CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 259/2025/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2025 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ KIỂM SOÁT THƯƠNG MẠI CHIẾN LƯỢC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14;
Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11;
Căn cứ Luật Đầu tư số 61/2020/QH14; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự số 03/2022/QH15;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định về kiểm soát thương mại chiến lược.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc quản lý xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh hàng hóa thương mại chiến lược.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với thương nhân xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh hàng hóa thương mại chiến lược; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hàng hóa thương mại chiến lược là vũ khí hủy diệt hàng loạt, vũ khí thông thường và các hàng hóa lưỡng dụng được sử dụng để phát triển, sản xuất hay sử dụng vũ khí hủy diệt hàng loạt, vũ khí thông thường.
2. Hàng hóa lưỡng dụng là hàng hóa thường được sử dụng cho mục đích dân sự nhưng có thể được sử dụng để phát triển, sản xuất hay sử dụng vũ khí hủy diệt hàng loạt, vũ khí thông thường.
3. Người sử dụng cuối cùng là tổ chức, cá nhân ở bên ngoài hoặc bên trong lãnh thổ Việt Nam, là người nhận và là người sử dụng cuối cùng của hàng hóa thương mại chiến lược.
4. Vũ khí hủy diệt hàng loạt là các loại vũ khí quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 81/2019/NĐ-CP của Chính phủ về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
5. Tổ chức, cá nhân bị chỉ định là tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 15 Điều 4 Nghị định số 81/2019/NĐ-CP của Chính phủ về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
6. Chương trình tuân thủ nội bộ là tập hợp bộ quy trình được thương nhân tham gia vào hoạt động xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh hàng hóa thương mại chiến lược xây dựng để tổ chức thực hiện bắt buộc trong nội bộ thương nhân nhằm đảm bảo việc tuân thủ các quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan tới hoạt động kiểm soát thương mại chiến lược.
7. Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ là các thông tin thể hiện tính năng, khả năng, phạm vi ứng dụng, thông số kỹ thuật, cấu trúc, thiết kế, tài liệu kỹ thuật mô tả sản phẩm hoặc công nghệ.
Chương II
QUẢN LÝ HÀNG HÓA THƯƠNG MẠI CHIẾN LƯỢC
Điều 4. Nguyên tắc quản lý hàng hóa thương mại chiến lược
1. Hàng hóa thương mại chiến lược phải tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật hiện hành về quản lý ngoại thương, thương mại, pháp luật chuyên ngành, pháp luật thuế, hải quan, pháp luật khác.
2. Thương nhân thực hiện xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh hàng hóa lưỡng dụng quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này phải có Giấy phép (trừ trường hợp phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh).
3. Trường hợp có thông tin nghi ngờ việc hàng hóa được sử dụng để sản xuất hoặc sử dụng vũ khí hủy diệt hàng loạt hoặc người sử dụng cuối cùng của hàng hóa thuộc Danh sách đối tượng bị chỉ định, thương nhân phải có Giấy phép khi thực hiện xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh hàng hóa đó, kể cả trong trường hợp hàng hóa không thuộc Danh mục quy định tại Điều 7 Nghị định này.
4. Trong trường hợp cần thiết, để thực thi các cam kết quốc tế hoặc thỏa thuận trong các Hiệp định song phương, Bộ Công Thương quyết định việc áp dụng biện pháp cấp phép xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh đối với hàng hóa không thuộc quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Thương nhân xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển quá cảnh vũ khí hủy diệt hàng loạt, vũ khí thông thường thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 5. Quy định về Chương trình tuân thủ nội bộ
1. Thương nhân xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh hàng hóa thương mại chiến lược được khuyến khích xây dựng và thực hiện Chương trình tuân thủ nội bộ.
