khoản 2 Mục III như sau:
“2.4a. Đối với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội thực hiện trách nhiệm như đối với quân khu; chỉ đạo Cục Chính trị thực hiện trách nhiệm tương tự Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố).
2.4b. Thời gian xét duyệt, thẩm định ở các cấp được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ban Chỉ huy quân sự xã (phường) hoàn thành việc tổng hợp, lập hồ sơ báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận).
- Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ do Ban Chỉ huy quân sự xã (phường) báo cáo, Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận) hoàn thành việc xét duyệt, tổng hợp báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố).
- Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định do Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận) báo cáo, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) hoàn thành việc xét duyệt, hoàn thiện hồ sơ (hưu trí 05 bộ, trợ cấp 1 lần 04 bộ) báo cáo Cục Chính trị quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
- Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) báo cáo, cấp quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoàn thành việc thẩm định, hoàn thiện hồ sơ báo cáo Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng xem xét, ra quyết định hưởng chế độ cho các đối tượng theo quy định.”
9. Điểm 2.5 Khoản 2 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.5. Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị
Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng chỉ đạo triển khai, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với các đối tượng hướng dẫn tại Thông tư này; phối hợp giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
2.5a. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội chuyển đến, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoàn thành việc xét duyệt, ra quyết định hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 07-NĐ159-11), chế độ một lần (Mẫu số 08-NĐ159-11);
- Truy trả lương hưu cho đối tượng quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Mục I Thông tư này từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến tháng từ trần và chế độ mai táng phí, chế độ tử tuất một lần đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục I Thông tư này nếu đã từ trần trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 3 năm 2011;
- Xét hưởng và chi trả chế độ phụ cấp khu vực một lần (nếu có) cho đối tượng theo quy định tại Nghị định số 122/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về việc thực hiện phụ cấp khu vực đối với người hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng;
- Lưu trữ hồ sơ xét hưởng chế độ và chuyển hồ sơ tới các cơ quan, đơn vị, đối tượng theo quy định”.
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Việc thực hiện hồ sơ hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Công văn 1308/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 08/04/2013
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân, công an nhân dân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/4/1975 trở về trước, có 20 năm công tác trở lên, phục vụ trong quân đội, công an nhân dân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc về địa phương; chế độ đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 có từ đủ 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội, cơ yếu đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc, để thống nhất trong việc quản lý và chi trả chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với đối tượng nêu trên, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện như sau:
...
1. Thủ tục và ký hiệu hồ sơ
1.1. Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí của đối tượng quy định tại các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội.
1.2. Ký hiệu hồ sơ:
Ghi vào góc trên, bên phải của Quyết định hưởng chế độ hưu trí và được ký hiệu như sau:
- Đối với quân nhân: (bảng ký hiệu kèm theo)
- Đối với công an nhân dân: (bảng ký hiệu kèm theo)
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân
a) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng tiếp nhận hồ sơ, căn cứ quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội và thủ tục hồ sơ quy định tại Điểm 1, Khoản 6, Điều 1 Thông tư Liên tịch số 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 07/11/2011 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; Điều 5 Thông tư Liên tịch số 102/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 19/10/2012 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thực hiện việc cấp sổ BHXH và giải quyết hưởng chế độ BHXH theo quy định; chuyển hồ sơ về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú để quản lý và chi trả.
b) Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân tiếp nhận hồ sơ, căn cứ quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội và thủ tục hồ sơ quy định tại Điều 7 Thông tư Liên tịch số 04/2011/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 18/7/2011 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; Điều 5 Thông tư Liên tịch số 14/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 12/10/2012 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thực hiện việc cấp sổ BHXH và giải quyết hưởng chế độ BHXH theo quy định; chuyển hồ sơ về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú để quản lý và chi trả.
c) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân kiểm tra kỹ trước khi ra quyết định hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP để tránh giải quyết trùng đối tượng đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng hoặc đang tham gia đóng BHXH.
d) Trường hợp hồ sơ hưởng chế độ hưu trí đã chuyển về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố quản lý, chi trả thì Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân căn cứ danh sách người hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP đã được phê duyệt hàng năm để cấp số sổ BHXH theo số sổ chưa sử dụng của năm đó; thông báo đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng nhận lương hưu ghi trong quyết định hưởng chế độ hưu trí của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân để ghi bổ sung số sổ BHXH vào hồ sơ hưu trí. Nếu đối tượng này đã chuyển đến nhận lương hưu tại tỉnh khác thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đang quản lý hồ sơ hưu trí có văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cung cấp số sổ BHXH và thông báo về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đang quản lý hồ sơ hưu trí để ghi bổ sung vào hồ sơ hưu trí và quản lý theo quy định.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo và nộp hồ sơ lưu trữ theo quy định tại Quyết định số 777/QĐ-BHXH ngày 17/5/2010 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
e) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân lập danh sách đối tượng được giải quyết chế độ hưu trí của các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP theo Mẫu gửi về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố và Bảo hiểm xã hội Việt Nam (có Mẫu kèm theo).
2.2. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố
a) Tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ hưu trí do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân chuyển đến; quản lý, chi trả lương hưu theo quy định.
b) Báo cáo tăng đối tượng và kinh phí chi trả thuộc nguồn Ngân sách Nhà nước đảm bảo theo quy định tại Công văn số 840/BHXH-CĐCS ngày 30/8/1996 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
c) Đối với các hồ sơ đã tiếp nhận để quản lý, chi trả nhưng không có sổ BHXH thì sau khi tiếp nhận danh sách cấp bổ sung số sổ BHXH của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện việc ghi bổ sung số sổ BHXH vào hồ sơ hưu trí.
d) Đối với các trường hợp đã có quyết định hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP mà hiện nay đang làm việc và đóng BHXH bắt buộc tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh, thành phố hoặc đã được giải quyết hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp BHXH hàng tháng thì báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam (kèm theo hồ sơ và các giấy tờ liên quan) để tổng hợp báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện.
2.3. Trung tâm Thông tin nghiên cứu bổ sung phần mềm để Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ, theo dõi, quản lý in danh sách chi trả chế độ hưu trí theo quy định tại các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP, phát hiện kịp thời các trường hợp trùng hưởng, lạm dụng BHXH không đúng quy định.
2.4. Các đơn vị khác thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, thực hiện các nội dung liên quan quy định tại văn bản này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để hướng dẫn thực hiện.
...
DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 181/2016/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 20/12/2016 (VB hết hiệu lực: 12/12/2020)
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng.
...
Chương II - HỒ SƠ; QUY TRÌNH, TRÁCH NHIỆM VÀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
...
Mục 4. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 22. Hồ sơ giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng
...
Điều 23. Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với quân nhân
...
Điều 24. Hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội đối với hạ sĩ quan, binh sĩ
...
Điều 25. Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng
...
Điều 26. Hồ sơ giải quyết bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
...
Điều 27. Hồ sơ giải quyết hủy quyết định hưởng bảo hiểm xã hội
...
Điều 28. Quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ
...
Điều 29. Thời gian giải quyết chế độ
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Hồ sơ và trình tự thực hiện xét hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BT có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Việc thực hiện hồ sơ hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Công văn 1308/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 08/04/2013
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 181/2016/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 20/12/2016 (VB hết hiệu lực: 12/12/2020)
Hồ sơ và trình tự thực hiện xét hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Thi hành Nghị định số 159/2006/NĐ-CP...Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
1. Hồ sơ xét hưởng chế độ
a. Hồ sơ xét hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được lập thành 5 bộ, bao gồm:
- Đơn đề nghị của đối tượng;
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc) đối với đối tượng phục viên, xuất ngũ; Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật (bản gốc) đối với đối tượng thương binh.
