Tết Nguyên đán 2024 sẽ vào ngày nào theo dương lịch? Còn bao nhiêu ngày nữa đến Tết Nguyên đán 2024?
Nội dung chính
Tết Nguyên đán 2024 sẽ vào ngày nào theo dương lịch?
Lịch nghỉ tết nguyên đán 2024 sẽ có lịch chi tiết. Anh/chị có thể tham khảo theo bảng dưới dây:
NGÀY ÂM LỊCH | NGÀY DƯƠNG LỊCH | THỨ |
29 Tết | 08/02/2024 | Thứ Năm |
30 Tết | 09/02/2024 | Thứ Sáu |
Mùng 1 Tết | 10/02/2024 | Thứ Bảy |
Mùng 2 Tết | 11/02/2024 | Chủ Nhật |
Mùng 3 Tết | 12/02/2024 | Thứ Hai |
Như vậy, mùng 1 Tết nguyên đán 2024 sẽ rơi vào thứ bảy ngày 10/02/2024 dương lịch.
Còn bao nhiêu ngày nữa đến Tết Nguyên đán 2024?
Hôm nay là thứ tư ngày 02/8/2023 Dương lịch tức ngày 16/6/2023 âm lịch.
Như vậy, từ nay đến Tết Âm lịch 2024 còn 191 ngày nữa.
Tết Nguyên đán 2024 rơi vào ngày mấy dương lịch? Bao nhiêu ngày nữa đến Tết Nguyên đán 2024? (Hình ảnh từ Internet)
Tết Nguyên đán 2024 người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày?
Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ tết như sau:
Nghỉ lễ tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Như vậy, Tết nguyên đán 2024 thì người lao động sẽ được nghỉ làm việc trong 05 ngày và trong 05 ngày đó sẽ được hưởng nguyên lương.
Người lao động có được ứng trước lương để nghỉ Tết hay không?
Tại khoản 3 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương như sau:
Kỳ hạn trả lương
...
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
Tại Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm ứng tiền lương như sau:
Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Tại khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm đình chỉ công việc như sau:
Tạm đình chỉ công việc
...
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
Như vậy, người lao động được tạm ứng trong các trường hợp:
- Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
- Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
- Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Người lao động được tạm ứng 50% lương trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc để xác minh vụ việc vi phạm kỷ luật lao động.
Do đó, nếu người lao động có nhu cầu muốn ứng trước lương để nghỉ Tết và được công ty đồng ý thì sẽ được tạm ứng lương nếu thuộc các trường hợp nêu trên.
Người lao động làm việc vào ngày tết được hưởng lương bao nhiêu?
Tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, trường hợp người lao động làm vào ngày nghỉ lễ, tết thì sẽ được trả thêm ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
Bên cạnh đó, nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm ngày lễ, tết thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết.