Phân biệt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và hợp đồng đại lý bán hàng được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Phân biệt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và hợp đồng đại lý bán hàng được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP và Luật thương mai 2005
| Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp | Hợp đồng đại lý bán hàng |
Căn cứ pháp lý | Nghị định 40/2018/NĐ-CP | Luật thương mại 2005 |
Định nghĩa | Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp là thỏa thuận bằng văn bản về việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp giữa cá nhân và doanh nghiệp bán hàng đa cấp quy định tại Khoản 4 Điều 3 | hợp đồng đại lý là thỏa thuận giữa bên giao đại lý và bên đại lý về việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao. |
Tư cách của người bán | Người tham gia bán hàng nhân danh chính mình, tự mình quyết định mọi việc và tự gánh chịu về kết quả bán hàng | Bên đại lý tuy cũng nhân danh chính mình trong việc bán hàng hóa nhưng vẫn phải chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý. |
Quyền sở hữu hàng hóa | Chủ sở hữu của hàng hóa | Quyền sở hữu hàng hóa không được chuyển giao, bên giao đại lý vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hoá giao cho bên đại lý. |
Cách tính thù lao | Hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế khác từ việc bán hàng của mình và của người tham gia khác do mình tổ chức. | Hoa hồng (tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ) hoặc chênh lệch giá (được xác định là mức chênh lệch giữa giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng so với giá do bên giao đại lý ấn định cho bên đại lý). |