Trường hợp quyết định không đầy đủ yếu tố xét hưởng chế độ hưu trí thì kèm theo lý lịch quân nhân hoặc lý lịch cán bộ hoặc lý lịch Đảng viên;
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan: quyết định thăng quân hàm, nâng lương, đề bạt bổ nhiệm, sổ bảo hiểm xã hội... (nếu có);
- Bản khai quá trình tham gia BHXH;
- Quyết định thực hiện chế độ hưu trí của Bộ Tư lệnh quân khu;
- Công văn đề nghị của các cấp.
b. Hồ sơ xét hưởng chế độ một lần được lập thành 4 bộ, bao gồm:
- Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng;
- Quyết định phục viên, xuất ngũ bản gốc (đối với đối tượng phục viên, xuất ngũ). Trường hợp không có bản gốc thì nộp lý lịch quân nhân hoặc lý lịch cán bộ hoặc lý lịch Đảng viên; sổ bảo hiểm xã hội (nếu có);
- Bản khai quá trình tham gia BHXH;
- Giấy khai tử;
- Công văn đề nghị của các cấp.
2. Trình tự và trách nhiệm thực hiện
2.1. Đối với đối tượng và thân nhân đối tượng:
Nộp các giấy tờ theo quy định sau đây cho cơ quan quân sự xã, phường:
a. Đối tượng là quân nhân phục viên, xuất ngũ thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 01-159);
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc);
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan.
b. Người đang hưởng chế độ thương binh 81% trở lên được hưởng chế độ hưu trí:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 01-159);
- Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật;
- Các giấy tờ khác có liên quan.
Riêng đối tượng đang ở các trung tâm điều dưỡng thương binh thì hồ sơ nộp cho cơ quan quân sự địa phương nơi cư trú.
c. Thân nhân của đối tượng đã trừ trần quy định tại Khoản 7 Mục II được hưởng chế độ một lần:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ một lần (Mẫu số 02-159);
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc);
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan đến đối tượng còn lưu giữ được (nếu có);
- Giấy khai tử;
- Giấy ủy quyền của các thân nhân (Mẫu số 03-159) (nếu có).
2.2. Đối với Ban chỉ huy quân sự huyện (quận):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn các xã thực hiện;
b. Tiếp nhận hồ sơ của đối tượng do cơ quan quân sự xã (phường), tổng hợp, báo cáo;
c. Tổ chức xét duyệt, thẩm tra, lập danh sách, làm công văn đề nghị Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) theo quy định (Mẫu số 04-159).
2.3. Đối với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện;
b. Tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quân sự huyện (quận) báo cáo;
c. Chỉ đạo cơ quan chính sách, cán bộ, quân lực hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ theo quy định tại Thông tư này;
d. Tổ chức xét duyệt đối tượng; hoàn thành và lập đủ các bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Mục III thông tư này (các giấy tờ được phôtô và xác nhận của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh);
đ. Làm công văn báo cáo Cục chính trị quân khu (Mẫu số 04-159);
e. Chi trả chế độ một lần cho thân nhân đối tượng đã từ trần khi có quyết định và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
2.4. Đối với quân khu:
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện;
b. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị cung cấp hồ sơ của các đối tượng thuộc trách nhiệm quản lý khi có yêu cầu;
c. Tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quân sự tỉnh (thành phố) báo cáo;
d. Xét duyệt, lập danh sách, đăng ký quản lý, ra quyết định thực hiện chế độ hưu trí (Mẫu số 05-159), làm công văn đề nghị Cục Chính sách (BHXH quân đội) xem xét giải quyết (Mẫu số 06-159).
2.5 Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị (BHXH quân đội):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện;
b. Tổ chức tiếp nhận, xét duyệt, ra quyết định hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 07-159), chế độ một lần (Mẫu số 08-159); giấy chứng nhận hưởng trợ cấp hưu trí; phiếu thanh toán chế độ một lần; giấy giới thiệu đề nghị BHXH địa phương chi trả trợ cấp hưu trí theo quy định;
c. Phân cấp kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện và chi trả chế độ theo quy định;
d. Lưu giữ hồ sơ (bản gốc) và chuyển hồ sơ tới các cơ quan, đơn vị, đối tượng thực hiện theo quy định.
2.6. Cơ quan cán bộ, Quân lực các cấp trong quân đội:
Cung cấp, kiểm tra, xác nhận hồ sơ cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý khi có yêu cầu của đối tượng hoặc cơ quan quân sự địa phương. Trường hợp đơn vị giải quyết cho đối tượng phục viên, xuất ngũ nay đã sáp nhập, giải thể thì cơ quan, đơn vị cấp trên chịu trách nhiệm giải quyết.
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BT có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 159/2006/NĐ-CP);
...
Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 159/2006/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC) như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC như sau:
...
6. Khoản 1 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hồ sơ xét hưởng chế độ
a) Giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ gồm một hoặc một số giấy tờ sau:
Quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc, quyết định của cơ quan có thẩm quyền cử đi lao động hợp tác quốc tế; lý lịch quân nhân, lý lịch cán bộ công chức, viên chức, lý lịch cán bộ hoặc bản trích yếu 63 đối với sĩ quan; lý lịch đảng viên; phiếu lập sổ trợ cấp phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành; sổ bảo hiểm xã hội; quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật (đối với thương binh).
Giấy xác nhận quá trình công tác của cơ quan, đơn vị cũ trước khi quân nhân phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành thôi việc, do thủ trưởng cơ quan, đơn vị từ cấp Trung đoàn và tương đương trở lên theo phân cấp quản lý đối tượng trước khi phục viên, xuất ngũ hoặc cử đi lao động hợp tác quốc tế, chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên quốc phòng rồi thôi việc cấp, ký, đóng dấu, kèm theo bản photocopy hồ sơ của đối tượng hoặc danh sách đăng ký, quản lý đối tượng mà cơ quan, đơn vị đang lưu trữ để làm căn cứ xác nhận; đối với các đối tượng còn giấy tờ, hồ sơ gốc tại đơn vị cũ thì đơn vị cũ thực hiện việc cấp lại cho đối tượng theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực hiện hành. Trường hợp cơ quan, đơn vị cũ đã sáp nhập hoặc giải thể thì do cơ quan, đơn vị mới được thành lập sau sáp nhập hoặc cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị đã giải thể xác nhận, cấp lại.
Các giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ nêu trên (bao gồm bản chính hoặc bản sao của cấp có thẩm quyền) phải chứng minh được tháng, năm nhập ngũ, xuất ngũ, đi lao động hợp tác quốc tế; chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc; xác định được thời gian công tác thực tế trong quân đội.
b) Hồ sơ xét hưởng chế độ
- Hồ sơ xét hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được lập thành 5 bộ, bao gồm:
+ Đơn đề nghị của đối tượng (Mẫu số 01-NĐ159-11);
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này.
+ Quyết định thực hiện chế độ hưu trí của Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (Mẫu số 05-NĐ159-11);
+ Công văn đề nghị của các cấp (Mẫu số 04-NĐ159-11) đối với cấp huyện (quận), tỉnh (thành phố); Mẫu số 06-NĐ159-11 đối với cấp quân khu, BTL Thủ đô Hà Nội.
Đối với các trường hợp có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Mục I Thông tư này bị kết án tù giam, nhưng đã chấp hành xong án phạt tù, chuyển về địa phương mà chưa được giải quyết chế độ phục viên, xuất ngũ, thôi việc thì bổ sung thêm Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù giam (bản chính hoặc bản sao) của cơ quan có thẩm quyền. Đối tượng bị kết án tù giam trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, đã chấp hành xong án phạt tù giam chuyển về địa phương, chưa giải quyết chế độ, chính sách, Bộ Quốc phòng tổng hợp hồ sơ, trao đổi, thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để vận dụng giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại Nghị định số 159/2006/NĐ-CP đối với từng trường hợp cụ thể.
- Hồ sơ xét hưởng chế độ một lần (đối với đối tượng đã từ trần) được lập thành 4 bộ, bao gồm:
+ Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng (Mẫu số 02-NĐ159-11);
+ Giấy chứng tử; giấy ủy quyền của các thân nhân (nếu có) (Mẫu số 03-NĐ159-11) đối với trường hợp đã từ trần;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này;
+ Công văn đề nghị của các cấp.”
7. Điểm 2.1 Khoản 2 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.1. Đối với đối tượng thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí và thân nhân của đối tượng đã từ trần
Nộp hồ sơ cho Ban Chỉ huy quân sự xã, phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số lượng 01 bộ, gồm các giấy tờ theo quy định sau đây:
a) Đối tượng thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí
+ Đơn đề nghị của đối tượng 01 bản (Mẫu số 01-NĐ159-11), bản chính;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này (01 bản);
b) Thân nhân của đối tượng đã từ trần
+ Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng 01 bản (Mẫu số 02-NĐ159-11), bản chính;
+ 01 giấy chứng tử (bản chính hoặc bản sao); 01 giấy ủy quyền của các thân nhân (nếu có) (Mẫu số 03-NĐ159-11), bản chính;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này (01 bản).”
