Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nhãn của đơn vị máu và chế phẩm máu được quy định như thế nào?

Tôi có thắc mắc. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nhãn của đơn vị máu và chế phẩm máu được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào nói về điều này?

Nội dung chính

    Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nhãn của đơn vị máu và chế phẩm máu được quy định như thế nào?

    Nhãn của đơn vị máu và chế phẩm máu được quy định tại Điều 21 Thông tư 26/2013/TT- BYT hướng dẫn hoạt động truyền máu như sau:

    Ngoài việc tuân thủ các quy định hiện hành về ghi nhãn hàng hóa, nhãn của đơn vị máu, chế phẩm máu phải có những thông tin như sau:

    1. Tên, địa chỉ cơ sở điều chế máu và chế phẩm.
    2. Tên loại chế phẩm máu.
    3. Mã số của đơn vị máu, chế phẩm máu: chỉ có một mã số duy nhất cho phép truy nguyên các thông tin về người hiến máu, quá trình lấy máu, sàng lọc, điều chế, lưu trữ, vận chuyển, phân phối và sử dụng đơn vị máu, chế phẩm máu.
    4. Nhóm máu hệ ABO và Rh(D); thông tin về các nhóm máu khác (nếu có).
    5. Ngày, tháng, năm lấy máu.
    6. Tên dung dịch chống đông hoặc dung dịch bảo quản (đối với máu toàn phần hoặc khối hồng cầu).
    7. Ngày hết hạn sử dụng.
    8. Thể tích hoặc cân nặng của đơn vị chế phẩm máu.
    9. Nhiệt độ bảo quản.
    10. Ghi chú trên tất cả nhãn của túi máu, chế phẩm máu: “Cần truyền qua bộ dây truyền có bầu lọc; không được truyền nếu có hiện tượng tan máu, màu sắc bất thường”. Riêng với máu, chế phẩm máu đã chiếu xạ, cần ghi thêm: “Đã chiếu xạ”.

    Trên đây là quy định về Nhãn của đơn vị máu và chế phẩm máu. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 26/2013/TT- BYT.

    13