Lịch vạn niên xem ngày tốt xấu hôm nay ngày 7 tháng 2 năm 2025
Nội dung chính
Lịch vạn niên xem ngày tốt xấu hôm nay ngày 7 tháng 2 năm 2025
Ngày 7 tháng 2 năm 2025 dương lịch (tức ngày 10 tháng 1 năm 2025 âm lịch) là ngày Đinh Mùi, tháng Mậu Dần, năm Ất Tỵ. Dưới đây là các thông tin chi tiết về ngày này:
(1) Ngày tốt – Ngọc Đường Hoàng Đạo:
- Ngày Đinh Mùi được xem là ngày tốt trong lịch vạn niên, thích hợp cho nhiều công việc quan trọng.
(2) Giờ Hoàng Đạo (Giờ tốt):
- Dần (3:00 - 5:00)
- Mão (5:00 - 7:00)
- Tỵ (9:00 - 11:00)
- Thân (15:00 - 17:00)
- Tuất (19:00 - 21:00)
- Hợi (21:00 - 23:00)
(3) Việc nên làm trong ngày:
- Cúng tế, cầu phúc, cầu tự
- Họp mặt, giải trừ
- Động thổ, đổ mái, sửa kho
- Nạp tài, mở kho, xuất hàng
- An táng, cải táng
(4) Việc nên tránh trong ngày:
- Đính hôn, ăn hỏi, cưới gả
- Nhận người, chữa bệnh, thẩm mỹ
(5) Tuổi hợp và xung khắc:
- Hợp: Hợi, Mão, Ngọ
- Xung khắc: Kỷ Sửu, Tân Sửu
(6) Nhân thần (Vị trí cần tránh tổn thương):
- Phía trong thắt lưng trên, cạnh trong khớp cổ chân, mu bàn chân. Tránh tổn thương, va chạm, mổ xẻ ở vị trí này.
Ngoài ra, ngày này cũng là ngày Vía Thần Tài, nhiều người tổ chức lễ cúng Thần Tài để cầu may mắn, tài lộc trong năm mới.
Lịch vạn niên xem ngày tốt xấu hôm nay ngày 7 tháng 2 năm 2025 (Hình từ Internet)
Ngày 7 tháng 2 năm 2025 người lao động có được nghỉ làm không?
Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Như vậy, người lao động có 06 kỳ nghỉ lễ tết được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương như sau:
- Tết Dương lịch (01/01 dương lịch)
- Tết Âm lịch
- Ngày Chiến thắng (Ngày 30/04)
- Ngày Quốc tế lao động (Ngày 01/05)
- Lễ Quốc khánh (Ngày 02/9)
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (Ngày 10/3 âm lịch)
Ngoài ra, người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
Như vậy, ngày 7 tháng 2 năm 2025 không được xem là một ngày nghỉ lễ tết.
Do đó, ngày 7 tháng 2 năm 2025 không được xem là ngày nghỉ lễ hưởng nguyên lương.
Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ vào ngày 7 tháng 2 năm 2025 cần đáp ứng điều kiện gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định về làm thêm giờ như sau:
Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này
...
Như vậy, Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ vào ngày 7 tháng 2 năm 2025 khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
- Phải được sự đồng ý của người lao động;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
+ Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
+ Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
+ Trường hợp khác do Chính phủ quy định
Lưu ý: Tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:
- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.