8. Bổ sung thêm Điểm 2.4a và Điểm 2.4b sau Điểm 2.4 Khoản 2 Mục III như sau:
“2.4a. Đối với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội thực hiện trách nhiệm như đối với quân khu; chỉ đạo Cục Chính trị thực hiện trách nhiệm tương tự Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố).
2.4b. Thời gian xét duyệt, thẩm định ở các cấp được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ban Chỉ huy quân sự xã (phường) hoàn thành việc tổng hợp, lập hồ sơ báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận).
- Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ do Ban Chỉ huy quân sự xã (phường) báo cáo, Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận) hoàn thành việc xét duyệt, tổng hợp báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố).
- Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định do Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận) báo cáo, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) hoàn thành việc xét duyệt, hoàn thiện hồ sơ (hưu trí 05 bộ, trợ cấp 1 lần 04 bộ) báo cáo Cục Chính trị quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
- Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) báo cáo, cấp quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoàn thành việc thẩm định, hoàn thiện hồ sơ báo cáo Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng xem xét, ra quyết định hưởng chế độ cho các đối tượng theo quy định.”
9. Điểm 2.5 Khoản 2 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.5. Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị
Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng chỉ đạo triển khai, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với các đối tượng hướng dẫn tại Thông tư này; phối hợp giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
2.5a. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội chuyển đến, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoàn thành việc xét duyệt, ra quyết định hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 07-NĐ159-11), chế độ một lần (Mẫu số 08-NĐ159-11);
- Truy trả lương hưu cho đối tượng quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Mục I Thông tư này từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến tháng từ trần và chế độ mai táng phí, chế độ tử tuất một lần đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục I Thông tư này nếu đã từ trần trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 3 năm 2011;
- Xét hưởng và chi trả chế độ phụ cấp khu vực một lần (nếu có) cho đối tượng theo quy định tại Nghị định số 122/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về việc thực hiện phụ cấp khu vực đối với người hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng;
- Lưu trữ hồ sơ xét hưởng chế độ và chuyển hồ sơ tới các cơ quan, đơn vị, đối tượng theo quy định”.
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Việc thực hiện hồ sơ hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Công văn 1308/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 08/04/2013
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân, công an nhân dân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/4/1975 trở về trước, có 20 năm công tác trở lên, phục vụ trong quân đội, công an nhân dân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc về địa phương; chế độ đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 có từ đủ 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội, cơ yếu đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc, để thống nhất trong việc quản lý và chi trả chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với đối tượng nêu trên, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện như sau:
...
1. Thủ tục và ký hiệu hồ sơ
1.1. Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí của đối tượng quy định tại các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội.
1.2. Ký hiệu hồ sơ:
Ghi vào góc trên, bên phải của Quyết định hưởng chế độ hưu trí và được ký hiệu như sau:
- Đối với quân nhân: (bảng ký hiệu kèm theo)
- Đối với công an nhân dân: (bảng ký hiệu kèm theo)
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân
a) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng tiếp nhận hồ sơ, căn cứ quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội và thủ tục hồ sơ quy định tại Điểm 1, Khoản 6, Điều 1 Thông tư Liên tịch số 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 07/11/2011 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; Điều 5 Thông tư Liên tịch số 102/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 19/10/2012 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thực hiện việc cấp sổ BHXH và giải quyết hưởng chế độ BHXH theo quy định; chuyển hồ sơ về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú để quản lý và chi trả.
b) Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân tiếp nhận hồ sơ, căn cứ quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội và thủ tục hồ sơ quy định tại Điều 7 Thông tư Liên tịch số 04/2011/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 18/7/2011 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; Điều 5 Thông tư Liên tịch số 14/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 12/10/2012 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thực hiện việc cấp sổ BHXH và giải quyết hưởng chế độ BHXH theo quy định; chuyển hồ sơ về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú để quản lý và chi trả.
c) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân kiểm tra kỹ trước khi ra quyết định hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP để tránh giải quyết trùng đối tượng đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng hoặc đang tham gia đóng BHXH.
d) Trường hợp hồ sơ hưởng chế độ hưu trí đã chuyển về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố quản lý, chi trả thì Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân căn cứ danh sách người hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP đã được phê duyệt hàng năm để cấp số sổ BHXH theo số sổ chưa sử dụng của năm đó; thông báo đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng nhận lương hưu ghi trong quyết định hưởng chế độ hưu trí của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân để ghi bổ sung số sổ BHXH vào hồ sơ hưu trí. Nếu đối tượng này đã chuyển đến nhận lương hưu tại tỉnh khác thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đang quản lý hồ sơ hưu trí có văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cung cấp số sổ BHXH và thông báo về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đang quản lý hồ sơ hưu trí để ghi bổ sung vào hồ sơ hưu trí và quản lý theo quy định.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo và nộp hồ sơ lưu trữ theo quy định tại Quyết định số 777/QĐ-BHXH ngày 17/5/2010 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
e) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân lập danh sách đối tượng được giải quyết chế độ hưu trí của các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP theo Mẫu gửi về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố và Bảo hiểm xã hội Việt Nam (có Mẫu kèm theo).
2.2. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố
a) Tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ hưu trí do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân chuyển đến; quản lý, chi trả lương hưu theo quy định.
b) Báo cáo tăng đối tượng và kinh phí chi trả thuộc nguồn Ngân sách Nhà nước đảm bảo theo quy định tại Công văn số 840/BHXH-CĐCS ngày 30/8/1996 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
c) Đối với các hồ sơ đã tiếp nhận để quản lý, chi trả nhưng không có sổ BHXH thì sau khi tiếp nhận danh sách cấp bổ sung số sổ BHXH của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện việc ghi bổ sung số sổ BHXH vào hồ sơ hưu trí.
d) Đối với các trường hợp đã có quyết định hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP mà hiện nay đang làm việc và đóng BHXH bắt buộc tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh, thành phố hoặc đã được giải quyết hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp BHXH hàng tháng thì báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam (kèm theo hồ sơ và các giấy tờ liên quan) để tổng hợp báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện.
2.3. Trung tâm Thông tin nghiên cứu bổ sung phần mềm để Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ, theo dõi, quản lý in danh sách chi trả chế độ hưu trí theo quy định tại các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP, phát hiện kịp thời các trường hợp trùng hưởng, lạm dụng BHXH không đúng quy định.
2.4. Các đơn vị khác thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, thực hiện các nội dung liên quan quy định tại văn bản này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để hướng dẫn thực hiện.
...
DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 181/2016/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 20/12/2016 (VB hết hiệu lực: 12/12/2020)
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng.
...
Chương II - HỒ SƠ; QUY TRÌNH, TRÁCH NHIỆM VÀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
...
Mục 4. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 22. Hồ sơ giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng
...
Điều 23. Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với quân nhân
...
Điều 24. Hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội đối với hạ sĩ quan, binh sĩ
...
Điều 25. Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng
...
Điều 26. Hồ sơ giải quyết bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
...
Điều 27. Hồ sơ giải quyết hủy quyết định hưởng bảo hiểm xã hội
...
Điều 28. Quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ
...
Điều 29. Thời gian giải quyết chế độ
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Hồ sơ và trình tự thực hiện xét hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BT có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Việc thực hiện hồ sơ hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Công văn 1308/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 08/04/2013
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 181/2016/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 20/12/2016 (VB hết hiệu lực: 12/12/2020)
Hồ sơ và trình tự thực hiện xét hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Thi hành Nghị định số 159/2006/NĐ-CP...Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
1. Hồ sơ xét hưởng chế độ
a. Hồ sơ xét hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được lập thành 5 bộ, bao gồm:
- Đơn đề nghị của đối tượng;
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc) đối với đối tượng phục viên, xuất ngũ; Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật (bản gốc) đối với đối tượng thương binh.
Trường hợp quyết định không đầy đủ yếu tố xét hưởng chế độ hưu trí thì kèm theo lý lịch quân nhân hoặc lý lịch cán bộ hoặc lý lịch Đảng viên;
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan: quyết định thăng quân hàm, nâng lương, đề bạt bổ nhiệm, sổ bảo hiểm xã hội... (nếu có);
- Bản khai quá trình tham gia BHXH;
- Quyết định thực hiện chế độ hưu trí của Bộ Tư lệnh quân khu;
- Công văn đề nghị của các cấp.
b. Hồ sơ xét hưởng chế độ một lần được lập thành 4 bộ, bao gồm:
- Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng;
- Quyết định phục viên, xuất ngũ bản gốc (đối với đối tượng phục viên, xuất ngũ). Trường hợp không có bản gốc thì nộp lý lịch quân nhân hoặc lý lịch cán bộ hoặc lý lịch Đảng viên; sổ bảo hiểm xã hội (nếu có);
- Bản khai quá trình tham gia BHXH;
- Giấy khai tử;
- Công văn đề nghị của các cấp.
2. Trình tự và trách nhiệm thực hiện
2.1. Đối với đối tượng và thân nhân đối tượng:
Nộp các giấy tờ theo quy định sau đây cho cơ quan quân sự xã, phường:
a. Đối tượng là quân nhân phục viên, xuất ngũ thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 01-159);
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc);
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan.
b. Người đang hưởng chế độ thương binh 81% trở lên được hưởng chế độ hưu trí:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 01-159);
- Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật;
- Các giấy tờ khác có liên quan.
Riêng đối tượng đang ở các trung tâm điều dưỡng thương binh thì hồ sơ nộp cho cơ quan quân sự địa phương nơi cư trú.
c. Thân nhân của đối tượng đã trừ trần quy định tại Khoản 7 Mục II được hưởng chế độ một lần:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ một lần (Mẫu số 02-159);
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc);
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan đến đối tượng còn lưu giữ được (nếu có);
- Giấy khai tử;
- Giấy ủy quyền của các thân nhân (Mẫu số 03-159) (nếu có).
2.2. Đối với Ban chỉ huy quân sự huyện (quận):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn các xã thực hiện;
b. Tiếp nhận hồ sơ của đối tượng do cơ quan quân sự xã (phường), tổng hợp, báo cáo;
c. Tổ chức xét duyệt, thẩm tra, lập danh sách, làm công văn đề nghị Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) theo quy định (Mẫu số 04-159).
2.3. Đối với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện;
b. Tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quân sự huyện (quận) báo cáo;
c. Chỉ đạo cơ quan chính sách, cán bộ, quân lực hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ theo quy định tại Thông tư này;
d. Tổ chức xét duyệt đối tượng; hoàn thành và lập đủ các bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Mục III thông tư này (các giấy tờ được phôtô và xác nhận của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh);
đ. Làm công văn báo cáo Cục chính trị quân khu (Mẫu số 04-159);
e. Chi trả chế độ một lần cho thân nhân đối tượng đã từ trần khi có quyết định và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
2.4. Đối với quân khu:
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện;
b. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị cung cấp hồ sơ của các đối tượng thuộc trách nhiệm quản lý khi có yêu cầu;
c. Tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quân sự tỉnh (thành phố) báo cáo;
d. Xét duyệt, lập danh sách, đăng ký quản lý, ra quyết định thực hiện chế độ hưu trí (Mẫu số 05-159), làm công văn đề nghị Cục Chính sách (BHXH quân đội) xem xét giải quyết (Mẫu số 06-159).
2.5 Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị (BHXH quân đội):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện;
b. Tổ chức tiếp nhận, xét duyệt, ra quyết định hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 07-159), chế độ một lần (Mẫu số 08-159); giấy chứng nhận hưởng trợ cấp hưu trí; phiếu thanh toán chế độ một lần; giấy giới thiệu đề nghị BHXH địa phương chi trả trợ cấp hưu trí theo quy định;
c. Phân cấp kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện và chi trả chế độ theo quy định;
d. Lưu giữ hồ sơ (bản gốc) và chuyển hồ sơ tới các cơ quan, đơn vị, đối tượng thực hiện theo quy định.
2.6. Cơ quan cán bộ, Quân lực các cấp trong quân đội:
Cung cấp, kiểm tra, xác nhận hồ sơ cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý khi có yêu cầu của đối tượng hoặc cơ quan quân sự địa phương. Trường hợp đơn vị giải quyết cho đối tượng phục viên, xuất ngũ nay đã sáp nhập, giải thể thì cơ quan, đơn vị cấp trên chịu trách nhiệm giải quyết.
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BT có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 159/2006/NĐ-CP);
...
Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 159/2006/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC) như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC như sau:
...
6. Khoản 1 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hồ sơ xét hưởng chế độ
a) Giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ gồm một hoặc một số giấy tờ sau:
Quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc, quyết định của cơ quan có thẩm quyền cử đi lao động hợp tác quốc tế; lý lịch quân nhân, lý lịch cán bộ công chức, viên chức, lý lịch cán bộ hoặc bản trích yếu 63 đối với sĩ quan; lý lịch đảng viên; phiếu lập sổ trợ cấp phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành; sổ bảo hiểm xã hội; quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật (đối với thương binh).
Giấy xác nhận quá trình công tác của cơ quan, đơn vị cũ trước khi quân nhân phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành thôi việc, do thủ trưởng cơ quan, đơn vị từ cấp Trung đoàn và tương đương trở lên theo phân cấp quản lý đối tượng trước khi phục viên, xuất ngũ hoặc cử đi lao động hợp tác quốc tế, chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên quốc phòng rồi thôi việc cấp, ký, đóng dấu, kèm theo bản photocopy hồ sơ của đối tượng hoặc danh sách đăng ký, quản lý đối tượng mà cơ quan, đơn vị đang lưu trữ để làm căn cứ xác nhận; đối với các đối tượng còn giấy tờ, hồ sơ gốc tại đơn vị cũ thì đơn vị cũ thực hiện việc cấp lại cho đối tượng theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực hiện hành. Trường hợp cơ quan, đơn vị cũ đã sáp nhập hoặc giải thể thì do cơ quan, đơn vị mới được thành lập sau sáp nhập hoặc cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị đã giải thể xác nhận, cấp lại.
Các giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ nêu trên (bao gồm bản chính hoặc bản sao của cấp có thẩm quyền) phải chứng minh được tháng, năm nhập ngũ, xuất ngũ, đi lao động hợp tác quốc tế; chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc; xác định được thời gian công tác thực tế trong quân đội.
b) Hồ sơ xét hưởng chế độ
- Hồ sơ xét hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được lập thành 5 bộ, bao gồm:
+ Đơn đề nghị của đối tượng (Mẫu số 01-NĐ159-11);
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này.
+ Quyết định thực hiện chế độ hưu trí của Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (Mẫu số 05-NĐ159-11);
+ Công văn đề nghị của các cấp (Mẫu số 04-NĐ159-11) đối với cấp huyện (quận), tỉnh (thành phố); Mẫu số 06-NĐ159-11 đối với cấp quân khu, BTL Thủ đô Hà Nội.
Đối với các trường hợp có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Mục I Thông tư này bị kết án tù giam, nhưng đã chấp hành xong án phạt tù, chuyển về địa phương mà chưa được giải quyết chế độ phục viên, xuất ngũ, thôi việc thì bổ sung thêm Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù giam (bản chính hoặc bản sao) của cơ quan có thẩm quyền. Đối tượng bị kết án tù giam trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, đã chấp hành xong án phạt tù giam chuyển về địa phương, chưa giải quyết chế độ, chính sách, Bộ Quốc phòng tổng hợp hồ sơ, trao đổi, thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để vận dụng giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại Nghị định số 159/2006/NĐ-CP đối với từng trường hợp cụ thể.
- Hồ sơ xét hưởng chế độ một lần (đối với đối tượng đã từ trần) được lập thành 4 bộ, bao gồm:
+ Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng (Mẫu số 02-NĐ159-11);
+ Giấy chứng tử; giấy ủy quyền của các thân nhân (nếu có) (Mẫu số 03-NĐ159-11) đối với trường hợp đã từ trần;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này;
+ Công văn đề nghị của các cấp.”
