Tính toàn vẹn của cơ sở dữ liệu là gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tính toàn vẹn của cơ sở dữ liệu là gì? Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được phân thành bao nhiêu cấp quản lý?

Nội dung chính

    Tính toàn vẹn của cơ sở dữ liệu là gì?

    Tính toàn vẹn của cơ sở dữ liệu (data integrity) là khái niệm chỉ việc đảm bảo rằng các dữ liệu phải thỏa mãn những ràng buộc cụ thể tùy thuộc vào thực tế mà nó phản ánh.

    Điều này có nghĩa là dữ liệu phải được bảo vệ khỏi sự sai lệch, lỗi thời hoặc bị thay đổi một cách không hợp lệ trong suốt vòng đời của nó.

    Một trong những nguyên tắc cốt lõi của tính toàn vẹn dữ liệu là đảm bảo rằng các giá trị dữ liệu phải luôn thỏa mãn những ràng buộc đã được định nghĩa, dựa trên thực tế mà chúng phản ánh. Điều này có nghĩa là:

    (1) Ràng buộc về kiểu dữ liệu (Data Type Constraints):

    - Mỗi trường dữ liệu được định nghĩa với một kiểu dữ liệu cụ thể (số, chuỗi, ngày tháng, …). Ví dụ, một cột lưu trữ ngày sinh phải chứa dữ liệu có định dạng ngày tháng hợp lệ.

    (2) Ràng buộc về miền giá trị (Domain Constraints):

    - Các giá trị dữ liệu phải nằm trong phạm vi cho phép đã được xác định. Ví dụ, điểm số trong một bài kiểm tra có thể chỉ nhận giá trị từ 0 đến 10.

    (3) Ràng buộc toàn vẹn thực thể (Entity Integrity):

    - Mỗi bản ghi trong bảng cần có một giá trị khóa chính (primary key) duy nhất và không được phép để trống (NULL), đảm bảo rằng mỗi bản ghi đại diện cho một thực thể duy nhất.

    (4) Ràng buộc toàn vẹn tham chiếu (Referential Integrity):

    - Các mối quan hệ giữa các bảng được duy trì qua khóa ngoại (foreign keys). Điều này đảm bảo rằng, ví dụ, khi một bản ghi tham chiếu đến một bản ghi ở bảng khác, thì bản ghi đó phải tồn tại.

    (5) Ràng buộc nghiệp vụ (Business Rules):

    - Đây là các quy tắc đặc thù của doanh nghiệp hoặc ứng dụng, phản ánh chính xác các yêu cầu thực tế. Ví dụ, số lượng hàng tồn kho không được phép âm, hay ngày kết thúc của một dự án phải lớn hơn ngày bắt đầu.

    Như vậy, việc thiết lập các ràng buộc dữ liệu giúp bảo đảm rằng dữ liệu được lưu trữ và xử lý luôn chính xác, đầy đủ và nhất quán với thực tế mà nó phản ánh. Điều này rất quan trọng để đảm bảo rằng các hệ thống thông tin và các ứng dụng sử dụng dữ liệu có thể hoạt động đúng đắn, đưa ra các quyết định dựa trên dữ liệu đáng tin cậy. Toàn bộ thông tin về tính toàn vẹn của cơ sở dữ liệu như trên.

    Tính toàn vẹn của cơ sở dữ liệu là gì?

    Tính toàn vẹn của cơ sở dữ liệu là gì? (Hình từ Internet)

    Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được phân thành bao nhiêu cấp quản lý?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 52 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 165 Luật Đất đai 2024 được phân cấp quản lý gồm:

    (1) Cơ sở dữ liệu do trung ương quản lý: Cơ sở dữ liệu đất đai do trung ương xây dựng và cơ sở dữ liệu đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được đồng bộ, tích hợp lên trung ương;

    (2) Cơ sở dữ liệu do các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý: Cơ sở dữ liệu đất đai do địa phương xây dựng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 1 Điều 165 Luật Đất đai 2024 cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần sau đây:

    - Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;

    - Cơ sở dữ liệu địa chính;

    - Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;

    - Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

    - Cơ sở dữ liệu giá đất;

    - Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;

    - Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;

    - Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.

    Như vậy, những cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai trên đây được phân thành 02 cấp quản lý gồm trung ương quản lý và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý.

    Kết nối liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 54 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định kết nối liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai như sau:

    (1) Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được đồng bộ, cập nhật về Trung tâm dữ liệu quốc gia và kết nối liên thông với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương để chia sẻ thông tin, dữ liệu đất đai phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

    (2) Việc chia sẻ thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện thông qua các dịch vụ trên nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP), nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Bộ Tài nguyên và môi trường, nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) được quy định về Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số và các nền tảng chia sẻ khác theo quy định của pháp luật.

    - Các tiêu chuẩn kỹ thuật dịch vụ chia sẻ thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định về kết nối của cơ sở dữ liệu quốc gia với các hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu khác.

    (3) Cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương được kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

    - Đáp ứng tiêu chuẩn kết nối và tuân thủ các quy định, hướng dẫn kỹ thuật về trao đổi dữ liệu, quy định quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;

    - Đáp ứng các quy định về an toàn, bảo mật thông tin, các quy định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến dữ liệu và quyền riêng tư của tổ chức, cá nhân.

    (4) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện quản lý, kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

    (5) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì thực hiện việc quản lý, kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai của địa phương với các cơ sở dữ liệu của các sở, ban, ngành ở địa phương theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

    37
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