Lạng Sơn: Quy định các trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm

Lạng Sơn: Quy định các trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm

Nội dung chính

    Lạng Sơn: Quy định các trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm

    Ngày 20/12/2024, UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quyết định 64/2024/QĐ-UBND Lạng Sơn ban hành Quy định các trường hợp không có tính khả thi và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với hành vi vi phạm hủy hoại đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (sau đây gọi tắt là Quy định).

    Lưu ý, Quyết định 64/2024/QĐ-UBND Lạng Sơn có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

    Cụ thể, căn cứ theo Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 64/2024/QĐ-UBND Lạng Sơn quy định các trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm như sau:

    (1) Hành vi làm suy giảm chất lượng đất

    - Hành vi làm mất hoặc giảm độ dày tầng đất đang canh tác: 

    + Trường hợp diện tích đất vi phạm thuộc khu vực đã có quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị, đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với dự án đang triển khai thực hiện;

    + Diện tích vi phạm không còn khả năng canh tác vào mục đích đất ban đầu do thuộc khu vực thấp trũng bị úng, ngập hoặc không có nguồn nước. 

    - Hành vi làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp (gồm các loại đất: Trồng cây hằng năm, trồng cây lâu năm, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác) bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn cát, sỏi, đá hay loại đất co thành phần khác với loại đất đang sử dụng: 

    + Trường hợp diện tích đất vi phạm thuộc khu vực đã có quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với dự án đang triển khai thực hiện;

    + Diện tích vi phạm không còn khả năng canh tác vào mục đích đất ban đầu do thuộc khu vực thấp trũng bị úng, ngập hoặc không có nguồn nước. 

    - Hành vi gây bạc màu, gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp mà dẫn đến làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất đã được xác định: 

    + Trường hợp diện tích đất vi phạm thuộc khu vực đã có quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với dự án đang triển khai thực hiện;

    + Diện tích vi phạm không còn khả năng canh tác vào mục đích sử dụng đất ban đầu do thuộc khu vực thấp trũng bị úng, ngập hoặc không có nguồn nước.

    (2) Hành vi làm biến dạng địa hình 

    - Hành vi làm thay đổi độ dốc bề mặt đất, hạ thấp bề mặt đất: 

    + Trường hợp phù hợp quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với mục đích được giao, cho thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận; từ đất dốc, không bằng phẳng thành đất bằng phẳng. 

    - Hành vi san lấp đất có mặt nước chuyên dùng (trừ hồ thủy lợi): 

    + Trường hợp tại thời điểm vi phạm diện tích đất mặt nước chuyên dùng đó không còn phù hợp, không cần thiết cho mục đích sử dụng đất đã được xác định.

    - Hành vi san lấp nâng cao, hạ thấp bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp (gồm các loại đất: trồng cây hằng năm, trồng cây lâu năm, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, đất nông nghiệp khác) mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định (trừ trường hợp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa, cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê, được công nhận quyền sử dụng đất hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận): 

    + Trường hợp diện tích đất vi phạm phù hợp quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với mục đích được giao, cho thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận. 

    (3) Trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền lập Biên bản vi phạm hành chính, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận diện tích đất vi phạm phù hợp với các tiêu chí tại khoản 1, 2 Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 64/2024/QĐ-UBND Lạng Sơn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin cung cấp, làm cơ sở cho người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính áp dụng mức tiền phạt đối với trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.

    Lạng Sơn: Quy định các trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm

    Lạng Sơn: Quy định các trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (Hình từ Internet)

    Nguyên tắc sử dụng đất được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 5 Luật Đất đai 2024 quy định nguyên tắc sử dụng đất như sau:

    (1) Đúng mục đích sử dụng đất.

    (2) Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.

    (3) Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.

    (4) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.

    Những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai là gì?

    Căn cứ theo Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy đinh các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai bao gồm như sau:

    (1) Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.

    (2) Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.

    (3) Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

    (4) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.

    (5) Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.

    (6) Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

    (7) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

    (8) Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

    (9) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

    (10) Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    (11) Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

    18