7. Điểm 2.1 Khoản 2 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.1. Đối với đối tượng thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí và thân nhân của đối tượng đã từ trần
Nộp hồ sơ cho Ban Chỉ huy quân sự xã, phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số lượng 01 bộ, gồm các giấy tờ theo quy định sau đây:
a) Đối tượng thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí
+ Đơn đề nghị của đối tượng 01 bản (Mẫu số 01-NĐ159-11), bản chính;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này (01 bản);
b) Thân nhân của đối tượng đã từ trần
+ Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng 01 bản (Mẫu số 02-NĐ159-11), bản chính;
+ 01 giấy chứng tử (bản chính hoặc bản sao); 01 giấy ủy quyền của các thân nhân (nếu có) (Mẫu số 03-NĐ159-11), bản chính;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này (01 bản).”
8. Bổ sung thêm Điểm 2.4a và Điểm 2.4b sau Điểm 2.4 Khoản 2 Mục III như sau:
“2.4a. Đối với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội thực hiện trách nhiệm như đối với quân khu; chỉ đạo Cục Chính trị thực hiện trách nhiệm tương tự Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố).
2.4b. Thời gian xét duyệt, thẩm định ở các cấp được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ban Chỉ huy quân sự xã (phường) hoàn thành việc tổng hợp, lập hồ sơ báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận).
- Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ do Ban Chỉ huy quân sự xã (phường) báo cáo, Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận) hoàn thành việc xét duyệt, tổng hợp báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố).
- Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định do Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận) báo cáo, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) hoàn thành việc xét duyệt, hoàn thiện hồ sơ (hưu trí 05 bộ, trợ cấp 1 lần 04 bộ) báo cáo Cục Chính trị quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
- Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) báo cáo, cấp quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoàn thành việc thẩm định, hoàn thiện hồ sơ báo cáo Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng xem xét, ra quyết định hưởng chế độ cho các đối tượng theo quy định.”
9. Điểm 2.5 Khoản 2 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.5. Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị
Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng chỉ đạo triển khai, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với các đối tượng hướng dẫn tại Thông tư này; phối hợp giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
2.5a. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội chuyển đến, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoàn thành việc xét duyệt, ra quyết định hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 07-NĐ159-11), chế độ một lần (Mẫu số 08-NĐ159-11);
- Truy trả lương hưu cho đối tượng quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Mục I Thông tư này từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến tháng từ trần và chế độ mai táng phí, chế độ tử tuất một lần đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục I Thông tư này nếu đã từ trần trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 3 năm 2011;
- Xét hưởng và chi trả chế độ phụ cấp khu vực một lần (nếu có) cho đối tượng theo quy định tại Nghị định số 122/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về việc thực hiện phụ cấp khu vực đối với người hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng;
- Lưu trữ hồ sơ xét hưởng chế độ và chuyển hồ sơ tới các cơ quan, đơn vị, đối tượng theo quy định”.
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Việc thực hiện hồ sơ hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Công văn 1308/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 08/04/2013
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân, công an nhân dân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/4/1975 trở về trước, có 20 năm công tác trở lên, phục vụ trong quân đội, công an nhân dân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc về địa phương; chế độ đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 có từ đủ 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội, cơ yếu đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc, để thống nhất trong việc quản lý và chi trả chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với đối tượng nêu trên, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện như sau:
...
1. Thủ tục và ký hiệu hồ sơ
1.1. Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí của đối tượng quy định tại các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội.
1.2. Ký hiệu hồ sơ:
Ghi vào góc trên, bên phải của Quyết định hưởng chế độ hưu trí và được ký hiệu như sau:
- Đối với quân nhân: (bảng ký hiệu kèm theo)
- Đối với công an nhân dân: (bảng ký hiệu kèm theo)
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân
a) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng tiếp nhận hồ sơ, căn cứ quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội và thủ tục hồ sơ quy định tại Điểm 1, Khoản 6, Điều 1 Thông tư Liên tịch số 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 07/11/2011 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; Điều 5 Thông tư Liên tịch số 102/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 19/10/2012 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thực hiện việc cấp sổ BHXH và giải quyết hưởng chế độ BHXH theo quy định; chuyển hồ sơ về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú để quản lý và chi trả.
b) Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân tiếp nhận hồ sơ, căn cứ quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội và thủ tục hồ sơ quy định tại Điều 7 Thông tư Liên tịch số 04/2011/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 18/7/2011 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; Điều 5 Thông tư Liên tịch số 14/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 12/10/2012 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thực hiện việc cấp sổ BHXH và giải quyết hưởng chế độ BHXH theo quy định; chuyển hồ sơ về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú để quản lý và chi trả.
c) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân kiểm tra kỹ trước khi ra quyết định hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP để tránh giải quyết trùng đối tượng đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng hoặc đang tham gia đóng BHXH.
d) Trường hợp hồ sơ hưởng chế độ hưu trí đã chuyển về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố quản lý, chi trả thì Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân căn cứ danh sách người hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP đã được phê duyệt hàng năm để cấp số sổ BHXH theo số sổ chưa sử dụng của năm đó; thông báo đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng nhận lương hưu ghi trong quyết định hưởng chế độ hưu trí của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân để ghi bổ sung số sổ BHXH vào hồ sơ hưu trí. Nếu đối tượng này đã chuyển đến nhận lương hưu tại tỉnh khác thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đang quản lý hồ sơ hưu trí có văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cung cấp số sổ BHXH và thông báo về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đang quản lý hồ sơ hưu trí để ghi bổ sung vào hồ sơ hưu trí và quản lý theo quy định.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo và nộp hồ sơ lưu trữ theo quy định tại Quyết định số 777/QĐ-BHXH ngày 17/5/2010 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
e) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân lập danh sách đối tượng được giải quyết chế độ hưu trí của các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP theo Mẫu gửi về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố và Bảo hiểm xã hội Việt Nam (có Mẫu kèm theo).
2.2. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố
a) Tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ hưu trí do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân chuyển đến; quản lý, chi trả lương hưu theo quy định.
b) Báo cáo tăng đối tượng và kinh phí chi trả thuộc nguồn Ngân sách Nhà nước đảm bảo theo quy định tại Công văn số 840/BHXH-CĐCS ngày 30/8/1996 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
c) Đối với các hồ sơ đã tiếp nhận để quản lý, chi trả nhưng không có sổ BHXH thì sau khi tiếp nhận danh sách cấp bổ sung số sổ BHXH của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện việc ghi bổ sung số sổ BHXH vào hồ sơ hưu trí.
d) Đối với các trường hợp đã có quyết định hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP mà hiện nay đang làm việc và đóng BHXH bắt buộc tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh, thành phố hoặc đã được giải quyết hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp BHXH hàng tháng thì báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam (kèm theo hồ sơ và các giấy tờ liên quan) để tổng hợp báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện.
2.3. Trung tâm Thông tin nghiên cứu bổ sung phần mềm để Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ, theo dõi, quản lý in danh sách chi trả chế độ hưu trí theo quy định tại các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP, phát hiện kịp thời các trường hợp trùng hưởng, lạm dụng BHXH không đúng quy định.
2.4. Các đơn vị khác thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, thực hiện các nội dung liên quan quy định tại văn bản này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để hướng dẫn thực hiện.
...
DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 181/2016/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 20/12/2016 (VB hết hiệu lực: 12/12/2020)
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng.
...
Chương II - HỒ SƠ; QUY TRÌNH, TRÁCH NHIỆM VÀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
...
Mục 4. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 22. Hồ sơ giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng
...
Điều 23. Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với quân nhân
...
Điều 24. Hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội đối với hạ sĩ quan, binh sĩ
...
Điều 25. Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng
...
Điều 26. Hồ sơ giải quyết bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
...
Điều 27. Hồ sơ giải quyết hủy quyết định hưởng bảo hiểm xã hội
...
Điều 28. Quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ
...
