Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Viên chức phải có thu nhập không quá 15 triệu đồng/tháng mới được mua nhà ở xã hội đúng không?

Đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội? Viên chức phải có thu nhập không quá 15 triệu đồng/tháng mới được mua nhà ở xã hội đúng không?

Nội dung chính

    Thế nào là nhà ở xã hội?

    Căn cứ khoản 7 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    7. Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo quy định của Luật này.

    Như vậy, nhà ở xã hội là một khái niệm quan trọng trong chính sách phát triển nhà ở tại Việt Nam, nhằm mục tiêu cung cấp chỗ ở cho các đối tượng có thu nhập thấp, người lao động và những người cần được hỗ trợ trong việc tìm kiếm nhà ở. Nhà ở xã hội không chỉ mang lại lợi ích cho cá nhân mà còn có ý nghĩa lớn đối với xã hội và nền kinh tế như giảm thiểu tình trạng vô gia cư và cải thiện điều kiện sống cho người dân, đóng góp vào sự ổn định xã hội, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững.

    Viên chức phải có thu nhập không quá 15 triệu đồng/tháng mới được mua nhà ở xã hội? (Hình ảnh từ Internet)

    Đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội?

    Căn cứ vào Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

    Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
    1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
    2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
    3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
    4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
    5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
    6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
    7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
    8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
    9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.
    10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
    11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
    12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

    Như vậy, trên đây là những đối tượng được quy định hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

    Những quy định này giúp phân định rõ ràng các đối tượng cần được hỗ trợ, từ đó tạo ra sự công bằng trong việc tiếp cận nhà ở. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh ngày càng nhiều người có thu nhập thấp và gặp khó khăn trong việc tìm chỗ ở. Đối tượng mà các chính sách này hướng đến là những nhóm người dễ bị tổn thương như người có công với cách mạng, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị… Việc hỗ trợ họ có chỗ ở an toàn và ổn định sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm thiểu áp lực xã hội như giảm thiểu tình trạng vô gia cư, đồng thời cũng thúc đẩy phát triển kinh tế

    Viên chức phải có thu nhập không quá 15 triệu đồng/tháng mới được mua nhà ở xã hội?

    Căn cứ vào khoản 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì viên chức thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

    Đồng thời căn cứ vào khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 quy định:

    Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
    1. Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này; đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
    Căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định việc hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Luật này.

    Như vậy, theo quy định trên thì viên chức sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thông quan hình thức được mua nhà ở xã hội.

    Sau đó, tại Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều kiện về thu nhập
    1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
    a) Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    b) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    Do đó, viên chức phải đáp ứng đủ điều kiện về thu nhập để được đăng ký mua nhà ở xã hội. Cụ thể, nếu là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng không quá 15 triệu đồng theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị nơi đối tượng làm việc xác nhận, còn nếu là người đã kết hôn thì tổng thu nhập hàng tháng của hai vợ chồng không quá 30 triệu đồng theo bảng tính tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    Như vậy, nếu viên chức là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng không quá 15 triệu đồng theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị nơi đối tượng làm việc xác nhận. Còn nếu viên chức là người đã kết hôn thì mức thu nhập có thể không quá 15 triệu đồng hoặc quá 15 triệu đồng, miễn là tổng thu nhập hàng tháng của hai vợ chồng không quá 30 triệu đồng theo bảng tính tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    11