Liệt sĩ Nguyễn Phan Vinh từng là thuyền trưởng của tàu nào trong đoàn tàu không số?
Nội dung chính
Liệt sĩ Nguyễn Phan Vinh từng là thuyền trưởng của tàu nào trong đoàn tàu không số?
Liệt sĩ Nguyễn Phan Vinh từng là thuyền trưởng của tàu 235, một con tàu đặc biệt thuộc Đoàn tàu Không số – lực lượng vận tải quân sự bí mật trên biển của Quân đội Nhân dân Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ. Đoàn tàu này đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc vận chuyển vũ khí, trang bị và cán bộ từ miền Bắc vào miền Nam qua tuyến đường Hồ Chí Minh trên biển. Với tinh thần quả cảm, trí tuệ linh hoạt và lòng trung thành tuyệt đối với cách mạng, liệt sĩ Nguyễn Phan Vinh từng là thuyền trưởng của tàu 235 trong nhiều chuyến hành trình hiểm nguy giữa lòng biển cả, đối mặt với sự truy lùng gắt gao của kẻ địch.
Vào năm 1968, trong một chuyến công tác đặc biệt, liệt sĩ Nguyễn Phan Vinh từng là thuyền trưởng của tàu 235 chở vũ khí từ miền Bắc vào vùng rừng ngập mặn Cà Mau để tiếp tế cho chiến trường miền Nam. Tuy nhiên, khi đến vùng biển Hòn Hèo, tỉnh Khánh Hòa, tàu 235 bị máy bay và tàu chiến Mỹ – ngụy phát hiện và tấn công dữ dội. Trước tình thế nguy hiểm, ông cùng các chiến sĩ trên tàu đã chiến đấu vô cùng anh dũng, kiên quyết bảo vệ bí mật về con đường vận chuyển chiến lược này. Khi tình thế không thể cứu vãn, để giữ trọn lời thề với Tổ quốc, ông cùng đồng đội quyết tử với con tàu, biến nó thành pháo đài cuối cùng trên biển cả.
Sự hy sinh oanh liệt của ông đã để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng nhân dân và đồng đội. Với những đóng góp to lớn và tinh thần chiến đấu anh hùng, liệt sĩ Nguyễn Phan Vinh đã được truy tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân. Tên của ông được vinh danh đặt cho một hòn đảo ở Trường Sa – đảo Nguyễn Phan Vinh, như một biểu tượng bất tử của lòng dũng cảm và sự hy sinh vì độc lập, tự do của dân tộc.
Liệt sĩ Nguyễn Phan Vinh từng là thuyền trưởng của tàu nào trong đoàn tàu không số? (Hình từ Internet)
Xác định giá bán, giá thuê mua, giá thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân?
Căn cứ theo Điều 108 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Xác định giá bán, giá thuê mua, giá thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công thì việc xác định giá thuê, giá thuê mua thực hiện theo quy định tại Điều 86 của Luật này.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được đầu tư xây dựng không bằng vốn quy định tại khoản 1 Điều này thì việc xác định giá bán, giá thuê mua, giá thuê thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 87 của Luật này.
Do đó, căn cứ theo Điều 86 Luật Nhà ở 2023 quy định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn được xác định như sau:
- Trường hợp cho thuê nhà ở xã hội thì giá thuê được tính đủ kinh phí bảo trì nhà ở; chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 20 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê.
- Trường hợp cho thuê mua nhà ở xã hội thì giá thuê mua được tính đủ chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua; không tính kinh phí bảo trì do người thuê mua phải nộp.
- Giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội không được tính các khoản ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Nhà ở 2023.
- Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Luật Nhà ở 2023 quyết định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội.
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định giá thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn tài chính công đoàn.
Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 87 Luật Nhà ở 2023 quy định giá bán, giá thuê mua, giá thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn được xác định như sau:
(1) Giá bán nhà ở xã hội được xác định như sau:
- Tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, bao gồm:
+ Chi phí đầu tư xây dựng công trình nhà ở xã hội, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chi phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện (nếu có) trong phạm vi dự án, trừ trường hợp thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt;
+ Lãi vay (nếu có);
+ Các chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp, bao gồm chi phí tổ chức bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật;
+ Lợi nhuận định mức quy định tại điểm c khoản 2 Điều 85 Luật Nhà ở 2023;
- Không được tính các khoản ưu đãi quy định tại các điểm a, b, đ, g và h khoản 2 Điều 85 Luật Nhà ở 2023 và kinh phí bảo trì do người mua phải nộp theo quy định tại Điều 152 Luật Nhà ở 2023.
(2) Giá thuê mua nhà ở xã hội được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Nhà ở 2023.
(3) Giá thuê nhà ở xã hội, bao gồm cả kinh phí bảo trì nhà ở, do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thỏa thuận với bên thuê theo khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
(4) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội xây dựng phương án giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Nhà ở 2023 và trình cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định tại thời điểm nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.