Điều 29. Thời gian giải quyết chế độ
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Hồ sơ và trình tự thực hiện xét hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BT có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Việc thực hiện hồ sơ hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Công văn 1308/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 08/04/2013
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 181/2016/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 20/12/2016 (VB hết hiệu lực: 12/12/2020)
Hồ sơ và trình tự thực hiện xét hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Thi hành Nghị định số 159/2006/NĐ-CP...Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
1. Hồ sơ xét hưởng chế độ
a. Hồ sơ xét hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được lập thành 5 bộ, bao gồm:
- Đơn đề nghị của đối tượng;
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc) đối với đối tượng phục viên, xuất ngũ; Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật (bản gốc) đối với đối tượng thương binh.
Trường hợp quyết định không đầy đủ yếu tố xét hưởng chế độ hưu trí thì kèm theo lý lịch quân nhân hoặc lý lịch cán bộ hoặc lý lịch Đảng viên;
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan: quyết định thăng quân hàm, nâng lương, đề bạt bổ nhiệm, sổ bảo hiểm xã hội... (nếu có);
- Bản khai quá trình tham gia BHXH;
- Quyết định thực hiện chế độ hưu trí của Bộ Tư lệnh quân khu;
- Công văn đề nghị của các cấp.
b. Hồ sơ xét hưởng chế độ một lần được lập thành 4 bộ, bao gồm:
- Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng;
- Quyết định phục viên, xuất ngũ bản gốc (đối với đối tượng phục viên, xuất ngũ). Trường hợp không có bản gốc thì nộp lý lịch quân nhân hoặc lý lịch cán bộ hoặc lý lịch Đảng viên; sổ bảo hiểm xã hội (nếu có);
- Bản khai quá trình tham gia BHXH;
- Giấy khai tử;
- Công văn đề nghị của các cấp.
2. Trình tự và trách nhiệm thực hiện
2.1. Đối với đối tượng và thân nhân đối tượng:
Nộp các giấy tờ theo quy định sau đây cho cơ quan quân sự xã, phường:
a. Đối tượng là quân nhân phục viên, xuất ngũ thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 01-159);
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc);
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan.
b. Người đang hưởng chế độ thương binh 81% trở lên được hưởng chế độ hưu trí:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 01-159);
- Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật;
- Các giấy tờ khác có liên quan.
Riêng đối tượng đang ở các trung tâm điều dưỡng thương binh thì hồ sơ nộp cho cơ quan quân sự địa phương nơi cư trú.
c. Thân nhân của đối tượng đã trừ trần quy định tại Khoản 7 Mục II được hưởng chế độ một lần:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ một lần (Mẫu số 02-159);
- Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản gốc);
- Các giấy tờ hồ sơ khác có liên quan đến đối tượng còn lưu giữ được (nếu có);
- Giấy khai tử;
- Giấy ủy quyền của các thân nhân (Mẫu số 03-159) (nếu có).
2.2. Đối với Ban chỉ huy quân sự huyện (quận):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn các xã thực hiện;
b. Tiếp nhận hồ sơ của đối tượng do cơ quan quân sự xã (phường), tổng hợp, báo cáo;
c. Tổ chức xét duyệt, thẩm tra, lập danh sách, làm công văn đề nghị Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) theo quy định (Mẫu số 04-159).
2.3. Đối với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện;
b. Tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quân sự huyện (quận) báo cáo;
c. Chỉ đạo cơ quan chính sách, cán bộ, quân lực hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ theo quy định tại Thông tư này;
d. Tổ chức xét duyệt đối tượng; hoàn thành và lập đủ các bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Mục III thông tư này (các giấy tờ được phôtô và xác nhận của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh);
đ. Làm công văn báo cáo Cục chính trị quân khu (Mẫu số 04-159);
e. Chi trả chế độ một lần cho thân nhân đối tượng đã từ trần khi có quyết định và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
2.4. Đối với quân khu:
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện;
b. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị cung cấp hồ sơ của các đối tượng thuộc trách nhiệm quản lý khi có yêu cầu;
c. Tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quân sự tỉnh (thành phố) báo cáo;
d. Xét duyệt, lập danh sách, đăng ký quản lý, ra quyết định thực hiện chế độ hưu trí (Mẫu số 05-159), làm công văn đề nghị Cục Chính sách (BHXH quân đội) xem xét giải quyết (Mẫu số 06-159).
2.5 Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị (BHXH quân đội):
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện;
b. Tổ chức tiếp nhận, xét duyệt, ra quyết định hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 07-159), chế độ một lần (Mẫu số 08-159); giấy chứng nhận hưởng trợ cấp hưu trí; phiếu thanh toán chế độ một lần; giấy giới thiệu đề nghị BHXH địa phương chi trả trợ cấp hưu trí theo quy định;
c. Phân cấp kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện và chi trả chế độ theo quy định;
d. Lưu giữ hồ sơ (bản gốc) và chuyển hồ sơ tới các cơ quan, đơn vị, đối tượng thực hiện theo quy định.
2.6. Cơ quan cán bộ, Quân lực các cấp trong quân đội:
Cung cấp, kiểm tra, xác nhận hồ sơ cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý khi có yêu cầu của đối tượng hoặc cơ quan quân sự địa phương. Trường hợp đơn vị giải quyết cho đối tượng phục viên, xuất ngũ nay đã sáp nhập, giải thể thì cơ quan, đơn vị cấp trên chịu trách nhiệm giải quyết.
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BT có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 159/2006/NĐ-CP);
...
Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 159/2006/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC) như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC như sau:
...
6. Khoản 1 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hồ sơ xét hưởng chế độ
a) Giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ gồm một hoặc một số giấy tờ sau:
Quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc, quyết định của cơ quan có thẩm quyền cử đi lao động hợp tác quốc tế; lý lịch quân nhân, lý lịch cán bộ công chức, viên chức, lý lịch cán bộ hoặc bản trích yếu 63 đối với sĩ quan; lý lịch đảng viên; phiếu lập sổ trợ cấp phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành; sổ bảo hiểm xã hội; quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật (đối với thương binh).
Giấy xác nhận quá trình công tác của cơ quan, đơn vị cũ trước khi quân nhân phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành thôi việc, do thủ trưởng cơ quan, đơn vị từ cấp Trung đoàn và tương đương trở lên theo phân cấp quản lý đối tượng trước khi phục viên, xuất ngũ hoặc cử đi lao động hợp tác quốc tế, chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên quốc phòng rồi thôi việc cấp, ký, đóng dấu, kèm theo bản photocopy hồ sơ của đối tượng hoặc danh sách đăng ký, quản lý đối tượng mà cơ quan, đơn vị đang lưu trữ để làm căn cứ xác nhận; đối với các đối tượng còn giấy tờ, hồ sơ gốc tại đơn vị cũ thì đơn vị cũ thực hiện việc cấp lại cho đối tượng theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực hiện hành. Trường hợp cơ quan, đơn vị cũ đã sáp nhập hoặc giải thể thì do cơ quan, đơn vị mới được thành lập sau sáp nhập hoặc cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị đã giải thể xác nhận, cấp lại.
Các giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ nêu trên (bao gồm bản chính hoặc bản sao của cấp có thẩm quyền) phải chứng minh được tháng, năm nhập ngũ, xuất ngũ, đi lao động hợp tác quốc tế; chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc; xác định được thời gian công tác thực tế trong quân đội.
b) Hồ sơ xét hưởng chế độ
- Hồ sơ xét hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được lập thành 5 bộ, bao gồm:
+ Đơn đề nghị của đối tượng (Mẫu số 01-NĐ159-11);
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này.
+ Quyết định thực hiện chế độ hưu trí của Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (Mẫu số 05-NĐ159-11);
+ Công văn đề nghị của các cấp (Mẫu số 04-NĐ159-11) đối với cấp huyện (quận), tỉnh (thành phố); Mẫu số 06-NĐ159-11 đối với cấp quân khu, BTL Thủ đô Hà Nội.
Đối với các trường hợp có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Mục I Thông tư này bị kết án tù giam, nhưng đã chấp hành xong án phạt tù, chuyển về địa phương mà chưa được giải quyết chế độ phục viên, xuất ngũ, thôi việc thì bổ sung thêm Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù giam (bản chính hoặc bản sao) của cơ quan có thẩm quyền. Đối tượng bị kết án tù giam trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, đã chấp hành xong án phạt tù giam chuyển về địa phương, chưa giải quyết chế độ, chính sách, Bộ Quốc phòng tổng hợp hồ sơ, trao đổi, thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để vận dụng giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại Nghị định số 159/2006/NĐ-CP đối với từng trường hợp cụ thể.