2. Chương trình tuân thủ nội bộ bao gồm các bộ quy trình:
a) Cam kết trách nhiệm của thương nhân, trách nhiệm của chủ doanh nghiệp, trách nhiệm của các bộ phận và nhân viên về kiểm soát thương mại chiến lược theo quy định của pháp luật.
b) Bộ quy trình về rà soát người sử dụng cuối và mục đích sử dụng của hàng hóa trong giao dịch.
c) Bộ quy trình về cách thức thương nhân thường xuyên cập nhật các quy định pháp luật về kiểm soát thương mại chiến lược.
d) Bộ quy trình về đào tạo nội bộ liên quan tới lĩnh vực này.
đ) Bộ quy trình về lưu trữ thông tin và tài liệu.
e) Bộ quy trình về nghĩa vụ thông báo.
Yêu cầu đối với các bộ quy trình trong Chương trình tuân thủ nội bộ quy định tại Phụ lục II Nghị định này.
3. Thương nhân đã thực hiện Chương trình tuân thủ nội bộ từ 02 năm trở lên và được Bộ Công Thương xác nhận thì được xem xét cấp Giấy phép xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh theo thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này.
Điều 6. Trách nhiệm của thương nhân
Thương nhân xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh hàng hóa thương mại chiến lược có trách nhiệm:
1. Tuân thủ quy định về quản lý xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh hàng hóa thương mại chiến lược tại Nghị định này và quy định pháp luật hiện hành về quản lý ngoại thương, thương mại, pháp luật chuyên ngành, pháp luật thuế, hải quan, pháp luật khác.
2. Chịu trách nhiệm thông báo cho Bộ Công Thương và Bộ Quốc phòng khi phát hiện hoặc nghi ngờ các mặt hàng mà thương nhân kinh doanh có thể được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp cho mục đích sản xuất hoặc sử dụng vũ khí hủy diệt hàng loạt.
3. Chịu trách nhiệm thông báo cho Bộ Công Thương và Bộ Quốc phòng khi phát hiện hoặc nghi ngờ người nhận hoặc người sử dụng cuối cùng hàng hóa mà thương nhân kinh doanh thuộc Danh sách tổ chức, cá nhân bị chỉ định.
4. Lưu giữ tài liệu và thông tin liên quan đến hàng hóa thương mại chiến lược, tổ chức làm việc và cung cấp các hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan cấp phép và các cơ quan liên quan khi cơ quan tiến hành kiểm tra việc thực thi quy định tại Nghị định này.
Chương III
XUẤT KHẨU, TẠM NHẬP TÁI XUẤT, CHUYỂN KHẨU, TRUNG CHUYỂN, QUÁ CẢNH HÀNG HÓA LƯỠNG DỤNG
Điều 7. Danh mục hàng hóa lưỡng dụng
1. Danh mục hàng hóa lưỡng dụng xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh theo giấy phép quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
2. Các bộ căn cứ yêu cầu quản lý, quy định về mặt hàng và phân công tại Phụ lục I Nghị định này, trao đổi, thống nhất với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Tài chính để công bố Danh mục chi tiết hàng hóa lưỡng dụng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ kèm theo mã HS và đặc điểm kỹ thuật, công nghệ của hàng hóa.
3. Chỉ hàng hóa có mã HS, mô tả và đặc điểm kỹ thuật, công nghệ trùng với quy định về mã HS, mô tả và đặc điểm kỹ thuật, công nghệ tại Danh mục chi tiết hàng hóa lưỡng dụng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của các bộ quy định tại khoản 2 Điều này thuộc diện quản lý theo giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
Điều 8. Cấp phép đối với hàng hóa lưỡng dụng
1. Các bộ theo phân công tại Phụ lục I Nghị định này (sau đây gọi là cơ quan cấp phép) chịu trách nhiệm cấp giấy phép xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh hàng hóa lưỡng dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan chịu trách nhiệm cấp giấy phép xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Giấy phép xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh, trung chuyển hàng hóa lưỡng dụng gồm 02 loại:
a) Giấy phép theo lô hàng.
b) Giấy phép theo thời hạn.