- Hồ sơ xét hưởng chế độ một lần (đối với đối tượng đã từ trần) được lập thành 4 bộ, bao gồm:
+ Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng (Mẫu số 02-NĐ159-11);
+ Giấy chứng tử; giấy ủy quyền của các thân nhân (nếu có) (Mẫu số 03-NĐ159-11) đối với trường hợp đã từ trần;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này;
+ Công văn đề nghị của các cấp.”
7. Điểm 2.1 Khoản 2 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.1. Đối với đối tượng thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí và thân nhân của đối tượng đã từ trần
Nộp hồ sơ cho Ban Chỉ huy quân sự xã, phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số lượng 01 bộ, gồm các giấy tờ theo quy định sau đây:
a) Đối tượng thuộc diện được hưởng chế độ hưu trí
+ Đơn đề nghị của đối tượng 01 bản (Mẫu số 01-NĐ159-11), bản chính;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này (01 bản);
b) Thân nhân của đối tượng đã từ trần
+ Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng 01 bản (Mẫu số 02-NĐ159-11), bản chính;
+ 01 giấy chứng tử (bản chính hoặc bản sao); 01 giấy ủy quyền của các thân nhân (nếu có) (Mẫu số 03-NĐ159-11), bản chính;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục này (01 bản).”
8. Bổ sung thêm Điểm 2.4a và Điểm 2.4b sau Điểm 2.4 Khoản 2 Mục III như sau:
“2.4a. Đối với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội thực hiện trách nhiệm như đối với quân khu; chỉ đạo Cục Chính trị thực hiện trách nhiệm tương tự Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố).
2.4b. Thời gian xét duyệt, thẩm định ở các cấp được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ban Chỉ huy quân sự xã (phường) hoàn thành việc tổng hợp, lập hồ sơ báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận).
- Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ do Ban Chỉ huy quân sự xã (phường) báo cáo, Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận) hoàn thành việc xét duyệt, tổng hợp báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố).
- Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định do Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận) báo cáo, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) hoàn thành việc xét duyệt, hoàn thiện hồ sơ (hưu trí 05 bộ, trợ cấp 1 lần 04 bộ) báo cáo Cục Chính trị quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
- Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) báo cáo, cấp quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoàn thành việc thẩm định, hoàn thiện hồ sơ báo cáo Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng xem xét, ra quyết định hưởng chế độ cho các đối tượng theo quy định.”
9. Điểm 2.5 Khoản 2 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.5. Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị
Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng chỉ đạo triển khai, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với các đối tượng hướng dẫn tại Thông tư này; phối hợp giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
2.5a. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội chuyển đến, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoàn thành việc xét duyệt, ra quyết định hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 07-NĐ159-11), chế độ một lần (Mẫu số 08-NĐ159-11);
- Truy trả lương hưu cho đối tượng quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Mục I Thông tư này từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến tháng từ trần và chế độ mai táng phí, chế độ tử tuất một lần đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục I Thông tư này nếu đã từ trần trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 3 năm 2011;
- Xét hưởng và chi trả chế độ phụ cấp khu vực một lần (nếu có) cho đối tượng theo quy định tại Nghị định số 122/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về việc thực hiện phụ cấp khu vực đối với người hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng;
- Lưu trữ hồ sơ xét hưởng chế độ và chuyển hồ sơ tới các cơ quan, đơn vị, đối tượng theo quy định”.
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Việc thực hiện hồ sơ hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Công văn 1308/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 08/04/2013
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân, công an nhân dân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/4/1975 trở về trước, có 20 năm công tác trở lên, phục vụ trong quân đội, công an nhân dân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc về địa phương; chế độ đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 có từ đủ 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội, cơ yếu đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc, để thống nhất trong việc quản lý và chi trả chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với đối tượng nêu trên, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện như sau:
...
1. Thủ tục và ký hiệu hồ sơ
1.1. Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí của đối tượng quy định tại các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội.
1.2. Ký hiệu hồ sơ:
Ghi vào góc trên, bên phải của Quyết định hưởng chế độ hưu trí và được ký hiệu như sau:
- Đối với quân nhân: (bảng ký hiệu kèm theo)
- Đối với công an nhân dân: (bảng ký hiệu kèm theo)
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân
a) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng tiếp nhận hồ sơ, căn cứ quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội và thủ tục hồ sơ quy định tại Điểm 1, Khoản 6, Điều 1 Thông tư Liên tịch số 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 07/11/2011 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; Điều 5 Thông tư Liên tịch số 102/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 19/10/2012 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thực hiện việc cấp sổ BHXH và giải quyết hưởng chế độ BHXH theo quy định; chuyển hồ sơ về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú để quản lý và chi trả.
b) Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân tiếp nhận hồ sơ, căn cứ quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội và thủ tục hồ sơ quy định tại Điều 7 Thông tư Liên tịch số 04/2011/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 18/7/2011 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; Điều 5 Thông tư Liên tịch số 14/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 12/10/2012 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thực hiện việc cấp sổ BHXH và giải quyết hưởng chế độ BHXH theo quy định; chuyển hồ sơ về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú để quản lý và chi trả.
c) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân kiểm tra kỹ trước khi ra quyết định hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP để tránh giải quyết trùng đối tượng đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng hoặc đang tham gia đóng BHXH.
d) Trường hợp hồ sơ hưởng chế độ hưu trí đã chuyển về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố quản lý, chi trả thì Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân căn cứ danh sách người hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP đã được phê duyệt hàng năm để cấp số sổ BHXH theo số sổ chưa sử dụng của năm đó; thông báo đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng nhận lương hưu ghi trong quyết định hưởng chế độ hưu trí của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân để ghi bổ sung số sổ BHXH vào hồ sơ hưu trí. Nếu đối tượng này đã chuyển đến nhận lương hưu tại tỉnh khác thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đang quản lý hồ sơ hưu trí có văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cung cấp số sổ BHXH và thông báo về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đang quản lý hồ sơ hưu trí để ghi bổ sung vào hồ sơ hưu trí và quản lý theo quy định.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo và nộp hồ sơ lưu trữ theo quy định tại Quyết định số 777/QĐ-BHXH ngày 17/5/2010 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
e) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân lập danh sách đối tượng được giải quyết chế độ hưu trí của các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP theo Mẫu gửi về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố và Bảo hiểm xã hội Việt Nam (có Mẫu kèm theo).
2.2. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố
a) Tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ hưu trí do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân chuyển đến; quản lý, chi trả lương hưu theo quy định.
b) Báo cáo tăng đối tượng và kinh phí chi trả thuộc nguồn Ngân sách Nhà nước đảm bảo theo quy định tại Công văn số 840/BHXH-CĐCS ngày 30/8/1996 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
c) Đối với các hồ sơ đã tiếp nhận để quản lý, chi trả nhưng không có sổ BHXH thì sau khi tiếp nhận danh sách cấp bổ sung số sổ BHXH của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện việc ghi bổ sung số sổ BHXH vào hồ sơ hưu trí.
d) Đối với các trường hợp đã có quyết định hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP mà hiện nay đang làm việc và đóng BHXH bắt buộc tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh, thành phố hoặc đã được giải quyết hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp BHXH hàng tháng thì báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam (kèm theo hồ sơ và các giấy tờ liên quan) để tổng hợp báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện.
2.3. Trung tâm Thông tin nghiên cứu bổ sung phần mềm để Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ, theo dõi, quản lý in danh sách chi trả chế độ hưu trí theo quy định tại các Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP, phát hiện kịp thời các trường hợp trùng hưởng, lạm dụng BHXH không đúng quy định.
2.4. Các đơn vị khác thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, thực hiện các nội dung liên quan quy định tại văn bản này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để hướng dẫn thực hiện.
...
DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 181/2016/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 20/12/2016 (VB hết hiệu lực: 12/12/2020)
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng.
...
Chương II - HỒ SƠ; QUY TRÌNH, TRÁCH NHIỆM VÀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
...
Mục 4. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 22. Hồ sơ giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng
...