4. Giấy phép theo thời hạn được xem xét, áp dụng cho các thương nhân đã được Bộ Công Thương xác nhận thực hiện Chương trình tuân thủ nội bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
5. Hiệu lực của giấy phép
a) Giấy phép theo thời hạn có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày ký và không hạn chế số lượng hàng hóa lưỡng dụng xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh, trung chuyển theo Giấy phép trong thời hạn hiệu lực của Giấy phép.
b) Giấy phép theo lô hàng có hiệu lực 03 tháng kể từ ngày ký.
Điều 9. Hồ sơ, quy trình cấp giấy phép xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh hàng hóa lưỡng dụng
1. Tùy theo phân công quản lý tại Phụ lục I Nghị định này, thương nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh hàng hóa ụng trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan cấp phép. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp phép xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh hàng hóa lưỡng dụng theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này (01 bản chính).
b) Văn bản cam kết của người nhập khẩu hoặc người sử dụng cuối cùng về việc hàng hóa không được sử dụng cho mục đích sản xuất vũ khí hủy diệt hàng loạt và không cung cấp cho các tổ chức, cá nhân bị chỉ định (01 bản chính bằng tiếng Anh và 01 bản dịch tiếng Việt, cả 2 bản được xác nhận bởi thương nhân đề nghị cấp giấy phép).
c) Các chứng từ có liên quan đến lô hàng lưỡng dụng: hợp đồng xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển; giấy phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành (nếu có) (01 bản sao).
d) Báo cáo tình hình xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh, trung chuyển hàng hóa lưỡng dụng theo giấy phép đã được cấp trước đó theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này (01 bản chính) (trừ trường hợp thương nhân đề nghị cấp giấy phép theo thời hạn).
đ) Quyết định của Bộ Công Thương xác nhận thực hiện Chương trình tuân thủ nội bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này (chỉ áp dụng với trường hợp thương nhân đề nghị cấp giấy phép theo thời hạn).
2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp phép thông báo bằng văn bản cho thương nhân để bổ sung, hoàn thiện.
3. Trường hợp cần thiết, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, cơ quan cấp phép gửi hồ sơ tới bộ liên quan để xin ý kiến.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến của cơ quan cấp phép, bộ liên quan xem xét hồ sơ và có văn bản trả lời.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định hoặc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của bộ liên quan, cơ quan cấp phép xem xét cấp Giấy phép cho thương nhân hoặc có văn bản từ chối cấp Giấy phép, nêu rõ lý do.
5. Trường hợp sửa đổi, bổ sung Giấy phép:
a) Thương nhân gửi 1 bộ hồ sơ gồm văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép kèm theo các tài liệu chứng minh có liên quan đến cơ quan cấp phép.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp phép thông báo bằng văn bản (hoặc trực tuyến) cho thương nhân để bổ sung, hoàn thiện.
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp phép xem xét sửa đổi, bổ sung Giấy phép cho thương nhân hoặc có văn bản thông báo từ chối sửa đổi, bổ sung, nêu rõ lý do.
6. Trường hợp cấp lại do mất, thất lạc, hư hỏng Giấy phép
a) Thương nhân gửi 1 bộ hồ sơ gồm văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép kèm theo các tài liệu có liên quan (nếu có) đến cơ quan cấp phép.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp phép xem xét cấp lại Giấy phép cho thương nhân hoặc có văn bản thông báo từ chối cấp lại, nêu rõ lý do.
Điều 10. Thu hồi Giấy phép xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh hàng hóa lưỡng dụng
Cơ quan cấp phép ban hành văn bản thu hồi Giấy phép xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh hàng hóa lưỡng dụng đã cấp cho thương nhân trong trường hợp:
1. Phát hiện thương nhân khai báo thông tin liên quan đến việc đề nghị cấp Giấy phép không trung thực, không chính xác hoặc không thực hiện đúng Giấy phép.
2. Nhận được thông tin từ các cơ quan, tổ chức có liên quan về việc thương nhân hoặc giao dịch của thương nhân vi phạm các quy định về phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, các thỏa thuận, điều ước quốc tế có liên quan.
3. Khi có thay đổi về chính sách an ninh quốc gia hoặc thực hiện theo các Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.
Điều 11. Xác nhận thực hiện Chương trình tuân thủ nội bộ
1. Thương nhân đã thực hiện Chương trình tuân thủ nội bộ từ 02 năm trở lên và có nhu cầu xác nhận thực hiện Chương trình tuân thủ nội bộ gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị xác nhận thực hiện Chương trình tuân thủ nội bộ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tuyến tới Bộ Công Thương.
2. Hồ sơ đề nghị xác nhận thực hiện Chương trình tuân thủ nội bộ bao gồm:
a) Đơn đề nghị xác nhận thực hiện Chương trình tuân thủ nội bộ theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định này (01 bản chính).
b) Bản mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, trong đó phải thể hiện việc đáp ứng và thực hiện Chương trình tuân thủ nội bộ quy định tại Điều 10 Nghị định này trong 02 năm gần nhất (01 bản chính được ký bởi người ký Đơn đề nghị).
c) Báo cáo tình hình thực hiện xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh hàng hóa lưỡng dụng trong 02 năm gần nhất, theo mẫu tại Phụ lục VI Nghị định này (01 bản chính được ký bởi người ký Đơn đề nghị).
Điều 12. Quy trình xác nhận thực hiện Chương trình tuân thủ nội bộ
1. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản (hoặc trực tuyến) cho thương nhân đề nghị để bổ sung, hoàn thiện.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ có liên quan theo phân công tại Phụ lục I Nghị định này tiến hành kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất, kinh doanh của thương nhân.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất, kinh doanh, Bộ Công Thương ban hành Quyết định xác nhận thực hiện Chương trình tuân thủ nội bộ hoặc ban hành văn bản trả lời thương nhân về việc không đồng ý xác nhận, nêu rõ lý do.
4. Quyết định xác nhận thực hiện Chương trình tuân thủ nội bộ có thời hạn hiệu lực 05 năm.
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung thông tin tại Quyết định xác nhận thực hiện Chương trình tuân thủ nội bộ
1. Trường hợp thương nhân đã được xác nhận thực hiện Chương trình tuân thủ nội bộ nhưng có sự thay đổi thông tin, thương nhân có trách nhiệm gửi 01 đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung thông tin theo mẫu tại Phụ lục VII Nghị định này kèm theo các tài liệu chứng minh có liên quan. Hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tuyến tới Bộ Công Thương trong thời hạn chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi thông tin.
2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản (hoặc trực tuyến) cho thương nhân đề nghị để bổ sung, hoàn thiện.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đúng quy định, Bộ Công Thương ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung thông tin hoặc gửi văn bản thông báo từ chối sửa đổi, bổ sung, nêu rõ lý do.
Điều 14. Thu hồi Quyết định xác nhận thực hiện Chương trình tuân thủ nội bộ
Bộ Công Thương ban hành Quyết định thu hồi Quyết định xác nhận thực hiện Chương trình tuân thủ nội bộ trong những trường hợp sau:
1. Thương nhân cung cấp thông tin không đúng trong hồ sơ đề nghị.
2. Thương nhân không đáp ứng các yêu cầu về Chương trình tuân thủ nội bộ quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Thương nhân bị thu hồi Giấy phép đối với hàng hóa lưỡng dụng theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
4. Thương nhân bị giải thể hoặc bị tòa án tuyên bố phá sản.
5. Thương nhân không thực hiện trách nhiệm báo cáo theo quy định tại Điều 15 Nghị định này sau 15 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Công Thương có văn bản đôn đốc, nhắc nhở.
Điều 15. Trách nhiệm của thương nhân xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh hàng hóa lưỡng dụng
Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 6 Nghị định này, thương nhân được cấp phép xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh hàng hóa lưỡng dụng phải thực hiện các quy định sau:
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép hàng hóa lưỡng dụng và các tài liệu xuất trình cho cơ quan cấp phép.