Điều 23. Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với quân nhân
...
Điều 24. Hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội đối với hạ sĩ quan, binh sĩ
...
Điều 25. Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng
...
Điều 26. Hồ sơ giải quyết bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
...
Điều 27. Hồ sơ giải quyết hủy quyết định hưởng bảo hiểm xã hội
...
Điều 28. Quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ
...
Điều 29. Thời gian giải quyết chế độ
Xem nội dung VBĐiều 5.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.
Hồ sơ và trình tự thực hiện xét hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BT có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Việc thực hiện hồ sơ hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Công văn 1308/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 08/04/2013
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 181/2016/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 20/12/2016 (VB hết hiệu lực: 12/12/2020)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Thi hành Nghị định số 159/2006/NĐ-CP...Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN
...
2. Đối tượng không áp dụng
a. Những người vi phạm pháp luật đang thi hành án tù giam, xuất cảnh trái phép hoặc đang bị tòa án tuyên bố là mất tích;
b. Những người đào ngũ, đầu hàng phản bội, chiêu hồi trong kháng chiến chống Mỹ.
Xem nội dung VBĐiều 2.
...
2. Đối tượng không áp dụng:
Những người vi phạm pháp luật đang thi hành án tù giam, xuất cảnh trái phép, những người đào ngũ, đầu hàng, phản bội, chiêu hồi hoặc bị toà án tuyên bố là mất tích không được thực hiện chế độ quy định tại Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được Khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Căn cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 159/2006/NĐ-CP);
...
Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 159/2006/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC) như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC như sau:
1. Mục I được sửa đổi, bổ sung như sau:
“I. Đối tượng và điều kiện
1. Đối tượng áp dụng
Quân nhân nhập ngũ từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội, hiện không thuộc diện đang được hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh hàng tháng, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 01 tháng 4 năm 2000;
b) Thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên đang điều trị tại các trung tâm điều dưỡng thương binh hoặc từ trung tâm điều dưỡng thương binh đã về gia đình trước ngày 01 tháng 4 năm 2000;
c) Quân nhân chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995; đã có quyết định chuyển ngành trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 nhưng không thực hiện được hoặc quân nhân đã về địa phương mà chưa giải quyết chế độ phục viên, xuất ngũ;
d) Quân nhân phục viên, xuất ngũ đi lao động hợp tác quốc tế hoặc được cử đi lao động hợp tác quốc tế về nước đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 01 tháng 4 năm 2000.
2. Đối tượng không áp dụng
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Mục này không được hưởng chế độ quy định tại Nghị định số 159/2006/NĐ-CP, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đào ngũ, đầu hàng, phản bội, chiêu hồi;
b) Vi phạm pháp luật đang chấp hành án tù chung thân; đang thi hành án tù giam; bị kết án về một trong các tội về xâm phạm an ninh quốc gia mà chưa được xóa án tích;
c) Xuất cảnh trái phép hoặc đang bị tòa án tuyên bố là mất tích”.
Xem nội dung VBĐiều 2.
...
2. Đối tượng không áp dụng:
Những người vi phạm pháp luật đang thi hành án tù giam, xuất cảnh trái phép, những người đào ngũ, đầu hàng, phản bội, chiêu hồi hoặc bị toà án tuyên bố là mất tích không được thực hiện chế độ quy định tại Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC được Khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch 190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 25/12/2011
Điều này được hướng dẫn bởi các Khoản 1, 2, 3 Mục IV Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Thi hành Nghị định số 159/2006/NĐ-CP...Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm Bộ Quốc phòng
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, lập hồ sơ; ra quyết định và hoàn chỉnh thủ tục hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, chế độ một lần; chi trả chế độ một lần thuộc phạm vi giải quyết theo quy định tại Thông tư này.
Đối với những trường hợp có vướng mắc về cách tính hưởng chế độ, Bộ Quốc phòng trao đổi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính xem xét giải quyết.
2. Trách nhiệm Bộ Tài chính
Phối hợp với Bộ Quốc phòng bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ.
3. Trách nhiệm Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Hướng dẫn BHXH các tỉnh (thành phố) về việc tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ hưu trí do cơ quan BHXH quân đội chuyển đến, thực hiện chi trả lương hưu hàng tháng và các chế độ khác đối với người hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 7.
1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện chế độ quy định tại Nghị định này.
3. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam có trách nhiệm tiếp nhận, chi trả lương hưu đối với các đối tượng theo quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi các Khoản 1, 2, 3 Mục IV Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục IV Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Thi hành Nghị định số 159/2006/NĐ-CP...Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
4. Nguồn kinh phí bảo đảm
- Kinh phí chi trả chế độ một lần do Bộ Tài chính bảo đảm qua Bộ Quốc phòng bao gồm trợ cấp chi trả và kinh phí lập hồ sơ xét duyệt là 20.000 đồng/hồ sơ;
- Kinh phí bảo đảm chế độ hưu do Bộ Tài chính chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.
Xem nội dung VBĐiều 6. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ hưu trí quy định tại Nghị định này do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục IV Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục IV Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Thi hành Nghị định số 159/2006/NĐ-CP...Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
4. Nguồn kinh phí bảo đảm
- Kinh phí chi trả chế độ một lần do Bộ Tài chính bảo đảm qua Bộ Quốc phòng bao gồm trợ cấp chi trả và kinh phí lập hồ sơ xét duyệt là 20.000 đồng/hồ sơ;
- Kinh phí bảo đảm chế độ hưu do Bộ Tài chính chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.
Xem nội dung VBĐiều 6. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ hưu trí quy định tại Nghị định này do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục IV Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục IV Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Thi hành Nghị định số 159/2006/NĐ-CP...Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
4. Nguồn kinh phí bảo đảm
- Kinh phí chi trả chế độ một lần do Bộ Tài chính bảo đảm qua Bộ Quốc phòng bao gồm trợ cấp chi trả và kinh phí lập hồ sơ xét duyệt là 20.000 đồng/hồ sơ;
- Kinh phí bảo đảm chế độ hưu do Bộ Tài chính chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.
Xem nội dung VBĐiều 6. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ hưu trí quy định tại Nghị định này do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục IV Thông tư liên tịch 69/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2007
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 136/2020/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 12/12/2020
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng.
...
Chương II HỒ SƠ; QUY TRÌNH, TRÁCH NHIỆM VÀ THỜI HẠN GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
...
Mục 4. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 22. Hồ sơ giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng
...
Điều 23. Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với quân nhân
...
Điều 24. Hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội đối với hạ sĩ quan, binh sĩ
...
Điều 25. Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng
...
Điều 26. Hồ sơ giải quyết bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
...
Điều 27. Hồ sơ giải quyết điều chỉnh hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 28. Hồ sơ giải quyết hủy quyết định hưởng bảo hiểm xã hội
...
Điều 29. Quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ
...
Điều 30. Thời hạn giải quyết chế độ
...
Mẫu số 04A-HBQP BẢN QUÁ TRÌNH ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
...
Mẫu số 04B - HBQP BẢN KHAI CÁ NHÂN Về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu ...
...
Mẫu số 07A-HBQP QUYẾT ĐỊNH Về việc hưởng chế độ hưu trí hằng tháng
...
Mẫu số 07B-HBQP QUYẾT ĐỊNH Về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng
...
Mẫu số 07C-HBQP QUYẾT ĐỊNH Về việc hưởng chế độ hưu trí hằng tháng
...
Mẫu số 07D-HBQP QUYẾT ĐỊNH Về việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần
...
Mẫu số 07Đ-HBQP QUYẾT ĐỊNH Về việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần
...
Mẫu số 07E-HBQP DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ HƯỞNG BHXH MỘT LẦN TỪ QUỸ BHXH
...
Mẫu số 07G-HBQP DANH SÁCH HƯỞNG BHXH MỘT LẦN TỪ QUỸ BHXH
...
Mẫu số 10A-HBQP THÔNG BÁO Chuyển hưởng………(1).........
...
Mẫu số 13B-HBQP GIẤY ỦY QUYỀN
...
Mẫu số 14-HBQP ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Xem nội dung VBĐiều 1. Nghị định này quy định việc thực hiện chế độ hưu trí hàng tháng đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ.
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ hưu trí được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 136/2020/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 12/12/2020