2. Tổ chức làm việc và cung cấp các hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan cấp phép và các cơ quan liên quan khi cơ quan tiến hành kiểm tra việc thực thi quy định tại Nghị định này.
3. Chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, chứng từ liên quan đến hàng hóa cấp phép để xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu, thời gian lưu trữ hồ sơ tối thiểu 05 năm.
4. Trước ngày 30 tháng 01 hàng năm, báo cáo Bộ Công Thương bằng văn bản theo phương thức gửi trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) về tình hình xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển hàng hóa lưỡng dụng theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ
Ngoài trách nhiệm được quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật hiện hành, các bộ, cơ quan ngang bộ: Công Thương, Tài chính, Ngoại giao, Quốc phòng, Xây dựng, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm sau:
1. Bộ Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan xây dựng Danh mục hàng hóa lưỡng dụng thuộc quản lý nhà nước của bộ; tổ chức cấp phép đối với hàng hóa lưỡng dụng thuộc quản lý nhà nước của bộ và cung cấp thông tin về việc cấp phép cho cơ quan hải quan để phối hợp quản lý.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ theo dõi việc thực hiện Chương trình tuân thủ nội bộ của thương nhân, cung cấp cho cơ quan cấp phép thông tin về các thương nhân được xác nhận Chương trình tuân thủ nội bộ quy định tại Điều 11 Nghị định này.
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nắm rõ và thực hiện quy định về kiểm soát thương mại chiến lược.
d) Theo dõi và truy xuất thông tin về kiểm soát thương mại đối với hàng hóa lưỡng dụng thuộc quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế, Bộ Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan xây dựng Danh mục hàng hóa lưỡng dụng thuộc quản lý nhà nước của bộ; tổ chức cấp phép đối với hàng hóa lưỡng dụng thuộc quản lý nhà nước của bộ và cung cấp thông tin về việc cấp phép cho Bộ Công Thương và cơ quan hải quan để phối hợp quản lý.
b) Theo dõi và truy xuất thông tin về kiểm soát thương mại chiến lược thuộc quản lý nhà nước của bộ.
3. Bộ Tài chính
a) Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ ban hành theo bảng mã số HS hàng hóa kèm theo Danh mục hàng hóa lưỡng dụng.
b) Chỉ đạo Cục Hải quan kiểm soát hoạt động xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh đối với hàng hóa thương mại chiến lược tại biên giới.
c) Chỉ đạo Cục Hải quan phối hợp với các bộ, ngành để phổ biến, đào tạo cán bộ hải quan về năng lực nhận biết, xác định hàng hóa thuộc diện kiểm soát thương mại chiến lược.
d) Chỉ đạo Cục Hải quan hợp tác với các cơ quan hải quan nước ngoài để thực hiện các Điều ước, Thỏa thuận quốc tế về hợp tác kiểm soát thương mại chiến lược.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng ban hành quy trình kiểm soát chứng từ trong thanh toán quốc tế phù hợp với quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
5. Bộ Ngoại giao
a) Tiếp nhận các thông tin liên quan đến hàng hóa thương mại chiến lược qua kênh ngoại giao để chuyển, phối hợp với các cơ quan cấp phép và các cơ quan trong nước giải quyết theo thẩm quyền.
b) Thúc đẩy hợp tác quốc tế trong khuôn khổ Nghị định.
6. Bộ Quốc phòng
Chủ trì lập, công bố và cung cấp cho cơ quan cấp phép Danh sách tổ chức, cá nhân bị chỉ định có liên quan đến phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ quy định của Nghị định này, các bộ, cơ quan ngang bộ công bố chi tiết Danh mục hàng hóa lưỡng dụng thuộc thẩm quyền quản lý để hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các cơ quan cấp phép quy định tại Nghị định này có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính để thực hiện cấp phép trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Nghị định này.
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 10 năm 2025.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
…………………
Nội dung văn bản bằng File Word (đang tiếp tục cập nhật)